Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP một số BIỆN PHÁP đảm bảo vệ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ở TRƯỜNG mầm NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.96 KB, 19 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

TÊN ĐỀ TÀI - SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM Ở TRƯỜNG MẦM NON

Quảng Bình, tháng 5 năm 2015
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

TÊN ĐỀ TÀI - SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM Ở TRƯỜNG MẦM NON

Họ và tên: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Liên Thủy

Quảng Bình, tháng 5 năm 2015
2


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP
Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước nói chung và xây dựng
chiến lược con người nói riêng. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Sự quan tâm đó đã từng bước thể


chế hoá bằng các văn bản pháp luật, các chỉ thị, quy định và quy ước.
Giáo dục mầm non với tư cách là một ngành học nền tảng của hệ thống
giáo dục Quốc dân, có vai trò quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở ban
đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt nam và chuẩn bị
những tiền đề cần thiết cho trẻ vào trường phổ thông.
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em pháp triển về thể chất,
tình cảm trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con
người, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp 1.
Chính vì vậy giáo dục mầm non có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp
GD&ĐT (giáo dục và đào tạo) con người. Nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra
cho chúng ta phải có một đội ngũ làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo
dục có đủ điều kiện để thực hiện mục tiêu cơ bản trên, trong đó đội ngũ cán bộ
giáo viên có vai trò then chốt là lực lượng nồng cốt quyết định đến chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non.
Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay
vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn
xã hội. Trong những năm gần đây, đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các
địa phương, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của nhiều người. Nhà
trẻ, mẫu giáo là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn non nớt, chưa chủ
động, ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm, nếu để
xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở giáo dục mầm non thì hậu quả thật
khôn lường. Vì vậy, giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
xây dựng mô hình thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý
nghĩa thực tế vô cùng quan trọng.
Mặc dù trong các năm trở lại đây không xãy ra vụ ngộ độc thức ăn nào ở
trường mầm non, song việc tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng trong các cơ sở
giáo dục mầm non đã được chú ý, chất lượng bữa ăn của trẻ được cải thiện, gia
3



ỡnh ph huynh cng nh cỏc ban ngnh a phng v cng ng, ó cú s
i mi trong nhn thc, hnh ng v tm quan trng ca cụng tỏc chm súc
nuụi dng v giỏo dc tr trong tui mm non, t l tr c n bỏn trỳ ti
trng tng lờn. a phng v nh trng ó chỳ ý u t xõy dng, ci to,
nõng cp c s vt cht, trang thit b dựng phc v bỏn trỳ. Nhõn viờn dinh
dng thc hin khỏ tt khõu ch bin thc n cho tr, chỳ ý trong vic xõy
dng mụ hỡnh VAC, c bit l mụ hỡnh V trong nh trng to ngun thc
phm sch cho tr. Nh trng ó cú nhiu gii phỏp tớch cc gim t l tr
suy dinh dng. Cụng tỏc tuyờn truyn giỏo dc cỏc bc cha m v V sinh an
ton thc phm ó c nh trng thc hin tng i cú hiu qu. Tuy
nhiờn vic u t xõy dng c s vt cht, mua sm trang thit b phc v cho
bỏn trỳ cũn nhiu hn ch. Mt s nhõn viờn k nng thc hnh v dinh dng
v an ton thc phm cũn hn ch.
T cỏc c s nờu trờn cho thy tớnh cp bỏch v tm quan trng ca vn
V sinh an ton thc phm trong trng mm non t chc bỏn trỳ.
L mt cỏn b ph trỏch chuyờn mụn vi phn hnh c giao l ph
trỏch y t hc ng, giỏo dc dinh dng, bn thõn tụi thc s bn khoan trn
tr trc thc t th trng nhy cm, lm th no m bo an ton tuyt
i cho tr ti trng mm non, c bit l an ton v thc phm. Do vy, tụi
ó mnh dn chn ti Mt s bin phỏp m bo V sinh an ton thc
phm trng MN lm sỏng kin ci tin k thut nm hc 2014 - 2015 cho
bn thõn.
1.2. PHM VI P DNG TI, SNG KIN, GII PHP
Nh chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là mắt xích
đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Giáo dục mầm
non là một mặt đáp ứng nhu cầu phát triển tổng thể hài hoà
của trẻ về thể lực, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội,
chuẩn bị mọi tâm thế cho trẻ bớc vào trờng Tiểu học đợc tốt,

gúp phn o to nhng lp ngi khe mnh, thụng minh ỏp ng yờu cu
chung ca xó hi, xng ỏng l cp hc u tiờn trong h thng Giỏo dc Quc
dõn Vit Nam.
Muốn phát triển toàn diện cho trẻ thì việc đầu tiên
chúng ta cần quan tâm đó là ngun dinh dng sch hng ngy cho
4


tr trong nh trng. Điểm mới của đề tài cần nhắc đến ở đây
là chúng ta hảy để cho cỏc bc ph huynh yờn tõm gi gm con n bỏn
trỳ ti trng mm non. Trong phm vi kh nng v trỏch nhim ca bản
thân, tôi vận dng vo trong chng trỡnh giỏo dc mm non. ti ca
tụi c thc hin ti trng mm non, Huyn L Thy, tnh Qung Bỡnh.
2. PHN NI DUNG
2.1. THC TRNG V CễNG TC CH O NNG CAO CHT LNG
V SINH AN TON THC PHM TRNG MM NON

* Tinh hinh nha trng
Trng mm non ni tụi cụng tỏc cú 11 nhúm lp vi 335 tr t 24
thỏng tui n 6 tui trong ú: Nhúm tr 24- 36 thỏng tui 1 nhúm 28 chỏu;
Tr 3 - 4 tui 3 lp vi s tr l 90 chỏu; Tr 4- 5 tui 3 lp vi tng s l 104
chỏu; tr 5- 6 tui 4 lp vi tng s l 113 chỏu.
100% tr c n bỏn trỳ ti trng vi mc n 10.000 /ngy
Nh trng ó chỳ ý u t xõy dng, ci to, nõng cp c s vt cht,
mua sm trang thit b phc v cho vic t chc bỏn trỳ.
Qua kho sỏt thc t v kim tra cụng tỏc bỏn trỳ, chỳ trng kim tra V
sinh an ton thc phm trong nh trng. Chỳng tụi ỏnh giỏ nh sau:
+ V u im:
Nh trng ó u t xõy dng CSVC, mua sm cỏc trang thit b,
dựng phc v cho vic t chc bỏn trỳ. Tham mu vi y ban nhõn dõn xó tu

sa li 2 bp n vi tng s tin 300.000.000, mua mi thờm cỏc trang thit b
nh soong, ni, bp ga, giỏ ng...
C 03 im trng cú y bng biu trong nh bp theo quy nh.
Mua sm y 02 b lu mu thc n v thc hin nghiờm tỳc vic
lu mu thc n hng ngy theo quy nh.
Xõy dng c thc n phự hp theo mựa, bit tn dng thc phm
sn cú a phng giu cht dinh dng ch bin mún n cho tr.
a s nhõn viờn dinh dng ó bit cỏch tớnh khu phn phự hp vi tr
nh tr v mu giỏo. Thc hin khỏ nghiờm tỳc vic hp ng vi cỏc ca
hng cú uy tớn ti a phng cung cp thc phm cho nh bp nh (go,
trng, tht, rau qu) hp ng c quy nh cht ch, quy trỏch nhim rừ
rng cho bờn nhn v bờn cung cp thc phm, cú xỏc nhn ca ban giỏm hiu
5


và đại diện phụ huynh. Đa số các nhà cung cấp thực phẩm đều là phụ huynh
của nhà trường.
Một số nhân viên dinh dưỡng đã biết sắp xếp, bố trí bảng biểu, đồ dùng,
dụng cụ nhà bếp gọn gàng, ngăn nắp có khoa học và thường xuyên vệ sinh
sạch sẽ. Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và các ban
ngành trong địa phương để nâng mức ăn cho trẻ 10.000 đ/ ngày
Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm hằng ngày.
Các nhóm lớp đã thực hiện khá tốt hoạt động vệ sinh cá nhân cho cô và
trẻ, chú trọng công tác vệ sinh môi trường và dụng cụ nhà bếp.
Nhân viên y tế đã làm tốt công tác cân và đo trẻ theo định kỳ
- Cân nặng của trẻ khối mẫu giáo: Số trẻ cân nặng bình thường 287/308
đạt 93,2%. Trẻ suy dinh dưỡng; 21/308 cháu chiếm 6,8%
- Chiều cao của trẻ khối mẫu giáo: Số trẻ cao bình thường 284/308 cháu
đạt 92,2%. Số trẻ thấp còi độ 1: 24/308 chiếm 7,8%
- Tỷ lệ thấp còi khối mẫu giáo là 24/308 cháu 7,8%

- Cân nặng của trẻ khối nhà trẻ: Số trẻ cân nặng bình thường 26/28 đạt
92,9%. Trẻ suy dinh dưỡng vừa: 2/28 cháu chiếm 7,1%
- Chiều cao của trẻ khối nhà trẻ: Số trẻ cao bình thường 25/28 cháu đạt
89,3%. Số trẻ thấp còi độ 1: 3/28 chiếm 10,7%.
- Tổng số trẻ suy dinh dưỡng toàn trường là 23/335 tỷ lệ 6,9%
- Tông số trẻ thấp còi độ 1: 27/335 tỷ lệ 8,6%
Về hạn chế:
Diện tích bếp ăn của một số điểm trường chưa đạt theo điều lệ trường
mầm non
Công trình vệ sinh phục vụ cho việc ở lại bán trú của trẻ còn hạn chế ( 3
lớp còn dùng chung một khu vực vệ sinh)
Việc sắp xếp đồ dùng, bố trí bảng biểu trong nhà bếp chưa thật khoa học
Một số lớp thực hiện vệ sinh cá nhân trẻ và vệ sinh môi trường chưa
được thường xuyên.
Nhân viên dinh dưỡng đa số là hợp đồng ngắn hạn nên khó khăn trong
công tác chỉ đạo.
Xuất phát từ những ưu điểm và tồn tại trên, tôi đã thực hiện một số biện
pháp sau nhằm đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
6


2.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO NHẰM ĐẢM BẢO VỆ
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM Ở TRƯỜNG MẦM NON
2.2.1. Bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo
viên, vệ sinh trong ăn uống cho trẻ.
Định kỳ đầu năm học, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán
bộ quản lý giáo viên và nhân viên. Một trong những nội dung quan trọng là
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, chú trọng vấn đề kiến thức thực hành dinh
dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến và vệ

sinh ăn uống cho trẻ.
- Chọn thực phẩm tươi sạch.
+ Nếu là thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm còn tươi mới,
không bị dập nát, không có mùi, màu lạ.
+ Nếu là thực phẩm chín: Không mua khi thấy bày bán gần nơi cống
rãnh, bụi bẩn, bùn lầy, nước đọng, để lẫn lộn thực phẩm sống và chín, không
có dao thớt dùng riêng, không có giá kê cao, không có dụng cụ che đậy, màu
sắc loè loẹt không tự nhiên và không có đồ bao gói.
+ Nếu là thực phẩm bao gói sẵn: Không mua khi không có nhãn hàng
hoá, có nhãn mác nhưng không ghi hạn dùng, không ghi rõ nơi sản xuất.
+ Nếu là đồ hộp: Không mua khi hộp không có nhãn mác, không có hạn
sử dụng, không ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.
* Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm: Có 4 nhóm nguyên nhân
chính.
a. Ngộ độc thực phẩm do vi sinh vật (vi trùng) và độc tố của vi sinh vật
(bao gồm độc tố vi trùng và các nấm mốc, độc tố nấm mốc).
Do vi sinh vật: Nguyên nhân thường gặp gây ngộ độc cấp tính trong ăn
uống là do vi khuẩn Salmonella. Loại vi khuẩn này thường lây nhiễm do thức
ăn bị nhiễm bẩn trong quá trình chế biến và bảo quản, ngộ độc thường gây
thành vụ dịch lớn.
Loại vi trùng thứ 2 là tụ cầu khuẩn, do tay chân người chế biến bị mụn
mủ lây nhiễm vào thức ăn.
Nấm mốc, độc tố vi nấm: do thức ăn để lâu, bảo quản không tốt bị nấm
mốc.
b. Thức ăn bị biến chất: thức ăn giàu chất đạm, chất béo bảo quản không
tốt gây biến chất: thịt, cá ươn, mở ôi…
7


c. Thức ăn có sẵn chất độc: như sắn, măng, hạt cây củ đậu, cá nóc…

d. Do nhiễm phải hoá chất gây độc: thuốc trừ sâu, kim loại nặng, phụ gia
chế biến thực phẩm…
* Các triệu chứng ngộ độc thức ăn và cách xử trí:
a. Triệu chứng: Xảy ra sau khi ăn, có thể lập tức hoặc 30 phút đến vài
giờ: xuất hiện đau bụng, buồn nôn, nôn nhiều lần, nhức đầu, có khi sốt. Trong
trường hợp nặng có biểu hiện nhiễm độc tái xanh, nôn nhiều, đau quặn bụng,
đi ngoài phân lỏng nhiều lần, có thể có máu.
b. Cách xử trí: Khi xảy ra ngộ độc do ăn uống cần tìm cách gây nôn để
thức ăn nghi là nguyên nhân ngộ độc được loại ra khỏi cơ thể. Sau đó đưa trẻ
đến cơ sở Y tế gần nhất khám và xử lý tiếp. Trong trường hợp ngộ độc nặng:
nôn, đi ngoài nhiều lần có thể gây mất nước cấp, cần cho uống bù nước và
muối bằng cách pha nước muối đường cho trẻ uống.
Chú ý phải lưu mẫu thức ăn để giúp Y tế tìm ra nguyên nhân ngộ độc
sớm kịp thời xử trí cho trẻ.
* Cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm:
a. Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch dùng cho trẻ bằng nhiều biện pháp:
- Cần có hợp đồng với nơi cung cấp nuôi trồng thực phẩm sạch.
- Tổ chức duy trì VAC của nhà trường.
- Vận động gia đình trẻ nuôi trồng tham gia cung cấp thực phẩm sạch
cho nhà trường.
- Đội ngũ tiếp phẩm, chế biến thực phẩm được bồi dưỡng tập huấn về
Vệ sinh an toàn thực phẩm; biết mua thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh,
sạch sẽ, tươi, ngon. Không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm
quá hạn sử dụng, thực phẩm bị biến chất.
- Đảm bảo vệ sinh trong chế biến thức ăn cho trẻ: cần rửa tay sạch trong
sơ chế biến thực phẩm. Thực phẩm phải được rửa bằng nước sạch; rau, quả
được ngâm rửa nhiều lần và chú ý mỗi lần rửa lượng rau không quá nhiều
trong một chậu nước, rau sẽ không sạch. Thức ăn cần được chế biến nấu chín
kỹ; trước khi ăn phải đun sôi lại thức ăn. Hàng ngày bếp ăn nhà trường cần
thực hiện quy định lưu mẫu thức ăn.

b. Các cơ sở GDMN tổ chức ăn bán trú phải thực hiện bếp một chiều vệ
sinh:
Có dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng; dụng cụ dùng xong phải
rửa sạch phơi khô; trước khi dùng phải rửa lại.
8


Bát thìa của trẻ phải tráng nước sôi trước khi ăn, để đảm bảo vệ sinh,
không dùng bát nhựa cho trẻ ăn.
Nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thức ăn được chia vào các dụng cụ xoong, nồi phải có nắp đậy, có lồng
bàn tránh ruồi nhặng bâu vào nhiễm bẩn.
Thức ăn để qua buổi hoặc qua đêm trước khi ăn phải đun sôi kỹ.
Không dùng đồ nhựa để đựng thức ăn nóng dễ thôi nhiễm chất độc hại.
c. Tăng cường vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường:
+ Vệ sinh cá nhân đối với nhân viên nhà bếp.
Nhân viên nhà bếp: đầu tóc, áo quần, móng tay, chân phải sạch sẽ gọn
gàng.
Rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn, sau khi đi vệ sinh và khi
tay bẩn trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ.
Phải mặc quần áo công tác, đeo khẩu trang khi làm việc tại bếp và chia
ăn.
Nhân viên nhà bếp sáu tháng phải khám sức khoẻ định kỳ một lần; đặc
biệt chú ý xét nghiệm phân, nước tiểu và chiếu tim phổi để phát hiện và điều
trị bệnh kịp thời, tránh là người lành mang vi trùng lây bệnh cho trẻ.
+ Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên và cô phụ tại lớp:
Rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ ăn, sau khi đi vệ
sinh.
Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức ăn và cho trẻ
ăn; có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc.

Chuẩn bị đủ bàn ghế ăn, khăn ướt lau tay, đĩa thức ăn rơi vãi cho trẻ
Định kỳ 6 tháng cũng khám sức khoẻ có xét nghiệm như nhân viên nhà
bếp
+ Vệ sinh cá nhân trẻ:
Rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, rửa xong lau
khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn; nhắc cha mẹ trẻ
hàng tuần cắt mong tay, móng chân cho trẻ.
Dạy trẻ biết giữ vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn
uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định.
Trẻ ăn xong biết uống nước, súc miệng, chải răng sạch sẽ.
+ Vệ sinh môi trường:
Đảm bảo có nước sạch đủ dùng.
9


Hàng ngày cần quét dọn bếp nấu, sân vườn, khơi thông cống rãnh, hố
rác, hố xí phải có nắp đậy sạch sẽ, xử lý rác thải hợp vệ sinh hàng ngày…định
kỳ diệt ruồi, dán, chuột, bọ ở bếp và nhà kho.
Tủ lạnh, kho lưu trữ thực phẩm cần được sắp xếp gọn gàng sạch sẽ, có
lịch vệ sinh, thực phẩm để đúng nơi quy định, nhãn mắc ghi rõ ràng.
2.2.2 Chỉ đạo toàn trường thực hiện tốt các nội dung sau:
a. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng phục vụ bán trú.
Hàng năm, trước khi thực hiện năm học mới tôi tham mưu với đồng chí
Hiệu trưởng có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ điều kiện tu sửa nhà bếp đảm bảo 1
chiều theo quy định, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, mua sắm đầy đủ các
danh mục phục vụ cho bán trú như: soong, nồi, bát, thìa, rổ, rá, dao, thớt, sạp
ngủ, chăn, chiếu, gối…đủ cho số lượng trẻ ăn bán trú. Bắt hệ thống nước sạch
cho nhà bếp, tu sửa hệ thống rửa tay, công trình vệ sinh và xử lý nguồn nước bị
nhiễm phèn.
b. Tạo nguồn thực phẩm sạch.

- Chỉ đạo các bếp ăn tiến hành hợp đồng mua thực phẩm sạch:
Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở nuôi trồng, sản xuất thực phẩm sạch,
có biên bản hợp đồng đảm bảo tính pháp lý. Hợp đồng cung ứng thực phẩm
sạch cần có những giao kèo chặt chẽ từ khâu vận chuyển thực phẩm đến khâu
giao nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp
thời, đủ định lượng và chất lượng (tươi, ngon, sạch sẽ, không bị dập nát, khô
héo hoặc ôi thiu…), các dụng cụ đựng thực phẩm không sử dụng đồ nhựa
cứng, thưa, trơn, nhẵn để các thực phẩm khi vận chuyển không bị dập nát, khi
rửa làm vệ sinh thùng, hộp được dễ dàng nhanh, sạch sẽ.
Đối với những cơ sở sản xuất nuôi trồng mà chưa có giấy chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm thì việc ký hợp đồng thực phẩm cần có sự xem xét
thống nhất giữa nhà trường và phụ huynh nhằm đảm bảo nguồn thực phẩm an
toàn cho trẻ.
Đối với những nơi không thể hợp đồng mua thực phẩm sạch tận gốc
nuôi trồng sản xuất thì nhà trường nên ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với
các quầy hàng có uy tín ở địa phương.
- Tổ chức duy trì hệ thống VAC của nhà trường.
Hệ thống VAC (vườn rau của bé) là một trong những tiêu chí thi đua của
Hội thi môi trường xanh - sạch- đẹp và thân thiện. Do vậy, ngay từ đầu năm
10


học, ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo cho nhân viên dinh dưỡng quy hoạch
và xây dựng vườn rau của bé.
Một mặt vừa khoanh luống trồng các loại rau phù hợp với địa phương, độ tuổi
của trẻ, một mặt phải xây dựng đường đi lối lại giúp trẻ quan sát, tham quan và
có thể chăm sóc được vườn rau cùng với cô giáo.
Vận động các đoàn thể phối hợp tham gia phát triển VAC trong trường
học để có nhiều thực phẩm sạch an toàn đủ sử dụng hàng ngày cho trẻ, tuyên
truyền vận động cộng đồng nuôi trồng, sản xuất thực phẩm sạch để cung ứng

cho nhà trường.
Vận động các gia đình có con gửi ở trường hoặc các hộ gia đình xung
quanh trường nuôi trồng thực phẩm sạch để cung ứng cho bếp ăn của nhà
trường. Nghiêm túc thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thực
phẩm, bản hợp đồng có xác nhận của ban giám hiệu nhà trường, Hội phụ
huynh, UBND xã, nhà cung cấp.
Phối hợp với Y tế cơ sở và cơ quan quản lý nông nghiệp tuyên truyền
tác hại của việc sử dụng hoá chất trong nuôi trồng sản xuất và bảo quản thực
phẩm.
c. Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
Ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng tuyệt
đối không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, hạn dùng hoặc quá hạn (đối
với những thức ăn chế biến sẵn) không mua thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến
nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký chất lượng…Đặc
biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau không xanh
tươi, cá thịt không tươi…
Cô nuôi, nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm cần có sổ ghi nhận
thực phẩm về định lượng và tình trạng cảm quan. Những thực phẩm bị dập nát
có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất lượng, không
đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các
phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục
cho phép của Bộ Y tế thì không được dùng trong trường MN.
Khi giao nhận thực phẩm, ngoài cô nuôi hoặc nhân viên nhà bếp cần có
đại diện của nhà trường cùng kiểm tra thực phẩm (đại diện BGH, đại diện Hội
phụ huynh và giáo viên trên lớp).
Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường cần đảm
bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp
11



đựng hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ
chung với các loại hoá chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu hỏa với kho
thực phẩm.
d. Yêu cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon, đẹp, phù hợp với
trẻ, đảm bảo an toàn.
Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn. Hàng ngày, nhà bếp
lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24 h. Mẫu thức ăn phải được lấy khi vừa
nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn được rửa sạch và
nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ. Thức ăn lấy mẫu
cho vào hộp đậy nắp, để 15-20p cho nguội và ghi thời gian lưu và hủy vào hộp
sau đó đưa vào lưu giữ trong tủ lạnh hoặc nơi thoáng mát sau 24 h mới bỏ đi.
Lưu mẫu thức ăn đã chế biến chín (lưu cả cơm và thức ăn), không lưu mẫu
thức ăn sống. Dụng cụ lưu mẫu thức ăn nên có 2 bộ dùng thay nhau để đảm
bảo vệ sinh.
2.2.3. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ
nhà bếp và vệ sinh môi trường.
+ Vệ sinh khu vực bếp:
Trong nhà bếp đảm bảo: Cửa đưa thực phẩm tươi sống - sơ chế thực
phẩm - tinh chế thực phẩm - bếp nấu - phân chia thức ăn chín - cửa vận chuyển
thức ăn chín lên các nhóm lớp.
Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh không để thực phẩm
sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
nướng phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được
các loại côn trùng, chuột vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển
đề rõ ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu
nấu chín, khu chế biến thực phẩm chín, khu chia ăn.
Nhà bếp phải có bảng phân công trong ngày: Người nấu chính, người

nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ, tham gia chăm
sóc giờ ăn tại lớp.
Bếp ăn phải có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng
ngày và công khai tài chính.
12


Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ. Tính khẩu
phần dự toán và khẩu phần thực tế trong ngày.
Phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày,
tuần và tháng. Hàng ngày, khi nấu nướng xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng,
dụng cụ vào đúng nơi quy định, lau chùi quét dọn sạch sẽ, mở quạt thông gió,
mở các cửa sổ để thông gió cho khô, thoáng nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
+ Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng có lưới để ngăn không cho ruồi,
nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc ăn vào.
Chén bát hàng ngày phải được lau sạch, chỗ úp bát trẻ phải khô ráo,
không úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ nên dùng bằng
inox, không dùng loại nhựa tái sinh và phải được hấp tráng nước sôi trước khi
ăn.
Phải có dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.
Bát, dĩa, đũa, thìa… phải được rửa sạch giữ khô, ống đựng thìa đũa phải
thoáng khô sạch.
Các dụng cụ như soong, nồi phải được rửa sạch, sau đó treo cất đúng nơi
quy định.
Thức ăn đã được nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, không
dùng loại nhựa tái sinh, có nắp đậy hoặc phải có lòng bàn tránh ruồi nhặng bâu
vào nhiễm bẩn, tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, soong nồi phải được kê cao ráo,

thông thoáng và thoát nước.
Bàn chế biến và chia thức ăn nên làm bằng inox hoặc đá sạch để không
thấm nước và dể cọ rửa.
+ Vệ sinh môi trường
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó không để đến hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh và thu hút
chuột, dán tới. Thùng rác phải có nắp đậy, không để rơi vãi ra xung quanh và
nước thải rò rỉ ra ngoài, rác thải để xa nơi chế biến.
Cống rảnh khu vực sân rửa thực phẩm, nhà bếp phải được thông thoáng,
không ứ đọng.

13


Có đủ nước sạch để phục vụ chế biến thức ăn và vệ sinh trong trường,
lớp mầm non. Nếu dùng nước giếng, bể chứa thì phải có nắp đậy, miệng bể
phải cách mặt đất 1m để không ô nhiễm từ bên ngoài vào.
2.2.4. Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với cô nuôi,
nhân viên nhà bếp, giáo viên, cô phụ tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác tiêm
chủng mở rộng. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra của BGH, tổ chuyên môn đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng, đặc
biết chú trọng việc kiểm tra Vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
+ Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp.
Cô nuôi và nhân viên nhà bếp phải được học hoặc bồi dưỡng những kiến
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, nắm vững trách nhiệm của mình là phải
đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Cần thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến
ăn cho trẻ, mặc quần áo công tác, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt
ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ,

khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh, qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay
riêng và được giặt phơi khô hàng ngày.
Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm
sống, chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi
nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi.
Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ, không
dùng tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đoong chia thức ăn
cho trẻ đảm bảo định lượng.
Cô nuôi, nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được
bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến
thức ăn cho trẻ.
+ Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên và cô phụ tại lớp.
Rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ ăn, sau khi đi vệ
sinh.
Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức ăn và cho trẻ
ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc.
Chuẩn bị đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, dĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ.
Định kỳ 6 tháng cũng khám sức khoẻ có xét nghiệm như cô nuôi.
14


+ Vệ sinh cá nhân trẻ.
Chỉ đạo các lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt trong ngày phù
hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và các thời
điểm vệ sinh cho trẻ.
Trẻ được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, rửa
xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, nhắc nhở
cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
Dạy trẻ có thói quan biết giữ vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống sôi, ăn

chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi
quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc miệng sạch sẽ, uống nước.
Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác
tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh. Tăng cường công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, giám sát của BGH, đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng đặc biệt
chú trọng việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Hướng dẫn, chỉ đạo nhân viên y tế thực hiện nghiêm túc việc theo dõi
sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển.
Thực hiện nghiêm túc việc chuyển biểu đồ cho trẻ theo từng độ tuổi tức
là theo dõi liên tục (nhà trẻ – mẫu giáo bé – mẫu giáo nhỡ – mẫu giáo lớn).
Thực hiện đúng tin thần của cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung.
Quản lý tiêm chủng dịch, giám sát dịch bệnh trong nhà trường . Giáo
viên nắm vững lịch tiêm chủng hiện nay của 10 vác xin, kế hoạch tiêm phòng
Sởi mũi II, giáo viên nắm vững việc giám sát các bệnh truyền nhiễm trong
chương trình tiêm chủng Quốc gia. Nắm bắt nhanh những thông tin dịch bệnh
mới để có biện pháp phòng tránh kịp thời cho trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cụm trường thực hiện nghiêm túc việc phân
công phần hành phụ trách mảng chăm sóc nuôi dưỡng (phụ trách bán trú theo
từng cụm trường). Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
thường xuyên việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đặc biệt chú trọng việc kiểm tra
công tác tiếp phẩm, chế biến, chia ăn, tổ chức cho trẻ ăn, vấn đề Vệ sinh an
toàn thực phẩm. Hàng tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và nói rõ hướng khắc
phục tồn tại cho giáo viên dinh dưỡng và giáo viên phụ trách lớp.
Ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là Phó hiệu trưởng phụ trách công
tác bán trú đã xây dựng kế hoạch về công tác chăm sóc nuôi dưỡng, tích cực
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng,
chú trọng đến vấn đề Vệ sinh an toàn thực phẩm xuyên suốt cả năm học. Đầu
15



nm hc chỳng tụi ó cú 1 t kim tra kho v ó ỏnh giỏ cụng tỏc t chc
bỏn trỳ trong nh trng.
nh k hng thỏng chỳng tụi u cú kim tra ton din v chuyờn ,
kim tra t xut vic thc hin nhim v nm hc, trong ú cú ni dung v
cụng tỏc chm súc nuụi dng. Sau cỏc t kim tra chỳng tụi u cú ỏnh giỏ
nhng u im, tn ti vo trong cỏc cuc sinh hot chuyờn mụn tip tc
khc phc, sa cha.
2.2.5. y mnh cụng tac tuyờn truyn i vi cac ban nganh va
phu huynh.
Vo u nm hc, nh trng ó lm tt cụng tỏc tuyờn truyn vi cỏc
ban ngnh a phng v ph huynh v cụng tỏc chm súc nuụi dng v giỏo
dc tr, thụng qua nhng hỡnh thc nh: T ri, cỏc bui hp ph huynh, cỏc
hi thi, qua gúc tuyờn truyn giỏo dc cỏc bc cha m ca lp v nh trng.
Phi hp vi cỏc ban ngnh v ph huynh trin khai cỏc cụng vn khn cp
ca Trung ng, a phng v dch bnh theo mựa, tuyờn truyn thỏng v
sinh an ton thc phm.
Ch o, hng dn cỏc lp lm tt cụng tỏc phi hp vi cỏc ban ngnh
a phng v ph huynh giỏm sỏt cụng tỏc chm súc giỏo dc tr ca nh
trng, c bit l giỏm sỏt quy trỡnh ch bin v cht lng ba n ca tr.
3. KT LUN
3.1. í NGHA CA TI, SNG KIN, GII PHP

Sc khe vụ cựng quan trng i vi con ngi, nu khụng cú sc khe
thỡ c th chm phỏt trin v sinh ra nhiu bnh tt. Sc khe ph thuc rt
nhiu vo yu t v quan trng nht vn l yu t dinh dng. Trong ú cụng
tỏc v sinh an ton thc phm cú vai trũ quan trng nh hng trc tip n
tr.
Việc nâng cao chất lợng m bo v sinh an ton thc phm cho
trẻ ở trờng mm non là mối quan tâm lớn của các bậc phụ huynh
và xã hội. Vai trò của nhõn viờn dinh dng v giáo viên có trách

nhiệm rất lớn trong vic t chc bỏn trỳ cho trẻ. Vì vậy đòi hỏi
nhõn viên dinh dỡng luôn luôn năng động, sáng tạo, linh hoạt,
biết vận dụng những kiến thức về dinh dỡng nh; Lựa chọn
16


thùc phÈm, vÖ sinh an toµn thùc phÈm, qu¸ tr×nh chÕ biÕn,
vÖ sinh chÕ biÕn ®Ó đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gióp cho cơ
thể trẻ phát triển một cách toàn diện.
Chính vì vậy, vai trò của người cán bộ quản lý là bằng nhiều biện pháp
tích cực và cụ thể để chỉ đạo đội ngũ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt công
tác chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non để đạt được hiệu quả là trẻ
khoẻ mạnh, thông minh, hồn nhiên, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục,
nắm chắc các kiến thức kỹ năng theo yêu cầu phát triển của từng độ tuổi,
n©ng cao chÊt lîng gi¸o dôc trÎ lớn lên trở thành những chủ nhân
tương lai đầy tài năng góp phần thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước. Vậy, để làm tốt công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở
trường Mầm non thì việc làm đầu tiên là:
- Bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, vệ sinh
trong ăn uống cho trẻ.
- Chỉ đạo toàn trường thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho việc
tổ chức bán trú.
+ Tạo nguồn thực phẩm sạch.
+ Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
+ Yêu cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
- Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và
vệ sinh môi trường.
- Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên

nhà bếp, giáo viên, cô phụ tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ. Thực hiện tốt
việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác tiêm chủng mở rộng,
phòng chống dịch bệnh, tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát,
kiểm tra của BGH, đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục, đặc biệt
chú trọng việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với cộng đồng và xã hội về công tác
chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường MN.
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ MN có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
17


thẩm mỹ…, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã
hội chủ nghĩa, chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện giúp trẻ bước vào lớp 1 trường
Tiểu học.
Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Cô nuôi và nhân viên nhà
bếp phải nắm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ
mạnh và an toàn. Chính vì vậy mà trong năm học qua bản thân đã tích cực
tham mưu với lãnh đạo nhà trường triển khai một số hoạt động, biện pháp
nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Các hoạt động
bước đầu đã mang lại một số kết quả đáng phấn khởi như: Đã nâng cao được
nhận thức của các ban ngành địa phương, phụ huynh về công tác chăm sóc
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với các ban
ngành địa phương để tăng trưởng cơ sở vật chất cho nhà trường (xây mới
phòng học, tu sửa nhà bếp, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức bán trú). Chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ được nâng lên một bước, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu
năm học, quy trình hợp đồng thực phẩm, tiếp phẩm, chế biến, chia ăn, lưu mẫu
thức ăn, công tác vệ sinh được thực hiện khá nghiêm túc. Công tác bán trú ở

trường đã đi vào nề nếp và khuôn khổ, là địa chỉ bán trú đáng tin cậy cho các
bậc phụ huynh.
Trên đây, là sáng kiến cải tiến kỹ thuật của bản thân, những gì đạt được
còn rất khiêm tốn và mới chỉ là nền tảng cho những năm tiếp theo. Rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét của Hội đồng khoa học nhà trường - Phòng GDĐT Lệ Thủy và đồng chí đồng nghiệp để bản thân có được những kinh nghiệm
quý báu giúp cho việc chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường ngày càng tốt
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

18


X¸c nhËn cña héi ®ång khoa häc
NHÀ TRƯỜNG

19



×