Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

DE CUONG ON TAP TU TUONG Học viện kỹ thuật quân sự MTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.63 KB, 21 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng?
Quá trình nhận thức của Đ về tư tưởng Hồ Chí Minh:
-Đại hội II(1951) ĐCS Đông Dương => Đ Lao Động VN. Học tập đạo đức, phương pháp phong cách
HCM.
-1969: Đ phát động phong trào học tập làm theo di chúc chủ tịch HCM
-Đại hội VII (1991) khẳng định:
+ Lấy chủ nghĩa MLN-TT HCM làm kim chỉ nam co mọi hành động
+ Chính thức sử dụng thuật ngữ TTHCM và bước đầu xác định nội hàm của khái niệm TTHCM
-Đại hội VII=>XI Đ chỉ đạo đẩy mạnh công tác nghiên cứu TTHCM:
+Kqua nc của các nhà khoa học đã cung cấp luận cứ khoa học về TTHCM
+Đ từng bước đưa TTHCM vào chỉ đạo thực tiễn cách mạng VN
-Đại hội IX (2001)Đ ra khái niệm tương đối hoàn chỉnh về TTHCM
-Đại hội XI(2011): khái niệm hoàn chỉnh toàn diện hệ thống
Đại hội XI (2011) đã đưa ra một khái niệm TTHCM hoàn thiện, nội dung khái niệm cụ thể như
sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của CMVN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
- Các thành tố trong khái niệm {4 thành tố}.
+ Nguồn gốc tư tưởng lý luận của TTHCM:
Đó chính là hòa quyện giữa chủ nghĩa Mác-Lênin (học thuyết khoa học, tiến bộ và cách mạng nhất) với
những giá trị văn hóa của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Bản chất CM&KH và nội dung cơ bản nhất của TTHCM:
Đó là hệ thống những quan điểm lý luận, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của CMVN. TTHCM
cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng và DTVN.
Nội dung cơ bản của TTHCM gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến CMVN.
+ Giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của TTHCM:


TTHCM là ngọn đuốc soi đường cho CMVN đi đến thắng lợi, đồng thời nó chính là tài sản tinh thần vô
giá của Đảng và dân tộc ta.
+ Khẳng định TTHCM là kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều
kiện CMVN:
Chính chủ nghĩa Mác-Lênin đã trang bị cho HCM thế giới quan, phương pháp luận để xem xét, đánh giá,
giải quyết các vấn đề thực tiễn CMVN đặt ra, song với tư duy sắc sảo và nhãn quan chính trị nhạy bén
thông qua hoạt động thực tiễn, HCM đã có nhiều phát kiến mới thể hiện sự kế thừa và phát triển sáng tạo
của mình đóng góp, bổ sung vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin hàng loạt vấn đề mới có giá trị
lý luận và thực tế.
Câu hỏi 2: Trình bày điều kiện lịch sử - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tác động
đến sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Từ một nước phong kiến độc lập, có chủ quyền, bị thực dân Pháp xâm lược trở thành nước thuộc địa nửa
phong kiến:
+ XHVN bi xaó trộn, xuất hiện các tầng lớp giai cấp mới
~ do sự phân hóa giai cấp (trước có 2 giai cấp cơ bản) có sự xuất hiện của các giai cấp mới:


tư sản, công nhân(chủ yếu xuất phát từ nông dân: nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê làm mướn, một
bộ phận bị bắt đi làm công nhân phục vụ công cuộc khai thác thuộc địa
+ Với hai mâu thuẫn cơ bản cần được giải quyết:
- nông dân >< địa chủ phong kiến
- dân tộc Việt Nam >< thực dân Pháp và tay sai.
=> yêu cầu giải quyết mới có độc lập
- Thời kỳ vận động và phát triển mạnh mẽ của CNYN và PTYN Việt Nam.
+ Cuối thế kỷ XIX, hàng loạt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn ra theo các khuynh
hướng tư tưởng khác nhau: Phong trào Cần Vương, nông dân (KN Yên Thế)...
Nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi nghĩa:
-

thiếu một đường lối chính trị đúng đắn


- thiếu một tổ chức cách mạng có khả năng tập hợp lực lượng và lãnh đạo nhân
dân.
Tuy các PTYN thời kỳ này đều thất bại, nhưng nó đã đánh dấu một thời kỳ vận động và phát triển
mạnh mẽ của chủ nghĩa yêu nước và phong trào yêu nước Việt Nam, đồng thời để lại nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu cho PTCM sau này.
+ Đầu thế kỉ XX do ảnh hưởng của những luồng tư tưởng DCTS mới du nhập, các PTĐT trong nước
cũng bắt đầu diễn ra theo khuynh hướng tư sản.
- Những luồng tư tưởng mới du nhập từ phương Tây thông qua các tân thư, tân văn, tân báo…
đã tác động mạnh mẽ đến các nhà yêu nước VN: ảnh hưởng của phong trào Duy tân của Nhật bản do vua
Minh trị khởi xướng (1868) và chiến thắng của Nhật trong cuộc chiến tranh Nga-Nhật (1904-1905); ảnh
hưởng của cuộc cách mạng Tân Hợi – TQ (1911)…=> tác động lớn tới các nhà tư tưởng việt nam, tiến
hành cm theo mô hình dân chủ tư sản. Tổ chức ra các đảng phái
- Hệ quả của công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã hình thành nên 5 giai cấp và
tầng lớp trong lòng XHVN với nhiều mâu thuẫn đan xen, từ đây các phong trào đấu tranh cũng bắt đầu
diễn ra theo khuynh hướng tư sản: Tiêu biểu là phong trào Đông Du (1905), Duy Tân (1906)... diễn ra sôi
nổi nhưng kết quả hầu hết đều thất bại, các nhà lãnh đạo bị bắt, bị tù đày, giết hại như: Phan Chu Trinh bị
giết hại, Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi Nhật...
- Thời kỳ đánh dấu sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc.
-các phong trào đấu tranh đều thất bại. Nguyên nhân:
+ hệ tưởng đã lỗi thời, lạc hậu(hệ tư tưởng đân chủ tư sản: 1848 tác phẩm tuyên ngôn của
Đảng cộng sản đánh đấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
+ đường lối không đúng đắn không đủ sức đẫn đắt phong trào, không tập hợp được lực
lượng quần chúng tham gia=> lượng hạn chế, chưa quy tụ được mọi tầng lớp xh
+ chưa có lực lượng, giai cấp nào đứng lên đủ sức lãnh đạo
Từ đầu thế kỷ XX cho đến 1925, PTCN cũng diễn ra hết sức mạnh mẽ, mang đặc tính của GCCN với
nhiều hình thức khác nhau như: đình công, bãi công, biểu tình...
Tuy đã có bước phát triển mạnh mẽ song PTĐT của GCCN còn mang tính tự phát, chưa được tổ chức
chặt chẽ nên chưa trở thành một lực lượng chính trị độc lập.
 Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là chất liệu đầu tiên để hình thành tư

tưởng Hồ Chí Minh.
Câu hỏi 3: Trình bày những đặc điểm thời đại (thế giới) cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tác động đến
sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa; theo đó
xuất hiện vấn đề thuộc địa và đấu tranh giải phóng thuộc địa.
+ các nước tư bản phát triển=>thôn tính các nước nhỏ làm thuộc địa =>đế quốc.


+ sự phát triển của chủ nghĩa tư bản: sx phat triển yêu cầu về nhân công thị trường nguyên liệu
đãn tới nhu cầu mở rộng xâm chiếm các nước nhỏ biến các nước này thành thuộc địa
=> Sự ra đời của hệ thống các nước đế quốc , hệ thống thuộc địa( hầu hết các quốc gia nhỏ

yếu ở châu Á, Phi, Mỹ Latin đều trở thành thuộc địa của các nước đế quốc.)
+ Như vậy bên cạnh mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản, thế giới đó hình thành mâu thuẫn
mới đó là: Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và nhân dân các nước thuộc địa
=> có áp bức tất yếu sẽ có đấu tranh=> phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra
mạnh mẽ
- Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công, khẳng định thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin, biến
CNXH từ khoa học thành hiện thực, mở ra thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế
giới.
+ Mâu thuẫ giai cấp ngày càng gay gắt => cách mạng tháng 10 Nga sản phẩm of mâu thuẫn giai
cấp
+ Sự thành công của cách mạng t10 Nga = tác động phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới,
phong trào cn-nn tg
= Mở ra thời kì quá độ từ CNTB->CNXH trên
phạm vi toàn TG
- Quốc tế Cộng sản ra đời (3/1919), đánh dấu sự trưởng thành về chất của phong trào cộng sản, công
nhân công nhân quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Là bộ tham mưu, chỉ đạo phong trao cách mạng TG
+ Một loạt DCS ra đời lãnh đạo phong trào cách mạng ở các nước

 Cuộc đời, sự nghiệp và tư tưởng Hồ Chí Minh gắn liền với cuộc đấu tranh của nhân dân tiến bộ
thế giới vì độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
*) => Tác động: - Chứng tỏ CNXH từ KH-> hiện thực
- Minh chứng cho sự đúng đắn của học thuyết Mác
Tóm lại, từ lòng yêu nước và khát vọng GPDT, HCM đã nhận thức rõ về thực tiễn CMTG và
xu thế của thời đại, từ đó Người đã tìm đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và đưa cuộc CMGPDT đi vào
xu thế phát triển chung của thời đại.
Câu hỏi 4: Phân tích vai trò của nhân tố chủ quan đối với quá trình hình thành và phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh?
* Những phẩm chất cá nhân tiêu biểu ở HCM {4}:
1. Tư duy độc lập, tự chủ:
Với tố chất thông minh, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường,
sáng suốt, nên trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc CMTS hiện đại Người không để bị đánh lừa bởi
cái hào nhoáng bên ngoài.
HCM sinh ra trong một gia đình trí thức nhà Nho, nhưng trong quá trình tìm đường cứu nước Người đã bắt
đầu bằng công việc lao công, làm thuê để vừa kiếm sống, vừa có điều kiện gần gũi NDLĐ, qua đó tìm hiểu, học
hỏi và đi bằng chính đôi chân của mình, không trông chờ, ỷ lại vào những thứ sẵn có, không phụ thuộc vào bất cứ
ai.
Có bao nhiêu người nhìn thấy quả táo rơi mà chỉ có mình Newton phát hiện ra Định luật Vạn vật hấp
dẫn. Có bao nhiêu Đảng viên ĐXH Pháp là người Việt Nam và người thuộc địa đã được đọc Luận cương
của Lênin, nhưng chỉ có một mình Nguyễn Ái Quốc tìm thấy trong đó con đường chân chính cho sự nghiệp
cứu nước và giải phóng các dân tộc thuộc địa.


2. Khổ công học tập, rèn luyện:
HCM là tấm gương điển hình của sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú
của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào GPDT, phong trào công nhân quốc tế để có thể
tiếp cận với CN Mác-Lênin - Khoa học về cách mạng của GCVS quốc tế.
+ NTT đã tự mình học tập ngoại ngữ từ chính những người dân lao động (thông thạo 4 ngoại ngữ
Anh, Pháp, Nga, Trung và biết nhiều thứ tiếng khác trên thế giới).

+ Người phải làm thuê để kiếm sống; giữa thủ đô Paris hoa lệ “một viên gạch hồng Bác chống lại
cả một mùa băng giá”.
+ Người thường chọn các khách sạn lớn để làm thuê, vì đây là nơi các chính khách, những nhân
vật nổi tiếng thường hay lui tới.
+ Người đã phải bôn ba đi nhiều nước, tiếp xúc với nhiều loại người khác nhau để hiểu được cuộc
sống của NDLĐ và nhận thức rõ bản chất của CNĐQ, thực dân.
+ Người đã tích cực tham gia vào hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội để có điều kiện, cơ
hội hoạt động chính trị, đấu tranh cho quyền lợi của QCNDLĐ.
3. Tâm hồn của một nhà yêu nước nhiệt thành cách mạng:
HCM có tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim
yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì
độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
Cho đến trước khi nhắm mắt, xuôi tay Người cũng chỉ có “...một ham muốn, ham muốn tột bậc là
làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành...”
4. Mẫu mực về đạo đức cách mạng, gần gũi nhân dân:
HCM là con người mẫu mực về đạo đức cách mạng, sống gần gũi nhân dân, có sức hấp dẫn lớn
đối với mọi người.
+ Theo thống kê Hồ Chí Minh viết về đạo đức còn nhiều hơn cả Các-Mác, Ăng-ghen và Lênin vì
Người nhận thức rằng đạo đức là gốc của người cách mạng.
+ Cả cuộc đời mình Bác luôn phấn đấu xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân để thực hiện
mục tiêu: Độc lập, tự do, hạnh phúc.
VD: Khi Bác đi thăm nông dân ở Sơn Tây, Khi Bác tiếp đ/c Nguyễn Văn Linh từ miền Nam ra báo cáo
tình hình trong tình trạng sức khỏe của Người rất yếu; khi dự khai mạc HNTW Bác đã thay mặt Hội PNVN
gửi tới các đ/c TW một nụ hôn chiến thắng…
Chính Người là tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng, nên Cuộc vận động Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Đảng ta phát động vào những năm gần đây đã được đề cập
đến từ Đại hội II (1951) bằng việc phát động cán bộ, đảng viên học tập đạo đức Hồ Chí Minh.
* Vị trí của nhân tố chủ quan với sự hình thành và phát triển TTHCM:
Chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đã quyết định việc Nguyễn ái Quốc tiếp nhận, chọn lọc,

chuyển hóa, phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình. Những phẩm
chất cá nhân đó đã theo Hồ Chí Minh đến cuối cuộc đời, nó đã được trải nghiệm qua thực tiễn cuộc đời và sự
nghiệp đấu tranh oanh liệt của Hồ Chí Minh. Nó lý giải vì sao trong điều kiện thật-giả, trắng-đen lẫn lộn,
trong khi nhiều nhà yêu nước Việt Nam còn đang lúng túng, băn khoăn, mơ hồ về con đường cứu nước theo
khuynh hướng tư sản… thì Hồ Chí Minh đã nhận thức được một cách rõ ràng về mục tiêu, lý tưởng của cách
mạng đồng thời chỉ rõ con đường cho cách mạng Việt nam tiến lên.
Tóm lại, nhân tố chủ quan là yếu tố quyết định để HCM có thể tiếp thu, phát triển các giá trị


truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại, CN Mác-Lênin để xây dựng và
hoàn thiện tư tưởng của mình, biến nó thành sức mạnh tinh thần to lớn dẫn dắt CMVN đi đến
thắng lợi.
Bài học rút ra với sinh viên:
- Về việc học tập, rèn luyện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Về xây dựng niềm tin, bản lĩnh.
- Về vấn đề tu dưỡng đạo đức, về đức hy sinh và sự phấn đấu…
Câu hỏi 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua mấy giai đoạn? Nêu nội dung tư
tưởng chủ yếu trong mỗi giai đoạn đó?
 5 giai đoạn:
5.1. Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (trước 1911)
- Nguyễn Tất Thành tiếp thu truyền thống dân tộc, hấp thụ vốn văn hoá Quốc học và Hán học từ quê
hương và gia đình, tiếp xúc với văn hoá phương Tây.
- Chứng kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh,
anh đã hình thành hoài bão cứu dân cứu nước.
- Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng.
5.2. Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm (1911-1920)
- Giai đoạn tìm đường cứu nước.
- Có sự chuyển biến vượt bậc trong tư tưởng: về thế giới, về bạn - thù và sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế; từ
giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ yêu nước truyền thống trở thành người yêu nước theo lập trường vô
sản, tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc.


- Đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, chuyển biến về lập trường giai cấp, tìm ra con đường cứu
nước GPDT:
+ Tiếp xúc với bản Sơ thảo Luận cương của Lênin đăng trên báo Nhân Đạo
- Bỏ phiếu tán thành Quốc tế 3, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành

người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
=> Đây là bước ngoặt lịch sử đánh dấu sự chuyển biến về chất trong TTHCM:
Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lênin;
Từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, tìm ra con đường GPDT;
Từ người yêu nước thành người cộng sản
5.3. Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921-1930)
- Hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú trong PTCS và công nhân quốc tế, Góp phần lớn vào
phong trào công nhân quốc tế
+ Người hoạt động tích cực trong Ban nguyên cứu thuộc địa Pháp
+ Tham gia lập Hội liên hiệp thuộc địa của DCS Pháp nhằm tuyên truyền cn Mác vào các nước
thuộc địa
+ Dự Hội nghị quốc tế Nông dân, Đại hội ATCS lần thứ 5
- Nguyên cứu truyền bá chủ nghĩa Mác vào Việt Nam: Với vai trò tích cực trong việc nghiên
cứu, truyền bá hệ tư tưởng tiến bộ nhất của nhân loại vào trong nước, NAQ đã đưa chủ nghĩa
Mác-Lênin đã trở thành hệ tư tưởng chính thống của PTCM Việt Nam.
- Chuẩn bị mọi mặt tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ 1924 Người chở về Quảng Châu tổ chức ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
+1930 Người chủ trì hội nghi
- Hình thành những vấn đề cơ bản mang tính vạch đường cho cách mạng Việt Nam.
5.4. Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định cho cách mạng Việt Nam
(1930-1945)


- HCM và Quốc tế Cộng sản chưa có sự thống nhất về vấn đề dân tộc và giai cấp.\

+ NAQ bị hiểu làm là theo con đường dân tộc chủ nghĩa
+ QTCS quá đề cao vấn đề giai cấp mà chưa quan tâm đúng đến vấn đề thuộc địa( xác ddingj
GCCN,ND là LLCM và giai cấp công nhân là lãnh đạo)
+NAQ cho rằng vấn đề đan tộc là mâu thuẫn cơ bản vì vậy cần ưu tiên gải quyết trước và xác
định nhân dân lao động là LLCM
- Giữ vững quan điểm về CMGPDT thuộc địa, từng bước hiện thực hóa đối với CMVN.
+ thực tiễn cách mạng thế giới đã giúp QTCS nhìn nhận đúng đắn về CMGPDT

Khẳng định của QTCS và Đảng CSĐD đã chứng tỏ tính đúng đắn đồng thời khẳng định
giá trị và sức sống mãnh liệt của TTHCM.
5.5. Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh (1945-1969)

. Thời kỳ 1941 đến 1945: Thời kỳ NAQ vận dụng lý luận của CN Mác-Lênin vào thực tiễn
CMVN, cụ thể hóa đường lối CMGPDT và trực tiếp lãnh đạo CMVN.
- Theo sát tình hình, xây dựng và hoàn thiện chiến lược cách mạng GPDT dẫn tới thắng
lợi cách mạng tháng 8/1945.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta bản Di chúc thiêng liêng, kết tinh trong đó cả tinh hoa
tư tưởng, đạo đức và tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có trong lịch sử đã suốt đời phấn đấu, hy sinh
vì Tổ quốc và nhân loại. Nội dung Di chúc đã tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của
CMVN, đồng thời cũng vạch ra những định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước
và dân tộc ta sau khi kháng chiến thắng lợi
- Theo sát tình hình, xây dựng và hoàn thiện chiến lược cách mạng GPDT dẫn tới thắng
lợi cách mạng tháng 8/1945.
. Thời kỳ 1945 đến 1969
- Tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và được thực tiễn cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm.
- Di chúc là định hướng chính trị mang tính cương lĩnh cho cách mạng Việt Nam.
Câu hỏi 6: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc?
6.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc
- Khẳng định các quyền dân tộc cơ bản: Bình đẳng, độc lập, tự do, hạnh phúc.
- Khẳng định nội dung cơ bản của độc lập dân tộc:

+ Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự.
+ Độc lập dân tộc gắn với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
+ Độc lập dân tộc gắn với ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Kiên quyết chống lại sự xâm phạm độc lập dân tộc.
6.2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở tất cả các nước đang đấu tranh giành ĐLDT
- Chủ nghĩa dân tộc là CNYN, tinh thần dân tộc kết hợp tinh thần quốc tế vô sản.
- Hồ Chí Minh là một trong những người sớm phát hiện ra chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc và sức
mạnh của nó ở các nước thuộc địa.
6.3. Kết hợp chặt chẽ giữa dân tộc và giai cấp
- Kết hợp chặt chẽ vấn đề dân tộc và giai cấp.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác.
Câu hỏi 7: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu của CNXH?
Người diễn giải: Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho nhân dân lao
động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh
phúc.


* Mục tiêu tổng quát:
Ở Hồ Chí Minh luôn có sự thống nhất giữa mục tiêu phấn đấu của Người với mục tiêu chung
(tổng quát) của CNXH. Đó là độc lập cho dân tộc, tự do và hạnh phúc cho nhân dân, đó là “làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc,
ai cũng được học hành”. Người khẳng định: “Mục đích của CNXH là gì? Nói một cách đơn giản và dễ
hiểu là: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao
động”1.
* Mục tiêu cụ thể:
 Mục tiêu chính trị: Xây dựng chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
+ Xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân trên nền tảng liên minh công - nông.
+ Mọi công dân đều có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước, có quyền kiểm soát
đối với đại biểu của mình,

+ Nhà nước thực hiện dân chủ rộng rãi để phát huy vai trò của toàn dân trong xây dựng và quản
lý xã hội.
+ Chính phủ và cán bộ, công chức Nhà nước là đầy tớ của nhân dân.
+ Nhân dân thực hiện, phát huy tốt quyền và nghĩa vụ của người làm chủ.
 Mục tiêu kinh tế: Xây dựng nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học và kỹ thuật tiên tiến:
+ Cơ cấu ngành: Phát triển toàn diện các ngành, với 2 ngành chủ lực là CN&NN, ưu tiên phát
triển NN ở giai đoạn đầu.
+ Hình thức sở hữu: công hữu về TLSX. Tuy nhiên, ở TKQĐ, nền kinh tế còn tồn tại 4 hình thức
sở hữu chính, trong đó xác định thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai lãnh đạo nền kinh tế quốc dân.
+ Mục tiêu phát triển nền kinh tế XHCN nhằm từng bước xoá bỏ hình thức bóc lột TBCN, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân:
 Mục tiêu về văn hoá - xã hội:
+ CNXH gắn liền với văn hoá tiên tiến và là giai đoạn phát triển cao hơn CNTB về mặt giải phóng
con người mà trước hết là thoát khỏi mọi ách áp bức bóc lột.
+ Nền văn hoá mà HCM chủ trương xây dựng là nền văn hoá mới mang tính dân tộc, khoa học và
đại chúng.
+ Về quan hệ xã hội: Xã hội dân chủ, công bằng, quan hệ tốt đẹp giữa người với người; chính sách
xã hội được quan tâm thực hiện; đạo đức-lối sống lành mạnh.
Quan điểm tất cả từ con người, do con người và vì con người đã thể hiện rõ nét chủ nghĩa nhân
văn cao cả, tầm văn hoá và nhãn quan chính trị rộng lớn của HCM.
Câu hỏi 8: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền đoàn kết quốc tế?
 Sự cần thiết của đoàn kết quốc tế:
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài đó là sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ
của bạn bè quốc tế.
a. Nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:
b. Nhằm cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng: Hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
 Các lực lượng cần đoàn kết quốc tế:
- Lực lượng đoàn kết quốc tế của HCM rất rộng rãi nhưng gồm 3 lực lượng chủ yếu:

+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: (Lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế)
1


+ Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc (có kẻ thù chung, mục tiêu chung vì vậy có thể đoàn kết
lại)
+ Các lực lượng tiến bộ, với những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý.
 Hình thức đoàn kết quốc tế:
Trong tư tưởng đại đoàn kết, HCM đã định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận:
+ Mặt trận đại đoàn kết dân tộc
+ Mặt trận đoàn kết Việt- Miên- Lào
+ Mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt Nam
+ Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược.
Câu hỏi 9: Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định “Cách mệnh trước hết phải có đảng cách mệnh”?
Theo Hồ Chí Minh, ĐCS là nhân tố quyết định đưa CMVN tới thắng lợi (0,5 tiết), (GT, tr132- 133)
- Quan điểm Hồ Chí Minh về đảng cách mệnh:
+ Là tập hợp những người ưu tú trong giai cấp và dân tộc;
+ Được trang bị lý luận tiên phong;
+ Đề ra đường lối đúng để giáo dục, tập hợp quần chúng; lãnh đạo cách mạng.
- Hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh trong tổ chức, xây dựng Đảng.
+ Chuẩn bị những điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Xây dựng cương lĩnh, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược cho cách mạng.
- Lịch sử chứng minh từ khi ra đời tới nay Đảng luôn được ghi nhận là tổ chức duy nhất lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.
+ Lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945, xây dựng nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc;
+ Lãnh đạo toàn dân tiến hành đấu tranh cách mạng bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc (1945- 1975);
+ Không ngừng nâng cao bản lĩnh và trí tuệ, lãnh đạo thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước.
Câu hỏi 10: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách
mạng?

* Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức
- Nói và làm là hai mặt thống nhất với nhau được thể hiện nhất quán trong mỗi con người, là thái độ của
người cách mạng, tiêu chí để phân biệt một cách rạch ròi với đạo đức cũ, đạo đức giả dối của giai cấp
bóc lột.
- Nêu gương sáng về đạo đức là phương pháp tốt nhất để xây dựng và củng cố các đoàn thể, tổ chức
cách mạng và xây dựng con người mới.
* Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi
- Tiến hành giáo dục những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức mới từ trong gia đình, nhà trường đến ngoài
xã hội; khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh trong xã hội, làm cho mọi người thấy rõ việc trau dồi đạo
đức là việc làm cần thiết và vẻ vang nhất.
- Chống lại cái xấu xa, cái vô đạo đức như: thói háo danh, kiêu ngạo, cậy thế, hủ hoá, tư túng, tham ô,
lãng phí,… Phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân.
- Phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi, phải phát huy vai trò của dư lận xã hội, biểu dương cái
tốt, phê phán cái xấu.
* Tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Hồ Chí Minh rất coi trọng và đề cao “sự tu dưỡng đạo đức cá nhân”.
- Nhận thức rõ quy luật hình thành đạo đức: đạo đức là kết quả của quá trình giáo dục và tự giáo dục.
- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, trước hết là do sự tự nguyện, tự giác, phải có sự nổ lực cố gắng vượt bậc
vượt qua chính mình và phải có lòng kiên trì.
Câu hỏi 11: Trình bày khái niệm văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
* Một số cách tiếp cận chung về văn hóa.


- Theo nghĩa rộng nhất: là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra để đáp
những nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
- Theo nghĩa hẹp hơn: là những giá trị tinh thần, là đời sống tinh thần của xã hội, như đạo đức, tín
ngưỡng, tôn giáo, thẩm mỹ, nghệ thuật,…
- Theo nghĩa hẹp nhất - thường dùng hằng ngày: là trình độ học vấn của con người.
* Quan niệm của Hồ Chí Minh.
- Trong Mục đọc sách ở phần cuối tập Nhật ký trong tù (1942 - 1943), lần đầu tiên (8/1943) Người đưa

ra định nghĩa về Văn hoá:
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người
đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
- Chắt lọc qua cách tiếp cận về văn hoá trên đây của Hồ Chí Minh, ta rút ra mấy vấn đề:
+ Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra đáp ứng sự sinh tồn đồng
thời cũng là mục đích sống của loài người.
+ Nguồn gốc của văn hoá là do con người sáng tạo ra, nó gắn liền với con người, mang tính nhân văn và
tính xã hội. Văn hoá là những giá trị làm nên sắc thái của một xã hội hoặc một nhóm người trong xã hội.
+ Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng.
Câu hỏi 12: Trình bày khái niệm con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Hồ Chí Minh nhìn nhận con người trên hai bình diện:
- Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể thống nhất: về tâm lực, thể lực và các hoạt động; con
người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập bao gồm cả tính người – mặt xã hội và tính bản năng –
mặt sinh học.
- Con người cụ thể, lịch sử: đặt con người trong bối cảnh cụ thể, trong các mối quan hệ xã hội, giai cấp,
giới tính, tuổi tác,…
- Bản chất của con người mang tính xã hội: con người phải lao động sản xuất để sinh tồn; con người là
sản phẩm của xã hội.
Câu hỏi 13: Phân tích cơ sở tư tưởng, lý luận hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
1. Truyền thống văn hóa dân tộc
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Truyền thống nhân nghĩa, tương thân, tương ái, ý thức cố kết cộng đồng.
- Truyền thống lạc quan, yêu đời.
- Truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo; nền văn hóa khoan dung, hòa nhập.
=> Truyền thống văn hóa dân tộc, nổi bật là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là cơ sở tư tưởng đầu tiên, là
cội nguồn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Tinh hoa văn hóa nhân loại

- Tiếp biến những giá trị văn hóa phương Đông (Nho giáo, Phật giáo và các tư tưởng phương đông
khác): ước vọng về xã hội bình trị; đề cao văn hóa, đạo đức, lễ nghĩa, hướng thiện, hiếu học; trọng dân,
thân dân...
- Tiếp thu nền văn hóa dân chủ, cách mạng và những hạt nhân hợp lý trong các học thuyết, tuyên ngôn
tư sản; tính nhân văn, hướng thiện trong các tôn giáo phương Tây.
=> Tinh hoa văn hóa nhân loại góp phần làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh có nội dung phong phú, toàn
diện và sâu sắc.
3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: phương pháp tư duy,
bản chất, nội dung, sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh.


- Phương pháp tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin: với tinh thần độc lập tự chủ; vận dụng và phát triển
sáng tạo.
=> Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc tư tưởng, lý luận quan trọng nhất quyết định tới sự hình thành
và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi 14: Nêu các quan điểm của Hồ Chí Minh về GPDT thuộc địa?
Theo HCM: “Cách mệnh là phá cái cũ đổi ra cái mới, phá cái xấu đổi ra cái tốt”.
- Khái niệm “Cách mạng GPDT”:
Là cuộc “cách mạng nhằm GPDT khỏi ách thống trị của CNĐQ, giành ĐLDT”2.
Đó là cuộc cách mạng nhằm thủ tiêu sự thống trị của ngoại xâm, giành lại độc lập, thực hiện
quyền dân tộc tự quyết và xây dựng nhà nước dân tộc.
Tư tưởng HCM về CMGPDT ở thuộc địa thể hiện ở một hệ thống luận điểm:
1. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường của CMVS.
+ Mục tiêu cách mạng: Làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đi tới XHCS.
+ Lực lượng cách mạng: Là khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh giữa giai cấp
công nhân với nông dân và lao động trí óc.
+ Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân.
+ Tổ chức và lãnh đạo cách mạng: Là GCCN thông qua đội tiền phong của nó là ĐCS

2. CMGPDT muốn thắng lợi phải do ĐCS - Đảng của GCCN lãnh đạo.
CMGPDT muốn thắng lợi phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng của GCCN, Đảng đó phải được
xây dựng theo các nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênin, được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin.
3. CMGPDT là sự nghiệp ĐK của toàn dân, trên cơ sở liên minh công – nông.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng thông qua
MTDTTN
- Xác định rõ liên minh công – nông là nền tảng của cách mạng.
- Quán triệt quan điểm giai cấp, luôn đứng trên lập trường của GCCN để đoàn kết, tập hợp
rộng rãi các lực lượng cách mạng.
4. CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước
CMVS ở chính quốc.
có thể khẳng định đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn rất to lớn, một
cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác-Lênin, nó đã được chứng minh bằng thắng lợi của
CMGPDT Việt Nam.
5. CMGPDT phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của
quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
Phân tích luận điểm: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản”?
* Cơ sở của luận điểm:
+ Là kết quả của quá trình tổng kết thực tiễn Việt Nam và đúc rút kinh nghiệm qua các cuộc cách mạng
điển hình trên thế giới.
+ Vận dụng, phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về CMGPDT.
* Nội dung của luận điểm:
Mục tiêu, lực lượng, vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn kết quốc tế, phương pháp.
2


* Ý nghĩa của luận điểm:
+ Giải quyết được sự bế tắc đường lối cứu nước Việt Nam, mở ra phương hướng mới cho phong trào

giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
+ Bổ sung và phát triển lý luận Mác – Lênin về GPDT trong thời đại cách mạng vô sản.
Câu hỏi 15: Nêu các quan điểm của Hồ Chí Minh về GPDT thuộc địa? Phân tích luận điểm: Cách
mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc?
* Cơ sở của luận điểm:
Đây là một luận điểm sáng tạo, phản ánh chính xác thực tiễn cách mạng ở thuộc địa.
+ Quan điểm của Mác – Ăngghen.
+ Quan điểm của Lênin.
+ Quan điểm của Quốc tế cộng sản và các Đảng Cộng sản, công nhân quốc tế.
* Nội dung của luận điểm:
+ Cách mạng GPDT thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít, bình đẳng,
cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có chung kẻ thù, là hình thức
đặc thù, bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Cách mạng GPDT thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc,
thuộc địa là nơi tồn tại nhiều mâu thuẫn, thuộc địa bị áp bức bóc lột nặng nề, thuộc địa là nền móng cho
sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa đế quốc.
+ Trên thực tiễn Hồ Chí Minh tích cực đấu tranh chống lại những nhận thức chưa đầy đủ khi đánh giá về
vị trí vai trò của cách mạng thuộc địa.
* Ý nghĩa của luận điểm:
+ Là cơ sở cho tinh thần độc lập tự chủ, tự cường của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng.
+ Góp phần cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân các dân tộc thuộc địa.
+ Bổ sung vào kho tàng lý luận Mác – Lênin về giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
Câu hỏi 16: Nêu các quan điểm của Hồ Chí Minh về GPDT thuộc địa? Phân tích quan điểm: Cách
mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường bạo lực cách mạng”?
- Tính tất yếu của bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc.
- Lực lượng và hình thái của bạo lực cách mạng: lực lượng chính trị quần chúng kết hợp lực lượng vũ
trang; đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang; trong đó lực lượng chính trị, đấu tranh chính trị là
nền tảng, định hướng, dẫn đường.
- Tư tưởng bạo lực gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân văn, nhân đạo và tinh thần yêu chuộng hòa bình.

Câu hỏi 17: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của CNXH?
- Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về CNXH: khái quát được 4 cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa
xã hội.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của CNXH:
+ CNXH có chế độ chính trị dân chủ;
+ Có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật;
+ Là chế độ xã hội bình đẳng không có tình trạng người bóc lột người;
+ Phát triển cao về văn hóa đạo đức và phát triển con người một cách toàn diện;
+ Do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đây là sự vận dụng và phát triển sâu sắc lý luận Mác - Lênin về CNXH, phù hợp với tâm lý, nguyện vọng
của nhân dân và thực tiễn đất nước.
Câu hỏi 18: Nêu những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
1. ĐĐKDT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới vấn đề đoàn kết và sự cần thiết xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
+ Thường xuyên quan tâm tới vấn đề đoàn kết.


+ Đoàn kết để tạo ra lực lượng, là nhân tố cơ bản tạo nên thành công.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược:
+ Là vấn đề cơ bản, xuyên suốt, lâu dài, sống còn của cách mạng.
+ Đoàn kết trên nhiều cấp độ, phạm vi.
+ Đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất phù hợp từng thời kỳ cách mạng.
+ Đoàn kết trở thành chân lý của thời đại.
2. ĐĐKDT là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng:
+ Đoàn kết toàn dân và phụng sự Tổ quốc là hai nhiệm vụ cơ bản của Đảng.
+ Đảng phải giáo dục nhân dân để thực hiện nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc:
+ Đại đoàn kết gắn với yếu tố trường tồn của lịch sử dân tộc.

+ Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của dân tộc, cần đoàn kết toàn dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là nhu cầu, khát vọng của nhân dân.
3. ĐĐKDT là đại đoàn kết toàn dân
- Quan điểm này đề cập về lực lượng trong đại đoàn kết dân tộc - lực lượng toàn dân.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về Dân, dân chúng bao gồm:
+ Mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
+ Những người quan tâm, ủng hộ sự nghiệp đấu tranh bảo vệ và xây dựng nước nhà.
+ Công nhân, nông dân là nòng cốt.
=> Khẳng định lực lượng rộng rãi trong đoàn kết dân tộc.
- Yêu cầu trong đoàn kết toàn dân:
+ Tin dân: tin vào sức mạnh của dân và tính hướng thiện của con người.
+ Phải có tấm lòng khoan dung độ lượng, nâng đỡ con người.
+ Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết; truyền thống trọng dân, thân dân, lấy dân
làm gốc của dân tộc.
+ Giáo dục, giác ngộ, hướng nhân dân vào điểm tương đồng với chân lý bất hủ Không có gì quý hơn
độc lập tự do.
4. Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh
- Quan niệm về Mặt trận dân tộc thống nhất?
+ Là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt Nam.
+ Là hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Là hạt nhân, nơi quy tụ, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ
chức cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước.
+ Mục đích phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tự do, hạnh phúc của
nhân dân.
- Các nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất:
+ Xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công – nông – trí thức; Đảng vừa là thành viên, vừa là người lãnh
đạo mặt trận, đây vừa là vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là một tất yếu.
+ Thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, rộng rãi; chính sách đúng đắn,
phù hợp, hướng vào nhiệm vụ cách mạng mỗi thời kỳ.
+ Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.

5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
- Mục đích đoàn kết quốc tế:
+ Nhằm phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng.
+ Cùng nhân dân thế giới đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
- Nội dung, hình thức đoàn kết:


+ Các lực lượng cần đoàn kết: phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh của GCCN và NDLĐ thế
giới; đoàn kết với nước Nga Xô viết, với các nước XHCN; đoàn kết với phong trào đấu tranh vì hòa bình, độc
lập, dân chủ, và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
+ Hình thức đoàn kết.
- Nguyên tắc đoàn kết:
+ Thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình.
+ Trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
Phân tích quan điểm: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?

Câu hỏi 19: Nêu những quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam?
1. Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của NDLĐ (1 tiết), (GT, tr204- 210).
1.1. Nhà nước của dân
- Nhà nước của dân là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, mọi quyền lực trong nhà nước và ngoài xã
hội đều thuộc về dân, do dân ủy thác.
- Nhân dân kiểm soát, giám sát, bãi miễn đại biểu của dân, các cơ qua nhà nước, chính phủ nếu không đáp
ứng được sự tín nhiệm của dân.
- Nhân dân có quyền và nghĩa vụ tuân thủ theo pháp luật.
1.2. Nhà nước do dân
- Nhà nước do nhân dân xây dựng nên, thông qua bẩu cử.
- Nhà nước do nhân dân ủng hộ và giúp đỡ.
- Hoạt động của Nhà nước thể hiện nguyện vọng và ý chí của nhân dân.
1.3. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước toàn tâm toàn ý phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có

đặc quyền đặc lợi, thật sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Cán bộ nhà nước vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ, công bộc của dân.
2. Quan điểm về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc
của nhà nước (0,5 tiết), (GT, tr210- 214)
2.1. Bản chất GCCN của nhà nước ta
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân.
- Những biểu hiện bản chất giai cấp công nhân của nhà nước.
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo: lãnh đạo giữ vững bản chất giai cấp công nhân, lãnh
đạo bằng phương thức thích hợp (đường lối quan điểm, chủ trương; bằng hoạt động của ác tổ chức đảng;
bằng công tác kiểm tra).


+ Tính định hướng đưa đất nước quá độ lên CNXH.
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nhà nước là nguyên tắc tập trung dân chủ.
2.2. Bản chất GCCN thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước
- Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gia khổ với sự hy sinh xương máu của nhiều
thế hệ người Việt Nam.
- Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản.
- Nhà nước đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử bảo vệ thành quả cách mạng của dân tộc, đưa cả nước tiến lên
CNXH, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
3. Xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ (1 tiết), (GT, tr214- 217)
3.1. Xây dựng một nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- Nhà nước hợp pháp là nhà nước được thành lập phù hợp với luật pháp quốc tế.
- Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra.
3.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
- Nhà nước phải dùng pháp luật để quản lý xã hội.
- Chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống.
- Thực thi pháp luật phải bảo đảm tính nghiêm minh và hiệu lực.
4. Quan điểm về xây dựng nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu quả (1 tiết), (GT, tr218-225)
4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước

- Cán bộ, công chức nhà nước phải tuyệt đối trung thành với cách mạng.
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, biết quản lý nhà nước.
- Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Phải có phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư và tinh thần tận tụy phục vụ nhân
dân, phục vụ Tổ quốc.
4.2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
- Trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
- Đặc quyền, đặc lợi;
- Tham ô, lãng phí, quan liêu.
4.3. Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
- Kết hợp giữa đức trị và pháp trị để giữ vững kỷ cương phép nước.
- Thể hiện sự nghiêm minh, bao dung nhân ái nhưng không bao che của pháp luật.
Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân?
Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của NDLĐ (1 tiết), (GT, tr204- 210).
1.1. Nhà nước của dân
- Nhà nước của dân là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, mọi quyền lực trong nhà nước và ngoài xã
hội đều thuộc về dân, do dân ủy thác.
- Nhân dân kiểm soát, giám sát, bãi miễn đại biểu của dân, các cơ qua nhà nước, chính phủ nếu không đáp
ứng được sự tín nhiệm của dân.
- Nhân dân có quyền và nghĩa vụ tuân thủ theo pháp luật.
1.2. Nhà nước do dân
- Nhà nước do nhân dân xây dựng nên, thông qua bẩu cử.
- Nhà nước do nhân dân ủng hộ và giúp đỡ.
- Hoạt động của Nhà nước thể hiện nguyện vọng và ý chí của nhân dân.
1.3. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước toàn tâm toàn ý phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có
đặc quyền đặc lợi, thật sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Cán bộ nhà nước vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ, công bộc của dân.
Câu hỏi 20: Nêu những quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu mới ở Việt Nam?(Như trên)
Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ?



3.1. Xây dựng một nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- Nhà nước hợp pháp là nhà nước được thành lập phù hợp với luật pháp quốc tế.
- Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra.
3.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
- Nhà nước phải dùng pháp luật để quản lý xã hội.
- Chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống.
- Thực thi pháp luật phải bảo đảm tính nghiêm minh và hiệu lực.
Câu hỏi 21: Nêu những quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam?
1.1. ĐCS là nhân tố quyết định đưa CMVN tới thắng lợi (0,5 tiết), (GT, tr132- 133)
- Quan điểm Hồ Chí Minh về đảng cách mệnh:
+ Là tập hợp những người ưu tú trong giai cấp và dân tộc;
+ Được trang bị lý luận tiên phong;
+ Đề ra đường lối đúng để giáo dục, tập hợp quần chúng; lãnh đạo cách mạng.
- Hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh trong tổ chức, xây dựng Đảng.
+ Chuẩn bị những điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Xây dựng cương lĩnh, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược cho cách mạng.
- Lịch sử chứng minh từ khi ra đời tới nay Đảng luôn được ghi nhận là tổ chức duy nhất lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.
+ Lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945, xây dựng nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc;
+ Lãnh đạo toàn dân tiến hành đấu tranh cách mạng bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc (1945- 1975);
+ Không ngừng nâng cao bản lĩnh và trí tuệ, lãnh đạo thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước.
1.2. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin “làm cốt” (0,5 tiết), (TL, tr)
- Là quan điểm quan trọng nhất, quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
- Vì sao xác định lấy chủ nghĩa Mác – Lênin “làm cốt”?
+ Xuất phát từ vai trò của lý luận đối với sự nghiệp cách mạng;
+ Từ sự khủng hoảng đường lối cứu nước của dân tộc đòi hỏi phải có lý luận tiên phong soi đường
+ Từ tính khoa học, cách mạng triệt để của chủ nghĩa Mác – Lênin.

- Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin “làm cốt”, Hồ Chí Minh yêu cầu:
+ Học tập nâng cao trình độ lý luận, nắm tinh thần, bản chất, phương pháp làm việc biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sang tạo trong hoạt động thực tiễn cách mạng;
+ Tăng cường tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin;
+ Cán bộ, đảng viên phải đối xử với nhau có lý, có tình.
1.3. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước (0,5 tiết), (GT, tr128- 132)
- Quan điểm này nói lên các nhân tố cấu thành đảng; là một đóng góp quan trọng, phản ánh chính xác quy
luật hình thành và phát triển đảng ở một nước vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, giai cấp công nhân còn non
trẻ, trong khi phong trào yêu nước phát triển mạnh.
- Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào công nhân; phong trào yêu
nước là yếu tố không thể thiếu đối với sự ra đời đảng ta.
- Cơ sở để khẳng định vai trò của phong trào yêu nước?
+ Yêu nước là yếu tố trường tồn trong lịch sử dân tộc;
+ Phong trào yêu nước kết hợp với phong trào công nhân;
+ Vai trò của các tầng lớp yêu nước khác.
1.4. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam (0,5 tiết), (GT, tr133 - 136)
- Biểu hiện bản chất giai cấp công nhân của đảng ta:
+ Nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin;


+ Lãnh đạo đất nước đi lên xây dựng CNXH;
+ Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng là nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Vì sao đảng lấy bản chất của giai cấp công nhân?
- Xét về lợi ích đảng ta đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc.
1.5. Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
- Tập trung dân chủ:
+ Là nguyên tắc trong tổ chức của đảng.
+ Tập trung và dân chủ là hai mặt thống nhất, dân chủ để đi tới tập trung, là cơ sở của tập trung, tập

trung trên nền dân chủ, phát huy dân chủ;
+ Tập trung có nghĩa thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, đảng viên phải tuân thủ
nghiêm túc Nghị quyết của đảng.
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:
+ Là nguyên tắc lãnh đạo của đảng;
+ Tập thể lãnh đạo để gom góp ý kiến, xây dựng chân lý, xây dựng Nghị quyết; cá nhân phụ trách để
duy trì, theo dõi, triển khai công việc một cách hiệu quả.
+ Cần nêu cao trách nhiệm cá nhân trong tổ chức, thực hiện nhiệm vụ.
- Tự phê bình và phê bình:
+ Là nguyên tắc trong sinh hoạt, là vũ khí rèn luyện cán bộ đảng viên, là quy luật phát triển đảng.
+ Mục đích tự phê bình và phê bình cốt giúp nhau sửa chữa, sửa đổi cách làm việc tốt hơn, cốt đoàn kết
và thống nhất nội bộ.
+ Đối tượng phê bình là phê bình việc chứ không phê bình người.
+ Phương pháp trong tự phê bình và phê bình: ráo riết, triệt để, thường xuyên, kiên quyết; thành khẩn, trung
thực, không nể nang né tránh; có văn hóa và trên tình thương yêu giai cấp.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác:
+ Tạo sự thống nhất, sức mạnh của đảng;
+ Kỷ luật nghiêm là trách nhiệm của đảng, tự giác là trách nhiệm của đảng viên.
- Đoàn kết thống nhất trong đảng:
+ Đoàn kết là truyền thống đoàn kết của dân tộc, của đảng;
+ Đoàn kết tạo sức mạnh của đảng.
1.6. Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân, phải thường
xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt với nhân dân (0,5 tiết), (TL1, tr...)
- Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân
dân. Đảng cầm quyền, dân là chủ.
- Là người lãnh đạo, Đảng phải thực sự trí tuệ, đạo đức, văn minh, lãnh đạo bằng đường lối, thông qua
kiểm tra và sự gương mẫu của đội ngũ đảng viên.
- Là người đầy tớ, đảng phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt với dân, biết quan
tâm tới dân, lấy dân làm gốc.
1.7. Đảng phải thường xuyên đổi mới và tự chỉnh đốn (0,5 tiết), (TL1, tr…)

- Chỉnh đốn nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng, tổ
chức, đủ sức chiến đấu và lãnh đạo sự nghiệp cách mạng.
- Yêu cầu: chuẩn bị chu đáo, xác định rõ mục đích, yêu cầu, phương pháp, cách làm thích hợp; tiến hành
trên trước dưới sau, cấp ủy trước, đảng viên sau, chỉnh đốn tư tưởng trước, tổ chức sau,…
- Chỉnh đốn đảng phải biết dựa vào quần chúng, tạo điều kiện cho quần chúng tham gia chỉnh đốn đảng.
Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
ĐCSVN = Chủ nghĩa Mác – Lenin + Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước VN
* Quan niệm của chủ nghĩa M-L:
Đảng ra đời là sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-L và phong trào công nhân.
* Quan niệm của HCM:


- 1953: Trong tác phẩm “Thường thức chính trị”, HCM cho rằng sự kết hợp giữa phong trào cách
mạng Việt Nam với chủ nghĩa M-L đã dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Đông Dương.
- 1960: Trong tác phẩm “ 30 năm hoạt động của Đảng” thì HCM chỉ rõ chủ nghĩa M-L kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn tới việc thành lập Đảng cộng sản Đông Dương đầu
năm 1930. Đây là một luận điểm mà HCM đã vận dụng chủ nghĩa M-L một cách sáng tạo phù hợp với
thực tiễn Việt Nam.
+ Chủ nghĩa M-L:
Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa M-L và truyền bá vào Việt Nam
Qua các tài liệu, báo chí của Quốc tế cộng sản, của HCM và qua lớp huấn luyện chính trị ở Quảng
Châu, trên thực tế chủ nghĩa M-L đã được truyền bá vào Việt Nam làm cho phong trào công nhân và
phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
+ Phong trào công nhân:
Giai cấp công nhân ra đời muộn vào đầu thế kỷ 20 trong công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất và lần thứ hai của thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân Việt Nam số lượng ít- Năm 1914 có 10 vạn, 1929 có 20 vạn.
Họ sớm có các phong trào đấu tranh.
Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Đặc điểm riêng: Ra đời ở một nước thuộc địa nửa phong kiến bị 3 tầng áp bức, có tinh thần yêu nước và

bất khuất chống giặc ngoại xâm.
+ Phong trào yêu nước:
Có vị trí đặc biệt trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam ( có lịch sử phát triển lâu đời, là
nguồn sức mạnh để chúng ta chiến đấu và chiến thắng, có giá trị trường tồn).
Đây là phong trào rộng lớn ( thu hút, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân). Phong trào công
nhân và phong trào yêu nước có thể kết hợp được với nhau vì cả 2 đều có mục tiêu chung: giải phóng
dân tộc, làm cho dân tộc hoàn toàn giải phóng và phát triển.
Câu hỏi 22: Nêu các quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam? (như trên)
Phân tích quan điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của cả dân tộc Việt Nam?
- Biểu hiện bản chất giai cấp công nhân của đảng ta:
+ Nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin;
+ Lãnh đạo đất nước đi lên xây dựng CNXH;
+ Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng là nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Vì sao đảng lấy bản chất của giai cấp công nhân?
- Xét về lợi ích đảng ta đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc.
Câu hỏi 23: Nêu những quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam? (như trên)
Phân tích quan điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa Mác- Lênin “làm cốt”?
- Trong cuốn Đường Kách mệnh, Hồ Chí Minh đã mở đầu bằng một câu của Lênin: “Không
có lý luận cách mệnh, thì không có cách mệnh vận động…chỉ có theo lý luận cách mệnh tiền phong,
Đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong”. 1 Người cũng chỉ rõ: “Đảng muốn
vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa
ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”.2
- Người đã tìm thấy lý luận cách mạng tiền phong ở chủ nghĩa Lênin: “Bây giờ học thuyết
nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ
nghĩa Lênin”.3
- Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin “làm nòng cốt” theo Hồ Chí Minh không có nghĩa là giáo điều
theo từng câu, từng chữ mà là nắm vững tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin, nắm vững lập trường,
quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời thâu thái những tinh hoa của văn
hóa dân tộc và nhân loại.



Câu hỏi 24: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đạo đức cách mạng?
- Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới đạo đức, vị trí vai trò của đạo đức.
- Đạo đức là “gốc”, là nền tảng đối với người cách mạng.
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng, động lực to lớn giúp người cách mạng vượt qua mọi khó khăn,
thử thách, hiểm nguy.
- Đạo đức làm tăng tính hấp dẫn, tính ưu việt của chế độ, của CNXH.
- Đạo đức là cơ sở, điều kiện để phát huy, phát triển tài năng của người cách mạng.
* Liên hệ với thực trạng đạo đức hiện nay của xã hội?
Câu hỏi 25: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo quan điểm Hồ Chí Minh?
* Trung với nước, hiếu với dân
- Là phẩm chất, chuẩn mực có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của người cách mạng, là tiêu chuẩn để xem
xét, đánh giá đạo đức của con người, của mỗi chiến sỹ cách mạng.
- Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ nước; trung thành với mục tiêu lý tưởng
cách mạng; phải đặt lợi ích của cách mạng, của Tổ quốc lên trên hết.
- Hiếu với dân phải yêu dân, kính dân, tôn trọng dân, lấy dân làm gốc; đề cao tinh thần phục vụ nhân
dân, có trách nhiệm trước dân; phải luôn quan tâm đến đời sống nhân dân; tôn trọng quyền làm chủ và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
* Yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình
- Phẩm chất này là sự kế thừa, phát huy truyền thống nhân ái, nhân nghĩa của dân tộc kết hợp với chủ
nghĩa nhân văn của nhân loại và chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.
- Yêu thương con người là một tình cảm rộng lớn, trước hết giành cho nhân dân, giành cho những người
cùng khổ, bị áp bức không phân biệt màu da, sắc tộc, tôn giáo…
- Nổi bật trong tình yêu thương con người là sự bao dung, độ lượng, gắn liền với sự tin tưởng vào những
khả năng, phẩm giá tốt đẹp của con người và tạo mọi điều kiện cho con người vươn lên tự hoàn thiện.
- Yêu thương con người không phải là sự nuông chiều, thả mặc, dĩ hoà vi quý, bao che khuyết điểm mà
phải quan tâm giúp đỡ họ trên tinh thần đấu tranh phê và tự phê bình để không ngừng phát triển.
- Yêu thương con người phải thực sự biến thành động cơ, mục đích cao nhất là tìm mọi cách để giải
phóng triệt để con người.

* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mọi người, đòi hỏi mỗi người phải lấy
bản thân mình làm đối tượng điều chỉnh.
- Cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính không thể thiếu của con người. Ví như bốn mùa của trời, bốn
phương của đất.
- Quan niệm của Người về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
* Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung
- Là chuẩn mực bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và tính ưu việt của chế độ XHCN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, gắn mục tiêu cách
mạng của mỗi nước với mục tiêu chung của thời đại.
Phân tích phẩm chất: Trung với nước, hiếu với dân?
- Trung với nước, hiếu với dân: Đây là chuẩn mực đạo đức nền tảng, điều chỉnh hành vi giữa cá
nhân với cộng đồng. Trung, hiếu là các khái niệm đạo đức truyền thống, nhưng được Hồ Chí Minh sử
dụng và đưa vào những nội dung mới.


+ Trung với nước: yêu nước, gắn liền với yêu Chủ nghĩa xã hội; trung thành với lý tưởng, con
đường cách mạng mà đất nước, dân tộc đã lựa chọn; có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng và phát triển đất
nước.
+ Hiếu với dân: Thương dân, quý dân, lấy dân làm gốc; chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân một
cách tự giác; đấu tranh giải phóng quần chúng nhân dân để dân trở thành người chủ và làm chủ.
Liên hệ với quá trình tu dưỡng, rèn luyện của bản thân?
Câu hỏi 26: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo quan điểm Hồ Chí Minh? (như trên)
Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư?
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là chuẩn mực đạo đức trung tâm, điều chỉnh hành vi
ứng xử trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
Phân tích nội hàm các khái niệm:
+ Cần: Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai, biết phân công, tổ chức hoạt động hợp lý, lao động
với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
+ Kiệm: Tiết kiệm, không hoang phí, tiêu dùng hợp lý; không chỉ tiết kiệm của cá nhân mà còn tiết

kiệm của công; tiết kiệm toàn diện: tiền của, nguyên vật liệu, thời gian, sức lao động.
+ Liêm: Liêm khiết, trong sạch, không tham tiền tài, địa vị, danh vọng.
+ Chính: Chính trực, ngay thẳng, thật thà đối với mình, đối với người, đối với việc.
+ Chí công vô tư: Đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết, trước hết, hy sinh lợi ích cá nhân
vì lợi ích chung, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
Mối quan hệ giữa các khái niệm: Các tiêu chuẩn đạo đức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo
tiền đề cho nhau. Hồ Chí Minh xác định cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần thiết của một con
người, là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một dân tộc.
Liên hệ với quá trình tu dưỡng, rèn luyện của bản thân?
Câu hỏi 27: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo quan điểm Hồ Chí Minh? Phân tích phẩm
chất: Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa?
- Yêu thương con người: Yêu thương tất cả mọi người, trước hết là người lao động nghèo khổ, bị
bóc lột, áp bức, những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội: trẻ em, người già, phụ nữ; yêu thương
con người trên lập trường của giai cấp công nhân; chăm lo mọi mặt đời sống con người để con người
được thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Liên hệ với quá trình tu dưỡng, rèn luyện của bản thân?
Câu hỏi 28: Nêu các quan điểm Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa?
* Vị trí, vai trò của văn hoá


- Văn hoá là đời sống tinh thần, thuộc về kiến trúc thượng tầng của xã hội. Văn hoá, chính trị, kinh tế, xã
hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội.
- Văn hoá không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hoá phải phục tùng nhiệm vụ
chính trị, thúc đẩy xây dựng phát triển kinh tế.
* Tính chất của nền văn hoá mới
- Tính dân tộc: đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, nhằm nhấn mạnh tới chiều sâu bản chất đặc trưng của
văn hoá dân tộc, giúp phân biệt văn hoá các dân tộc khác.
- Tính khoa học: hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiên hoá của thời đại.
- Tính đại chúng: phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng.
* Chức năng của văn hóa.

- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân.
- Mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ dân trí.
- Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới cái
chân, cái thiện, cái mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
Phân tích quan điểm về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội?
 Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của đời sống xã hội. HCM khẳng đinh phải xây dựng đồng thời ở bốn
mặt đó là: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Trong quan hệ với chính trị, xã hội: chính trị, xã hội được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng.
Chính trị mở đường cho văn hóa phát triển. Người nói: “xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy…
- Trong quan hệ với kinh tế: kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa,
do đó phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây dựng và phát triển
văn hóa. Người viết: “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa. Vì sao
không nói phát triểnvăn hóa và kinh tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực được đạo, vì thế kinh tế
phải đi trước”.
 Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ
nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
- Đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh không nhấn mạnh một chiều về sự phụ
thuộc “thụ động” của văn hóa vào kinh tế, chờ cho kinh tế phát triển xong rồi mới phát triển văn hóa.
Văn hóa có tính tích cực, chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực, thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế và chính trị.
- Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị có nghĩa là:
+ Văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
Quan điểm này định hướng cho việc xây dựng một nền văn hóa mới ở Việt Nam, định hướng cho mọi
hoạt động văn hóa.
+ Kinh tế và chính trị cũng phải có tính văn hóa. Điều mà chủ nghĩa xã hội và thời đại đang đòi hỏi.
Câu hỏi 29: Nêu các quan điểm Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa? Phân tích quan
điểm về chức năng của văn hóa?
Chức năng của văn hóa rất phong phú, đa dạng. Theo Hồ Chí Minh văn hóa có ba chức năng chủ
yếu sau:

Một là, bồi dưỡng lý tưởng, tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp.
- Tư tưởng, tình cảm là hai vấn đề chủ yếu nhất của đời sống tinh thần của con người.
- Lý tưởng là điểm hội tụ của những tư tưởng lớn của một Đảng, một dân tộc. Đối với nhân dân
Việt Nam, đó là lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Tình cảm lớn là lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người, yêu tính trung thực, chân
thành, thủy chung, ghét thói hư, tật xấu… Tình cảm đó thể hiện trong nhiều mối quan hệ: với gia đình,


quê hương, bạn bè, anh em, đồng chí.
Thông qua đó, văn hóa góp phần xây đắp niềm tin cho con người, tin vào bản thân, vào lý tưởng,
vào nhân dân, vào tiền đồ của cách mạng.
Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
Nói đến văn hóa là phải nói đến dân trí. Đó là trình độ hiểu biết, là vốn kiến thức của người dân.
Vấn đề nâng cao dân trí chỉ có thể thực hiện được sau khi chính trị đã được giải phóng, toàn bộ chính
quyền về tay nhân dân. Vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người
tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, thói quen của cá nhân và phong
tục tập quán của cả cộng đồng. Phẩm chất và phong cách thường có mối quan hệ gắn bó với nhau. Mỗi
người thường có nhiều phẩm chất, có phẩm chất chung và phẩm chất riêng, tùy theo nghề nghiệp, vị trí
công tác.
Các phẩm chất thường được thể hiện qua phong cách, lối sinh hoạt, làm việc, lối ứng xử trong đời
sống. Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng, Hồ Chí Minh đề ra những phẩm chất và phong cách
cần thiết để mỗi người tự tu dưỡng. Đối với cán bộ, đảng viên.
Những phẩm chất và phong cách tốt đẹp làm nên giá trị con người. Văn hóa giúp con người hình
thành những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh, thông qua phân biệt cái đẹp với cái
xấu, hư hỏng, cái tiến bộ với cái lạc hậu, bảo thủ. Giúp con người vươn tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn
thiện bản thân mình.
Với ý nghĩa đó, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: phải làm thế nào cho văn hóa thấm sâu vào tâm lý quốc
dân, nghĩa là văn hóa phải sửa đổi được những tham nhũng, lười biếng, phù hoa xa xỉ; văn hóa phải soi

đường cho quốc dân đi.
Câu hỏi 30: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng
người”?
* Quan điểm về vai trò của con người.
- Con người là nhân tố quý nhất, quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng.
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; phải chăm sóc, phát huy nhân tố con
người.
- Chống các bệnh xa nhân dân, khinh nhân dân, sợ nhân dân; không tin cậy nhân dân; không hiểu biết
nhân dân; không yêu thương nhân dân.
* Quan điểm về chiến lược “trồng người”.
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
- Muốn xây dựng CNXH phải có con người mới XHCN
+ Mỗi bước xây dựng con người mới là một nấc thang xây dựng CNXH.
+ Con người mới có sự gắn bó chặt chẽ giữa những giá trị tốt đẹp của dân tộc và những phẩm chất mới:
tư tưởng, đạo đức XHCN, trí tuệ và bản lĩnh làm chủ, tác phong XHCN, có lòng nhân ái, vị tha,….
- Chiến lược “Trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của phát triển kinh tế - xã hội.
+ Giáo dục là biện pháp quan trọng nhất trong chiến lược “trồng người”.
+ Nội dung giáo dục phải toàn diện cả về đức, trí, thể, mỹ, đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng,
lối sống XHCN lên hàng đầu.
+ “Trồng người” là công việc lâu dài, không được nóng vội, tùy tiện



×