Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích giá trị và vai trò các stakehoders trong ngân hàng techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.85 KB, 20 trang )

Phân tích vai trò của Value Chain (chuỗi giá trị) trong việc đánh giá năng lực tạo lợi thế
cạnh tranh (Competitive Advantage) của
Phân tích giá trị và vai trò các Stakehoders trong Ngân hàng Techcombank.
Analyze the role of the Value Chain (value chain) in the assessment of the capacity to
create a competitive advantage (Competitive Advantage) of the business.
Analyzing the value and role of Stakehoders in Techcombank..

CONTENT
Câu 1: Vai trò của Value Chain (chuỗi giá trị) trong việc đánh giá năng lực tạo lợi thế
cạnh tranh (Competitive Advantage) của Doanh nghiệp.
Trong các thị trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh nằm ở vị trí trung tâm trong
thành tích hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau nhiều thập kỷ phát triển và mở
rộng kinh doanh, nhiều tập đoàn kinh doanh đã “mất dấu” lợi thế cạnh tranh trong cuộc
đua tăng trưởng và theo đuổi quá trình khác biệt hóa. Ngày nay, tầm quan trọng của lợi
thế cạnh tranh lớn hơn bao giờ hết, khi mức tăng trưởng trở nên chậm lại với hầu hết
các công ty, khi các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước không bao giờ cảm thấy
“miếng bánh” cho họ là đủ. Và từ đó, chuỗi giá trị (value chain) - là khung mẫu cơ sở để
suy nghĩ một cách chiến lược về các hoạt động trong doanh nghiệp trong việc tạo lợi thế
cạnh tranh. Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua (buyer
value) đảm bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm
này có thể thay thế sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại
các hoạt động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác. Vậy chuỗi giá trị là gì? Vai trò của nó như thế nào?
1/20


Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động
của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó.
Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị
gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại. Điều quan trọng là không để pha trộn các
khái niệm của chuỗi giá trị với các chi phí xảy ra trong suốt các hoạt động. Việc cắt kim


cương có thể được dùng làm ví dụ cho sự khác nhau này. Việc cắt có thể chỉ tốn một chi
phí thấp, nhưng việc đó thêm vào nhiều giá trị cho sản phẩm cuối cùng, vì một viên kim
cương thô thì rẻ hơn rất nhiều so với một viên kim cương đã được cắt.
Chuỗi giá trị báo gồm Các hoạt động chính và Các hoạt động hỗ trợ. Các hoạt
động chính bao gồm: những hoạt động được gắn trực tiếp với các sản phẩm hoặc dịch
vụ của công ty, gồm: các hoạt động đầu vào, vận hành, các hoạt động đầu ra, marketing
và bán hàng, và dịch vụ. Mỗi nhóm hoạt động này có thể tiếp tục phân chia cho việc
điều hành thông qua phân tích nội bộ. (tham khảo thêm tại sơ đồ). … Các hoạt động hỗ
trợ bao gồm: cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, mua hàng...

@ Các hoạt động chính:
1) Các hoạt động đầu vào:

2/20


Các hoạt động đầu vào gắn liền với các hoạt động nhận, tồn trữ, và quản lý các yếu tố
đầu vào như quản lý vật tư, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận chuyển, trả lại hàng
cho nhà cung cấp. Những hoàn thiện trong bất cứ hoạt động nào trong các hoạt động
này đều dẫn tới giảm chi phí và tăng năng suất.
2) Vận hành:
Vận hành bao gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tồ đầu vào thành sản
phẩm cuối cùng. Ở đây bao gồm các hoạt động như vận hành máy móc thiết bị, bao bì
đóng gói, lắp ráp bảo dưỡng thiết bị, và kiểm tra. Việc hoàn thiện những hoạt động này
luôn luôn dẫn tới những sản phẩm có chất lượng cao hơn, hiệu suất cao hơn, và phản
ứng nhanh hơn với những điều kiện của thị trường.
3) Các hoạt động đầu ra:
Khi thành phẩm được tạo ra, chúng cần được đưa tới khách hàng của công ty. Các hoạt
động này là các hoạt động đầu ra, bao gồm: tồn trữ, quản lý hàng hóa, vận hành các hoạt
động phân phối, và xử lý các đơn đặt hàng (admin). Việc hoàn thiện những hoạt động

này luôn dẫn tới hiệu suất cao hơn và mức độ phục vụ tốt hơn đối với khách hàng của
công ty.
4) Marketing và bán hàng:
Các hoạt động Marketing và bán hàng của công ty xoay quanh 07 vấn đề chủ yếu:
Sản phẩm. Giá cả. Yểm trợ (promotion). Kênh phân phối. Con người. Bằng chứng cụ
thể. Quy trình.
Phụ thuộc vào phân khúc thị trường mục tiêu mà công ty lựa chọn, cũng như sự phức
tạp của quá trình sản xuất, công ty có thể quyết định có một hỗn hợp sản phẩm rộng hay
hẹp (tức là đa dạng hóa sản phẩm hay chỉ có một dòng sản phẩm). Giá cả mà công ty có
thể thu được từ những sản phẩm của mình đo lường mức giá trị mà công ty đã tạo ra cho
khách hàng. Đối với bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào, để thành công nó phải được
yểm trợ với kế hoạch kỹ lưỡng về bao bì đóng gói, quảng cáo, và việc sử dụng sáng tạo
những phương tiện (công cụ) truyền thông thông tin. Cuối cùng, có rất nhiều vấn đề
quan trọng trong việc xác định cách thức mà sản phẩm được phân phối đến những
khách hàng mục tiêu của nó. Những vấn đề này bao gồm việc đánh giá tầm quan trọng
3/20


của các nhà phân phối so với lực lượng bán hàng trực tiếp, và việc xác định vị trí của
các điểm bán lẻ.
5) Dịch vụ:
Các nhà quản trị đánh giá ngày càng cao dịch vụ khách hàng và xem nó như là một
trong những hoạt động giá trị quan trọng nhất của công ty. Dịch vụ khách hàng bao
gồm: các hoạt động như lắp đặt, sửa chữa, huấn luyện khách hàng, cung cấp các linh
kiện, bộ phận, và điều chỉnh sản phẩm, cũng như sự nhã nhặn và nhanh chóng đáp ứng
với những khiếu nại và yêu cầu của khách hàng.
Những công ty quy định hướng dịch vụ có 03 đặc tính mang tính nguyên tắc:


Sự tích cực nhiệt tình tham gia của lãnh đạo cao cấp.




Định hướng con người một cách rõ ràng.



Mức độ cao của các đo lường và phản hồi.

@ Các hoạt động hỗ trợ:
Nhờ các hoạt động này mà các hoạt động chính được thực hiện một cách tốt hơn. Tùy
theo đặc điểm hoạt động của từng công ty, tùy theo thành phần của các hoạt động chủ
yếu trong dây chuyền giá trị mà cấu trúc của các hoạt động hỗ trợ có thể được xác định
một cách linh hoạt.
1) Quản trị nguồn nhân lực:
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động được thực hiện nhằm tuyển mộ, huấn
luyện, phát triển và trả công cho tất cả các cấp bậc của người lao động. Quản trị nguồn
nhân lực có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong dây chuyền giá trị. Toàn bộ các
chi phí của quản trị nguồn nhân lực là không dễ dàng xác định. Chúng bao gồm các vấn
đề phức tạp như chi phí thuyên chuyển của những người lao động và tất cả các khoản
chi trả cho các nhà quản trị cấp cao. Rất nhiều các khoản chi phí cho quản trị nguồn
nhân lực đang gia tăng một cách nhanh chóng.
Nâng cao kỹ năng của người lao động và duy trì những quan hệ lao động tốt là rất quan
trọng cho việc tạo ra giá trị và giảm các chi phí. Bằng việc huấn luyện người lao động
trong nhiều loại công việc, các nhà quản trị có thể giúp công ty của họ phản ứng với thị

4/20


trường với thị trường nhanh hơn thông qua việc làm tăng hiệu suất, chất lượng, năng

suất và sự thỏa mãn đối với công việc.
Con người là tài sản giá trị giá trị nhất của công ty và là dạng rất linh hoạt của vốn. Hơn
nữa, trong một môi trường thay đổi rất nhanh và không thể dự đoán cần phải phát triển
lực lượng lao động để họ có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi
của môi trường.
2) Phát triển công nghệ:
Công nghệ gắn liền với tất cả các hoạt động giá trị trong một tổ chức. Nó ảnh hưởng tới
tất cả các hoạt động rộng lớn từ việc phát triển sản phẩm và quá trình tới việc nhận đơn
hàng và phân phối sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng. Điều này có nghĩa là sự phát
triển công nghệ vượt ra ngoài khái niệm phát triển và nghiên cứu truyền thống. Nói cách
khác, phát triển công nghệ mở rộng xa hơn những công nghệ chỉ được áp dụng cho 1
mình sản phẩm. Những ngàng công nghiệp chủ yếu của Mỹ như ô tô và sắt thép, nhận
thấy nhu cầu đầu tư vào phát triển công nghệ để đạt tới lợi thế cạnh tranh lâu dài. Sự suy
giảm của những ngành công nghệ này trong những năm 1970 là 1 phần do những định
hướng ngắn hạn của chúng, bao gồm chú trọng quá mức tới báo cáo lời lỗ theo quý và
sự lờ đi các hoạt động phát triển công nghệ.
3) Mua sắm:
Mua sắm đề cập tới chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong dây
chuyền giá trị của công ty. Những hoạt động này bao gồm nguyên liệu, năng lượng,
nước, và những yếu tố đầu vào khác được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất
cũng như máy móc, thiết bị, và nhà xưởng. Các nhân tố đầu vào được thu mua là quan
trọng đối với các hoạt động chủ yếu cũng như đối với các hoạt động hỗ trợ. Các hoạt
động mua sắm được hoàn thiện:


Việc giám sát chặt chẽ các hư hỏng.



Có thể dẫn tới yếu tố đầu vào có chất lượng tốt hơn với mức chi phí thấp.


Hệ thống đúng lúc (Just in time – JIT) đã đạt được sự gia tăng to lớn và trở thành phố
biến trong những năm gần đây trong các công ty: Nhật, Châu âu, Bắc Mỹ. JIT hướng tới
mục tiêu của sản xuất với chi phí thấp, chất lượng cao và đúng lúc bằng việc loại trừ
5/20


việc tích lũy tồn kho giữa các bước tiếp nhau trong quá trình sản xuất và bằng việc giảm
thiểu sự vô tác dụng của các năng lực dư thừa và sự lừa biếng của người lao động. Tiếp
cận này làm giảm thời gian và chi phí thiết lập ban đầu, và các nhà cung cấp của công ty
trở thành năng lực tồn trữ được mở rộng của công ty.
4) Cấu trúc hạ tầng của công ty:
Cấu trúc hạ tầng của công ty bao gồm: các hoạt động như tài chính, kế toán, những vấn
đề luật pháp và chính quyền, hệ thống thông tin, và quản lý chung. Cấu trúc hạ tầng
đóng vai trò hỗ trợ cho toàn bộ các hoạt động trong dây chuyền giá trị kể cả các hoạt
động chủ yếu cũng như các hoạt động hỗ trợ khác còn lại trong dây chuyền giá trị.
Những chỉ tiêu liên quan đến các hoạt động của cơ sở hạ tầng đôi khi được xem như
những chi phí quản lý cố định. Tuy nhiên, các hoạt động này có thể là nguồn của lợi thế
cạnh tranh.
5) Tài chính và kế toán:
Chức năng tài chính và kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý công ty một cách
có hiệu quả. Lợi thế cạnh tranh có thể đạt được thông qua năng lực trong việc tăng vốn
từ thị trường cổ phiếu và các nguồn vay mượn, từ việc thiết lập ngân sách tinh vi, và từ
việc hiểu biết và thực hiện có hiệu quả các hệ thống kế toán chi phí phù hợp. Trong việc
quản lý danh mục vốn đầu tư của công ty mà nó cạnh tranh trên nhiều thị trường sản
phẩm khác nhau, các thủ tục về kế toán chi phí và các hoạt động lập ngân sách vốn được
sử dụng để ra các quyết định về phân bổ các nguồn lực ở cấp công ty.

6) Các hệ thống thông tin:
Tất cả các hoạt động giá trị có 2 thành tố hợp thành là các thành tố vật chất và quá trình

xử lý thông tin. Thành tố vật chất bao gồm tất cả các nhiệm vụ mang tính vật chất cần
thiết để thực hiện hoạt động. Thành tố quá trình xử lý thông tin bao gồm: các hoạt động
cần thiết để thu thập, xử lý, và truyền tải các dữ liệu được đòi hỏi để thực hiện hoạt
động. Do vậy, tất cả các hoạt động giá trị bị ảnh hưởng bởi các hệ thống thông tin.
@ Tóm lại, ngày nay, tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh lớn hơn bao giờ hết,
khi mức tăng trưởng trở nên chậm lại với hầu hết các công ty, khi các đối thủ cạnh tranh
trong và ngoài nước không bao giờ cảm thấy “miếng bánh” cho họ là đủ. Và từ đó,
6/20


chuỗi giá trị (value chain) - là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến lược về các
hoạt động trong doanh nghiệp trong việc tạo lợi thế cạnh tranh./.
Câu 2: Phân tích giá trị và vai trò các Stakehoders trong Ngân hàng Techcombank:
Trong Marketing 7P, Ngân hàng không chỉ đơn thuần là một tổ chức thu lợi nhuận mà
còn cần phải trở thành một phần của cộng đồng . Ngân hàng không chỉ thúc đẩy lợi ích
của các cổ đông mà còn hướng tới lợi ích của tất các những bên hữu quan (stakeholders)
Như vậy các bên hữu quan (stakeholder) là ai và vai trò, giá trị của họ là gì? Theo định
nghĩa, bất cứ cá nhân hoặc nhóm người nào có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi hành
động của một tổ chức được gọi một bên hữu quan ví dụ như: người lao động, gia đình
họ, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ, chính phủ, nhà cung cấp, v.v…
Một trong những nhân tố có phần ảnh hưởng (Stakehoders – thành phần hữu quan)
trong Ngân hàng Techcombank bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo, Nhân viên,
Khách hàng, Ngân hàng nhà nước – chính phủ, Tổ chức phi chính phủ: Hiệp hội ngân
hàng, Báo chí mục tiêu…
Để làm rõ hơn giá trị và vai trò của các Stakehoders trong Ngân hàng Techcombank,
chúng ta đi vào phân tích cụ thể từng Stakehoders như sau:
1)

Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị Ngân hàng Techcombank là cơ quan quản lý Ngân hàng có


toàn quyền nhân danh Ngân hàng Techcombank để quyết định thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Ngân hàng theo ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông. Vai trò của Hội đồng
quản trị là quyết định chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Ngân
hàng, cụ thể là trở thành ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. Hội
đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra giám sát hoạt động của Ngân
hàng, nhằm thực hiện Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Do Hội đồng
quản trị của Ngân hàng Techcombank là những người rất giỏi, có nghề, và có quyết
sách, chiến lược, định hướng đúng đắng trong từng thời kỳ nên đã đưa Techcombank từ
một ngân hàng nhỏ đến nay đã trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam với Tổng tài sản
gần 180 ngàn tỷ đồng.
7/20


2)

Ban lãnh đạo:
Ban lãnh đạo, bao gồm CEO và các Giám đốc Khối, là những người thực thi các

định hướng chiến lược do Hội đồng quản trị đề ra từng thời kỳ. Hiện tại, CEO của
Techcombank là một trong những nhân vật có tầm cỡ quốc tế, có kinh nghiệm hơn 30
năm trong lĩnh vực Ngân hàng, từng làm việc tại nhiều quốc gia. Vì thế, với trí tuệ, kinh
nghiệm của CEO do đó Ngân hàng Techcombank trong vài năm gần đây đã phát triển
nhanh chóng và trở thành một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam.
3)

Nhân viên:
Nhân viên giống như điểm tựa của đòn bẩy - họ có thể gây ảnh hưởng lớn đến

doanh số bán hàng và khả năng sinh lợi nhuận, cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Một nhân

viên giỏi có thể thu hút được 1.000 khách hàng. Ngược lại, một nhân viên tồi có thể
khiến 2.000 khách hàng bỏ đi. Nếu điều đó xảy ra, có thể thay thế bằng 10 nhân viên
giỏi hoặc tìm lại những khách hàng đã mất. Đối với ngân hàng Techcombank, nhân viên
là người thực thi những đường lối chính sách do Hội đồng quản trị và CEO ban hành,
do có một đội ngũ nhân viên trình độ cao, có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm vì thế
Ngân hàng Techcombank đã phát triển bền vững, có lượng khách hàng khá lớn và dẫn
đầu tại thị trường Việt Nam.
4)

Khách hàng:
Khách hàng là người đóng vai trò quan trọng và quyết định sự thành bại của

doanh nghiệp. Những nhân viên Marketing khôn ngoan luôn nỗ lực không ngừng để
phát triển mối quan hệ mà họ đã dày công vun đắp với khách hàng lên một tầm cao mới.
Họ tiếp tục thăm dò và chăm sóc những vị khách hàng với một cách ân cần và chu đáo
hết mực. Một khi họ đã tạo dựng được mối quan hệ thân mật với khách hàng, thì sản
phẩm và dịch vụ của công ty họ không còn đơn thuần là một thứ hàng hoá nữa. Những
doanh nghiệp chỉ đơn thuần đề cao hàng hoá/sản phẩm/dịch vụ, sẽ dễ dàng đánh mất
khách hàng của mình khi đối thủ của họ hạ thấp giá thành sản phẩm/dịch vụ cùng cạnh
tranh trên thị trường. Còn những công ty biết cách duy trì và nâng cao mối quan hệ bằng
cách liên tục giữ liên lạc và có những dịch vụ chăm sóc gây cảm tình tốt với các
“thượng đế,” thì sẽ không bị rơi vào trường hợp như vậy.
8/20


Đối với Ngân hàng Techcombank, với giá trị cốt lõi Khách hàng là trên
hết nhấn mạnh rằng chúng ta trân trọng từng khách hàng và luôn nỗ lực mang đến
những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chính giá trị cốt
lõi này, Techcombank đã mang đến không chỉ chất lượng dịch vụ tốt cho khách hàng mà
còn mang đến giá trị (value) cho khách hàng, vì thế vài năm qua lượng khách hàng của

Techcomank tăng mạnh và trở thành Ngân hàng có số lượng khách hàng khá lớn tại Việt
Nam (hơn 03 triệu khách hàng).
5)

Ngân hàng nhà nước:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ tại

Việt Nam. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu
các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ,
chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo
luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tín dụng, xem xét việc thành lập các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước, cổ phần và các
Tổ chức tín dụng...
Khi Ngân hàng nhà nước ra các quyết sách, định hướng, … thì ảnh hưởng rất lớn
đến đường lối chính sách kinh doanh của Techcombank và có thể làm phá sản hoàn toàn
kế hoạch kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Ví dụ việc áp trần lãi suất huy động
8%/năm hiện tại đối với VNĐ và USD là 2%/năm đã ảnh hưởng rất lớn việc tăng cao
khả năng huy động vốn/chi phí của Techcombank. Hay là việc thực hiện kiềm chế lạm
phát trong năm 2012 vừa qua, đã làm tê liệt mảng tín dụng của Techcombank (tăng
trưởng tín dụng của Techcombank năm 2012 vừa qua hầu như = 0%).
6)

Hiệp hội ngân hàng:
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức

tín dụng Việt Nam; hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm
về mọi mặt; tập hợp, động viên các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh
doanh; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội viên; làm cầu nối giữa các
hội viên với các cơ quan Nhà nước; nhằm ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an
toàn hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam, qua đó góp phần thực thi chính sách tiền

9/20


tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam gồm 50
hội viên, bao gồm 6 ngân hàng và tổ chức thuộc sở hữu nhà nước (trong đó có 4 Ngân
hàng thương mại Nhà nước đang trong tiến trình cổ phần hoá), 34 Ngân hàng thương
mại cổ phần, 2 ngân hàng liên doanh và 8 công ty tài chính.
Đối với Techcombank, Hiệp hội ngân hàng là cơ quan bảo vệ quyền lợi và lợi ích
của Techcombank, đã nhiều lần Hiệp hội ngân hàng kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
sửa đổi các chính sách, quyết định gây khó khăn cho Techcombank trong quá trình hoạt
động, như bỏ dở trần lãi suất cho vay, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho
Techcombank.
7)

Báo chí mục tiêu:
Báo chí không chỉ là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng mà còn phản ánh kịp

thời, phân tích, đánh giá đúng mức, phản ánh giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến khách
hàng, góp phần giúp khách hàng nắm sản phẩm dịch vụ và đưa thương hiệu của ngân
hàng Techcombank đến gần khách hàng hơn.
Trong năm 2012 vừa qua, với việc phối hợp với báo chí mục tiêu, Techcombank
đã thông qua kênh này đưa đến sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng nắm vững, hiểu rõ và
khơi dậy như cầu khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ của Techcombank và
góp phần quảng bá thương hiệu Techcombank đi xa hơn. Theo thống kê từ khách hàng
thì khách hàng tìm đến Techcombank thông qua kênh báo chí mục tiêu lên đến 20%
tổng lượng khách hàng.
Tóm lại, trong Marketing 7P, Ngân hàng không chỉ đơn thuần là một tổ chức thu
lợi nhuận mà còn cần phải trở thành một phần của cộng đồng. Ngân hàng không chỉ
thúc đẩy lợi ích của các cổ đông mà còn hướng tới lợi ích của tất các những bên hữu
quan (Stakeholders) ./.

Sentence 1: Analyze the role of the Value Chain (value chain) in the assessment of the
capacity to create a competitive advantage (Competitive Advantage) of the business.
In the competitive market, the competitive edge is located at the center of the area of
activity of the enterprise. However, after decades of development and expand business,
10/20


many business corporations have "lost sight of" competitive advantage in the race to
grow and pursue the process of differentiation. Today, the importance of competitive
advantage is greater than ever, when growth becomes slow with most companies, when
the competitors at home and abroad never felt "piece of cake" for them is enough. And
from there, the value chain (value chain)-is the sample frame basis to think strategically
about the activities in the business of creating competitive advantage. Value chain helps
us understand the origin of the value to the buyer (buyer value) ensure a higher price
for the product, as well as the reason why this product can replace another product. The
strategy is a way to sort and match internal operations consistently this way, clearly
this business with other businesses. So what is the value chain? The role of it how?
The value chain is the sequence of activities. Products pass through all of the
strings in the order and at each activity the product gains some value. Series of
activities provided for products more added value than the total value of all activities. It
is important not to mix the concept of value chains with costs that occur throughout the
operation. The Diamond cutter can be used as an example for this difference. The cut
can be a low cost, but it added much value to the end product, as a rough diamond is a
lot cheaper than a diamond has been cut.
Value chain report includes the main activities and support activities. Main
activities include: the operation is mounted directly to the products or services of the
company, including input activities, operations, activities, marketing and sales, and
service. Each group this activity may continue to dispense for conducting an internal
analysis. (more in the diagram). … Activities supported include: infrastructure, human
resource management, information technology, purchase ...


11/20


@ Main Activities:

6) Activities:
The input activity associated with the activity receiving, storage, and management of
inputs such as materials management, stock, inventory control, shipping plans, return
the item to the vendor. The completion of any activity in this activity are leading to
reduced costs and increased productivity.

7) Operation:
Operation consists of all the activities aimed at turning the weak phaneesh input end
product. Here include activities such as operating machinery, packaging, Assembly,
equipment maintenance and inspection. The completion of these activities always lead
to the products with higher quality, higher performance, and more responsive to the
conditions of the market.

8) Operations:
When finished products are created, they should be taken to the clients of the company.
This activity is the first activity, including: storage, management, operations,

12/20


distribution activities and handle orders (admin). The completion of these activities
always lead to higher efficiency and better service levels to customers of the company.
9) Marketing and sales:
Sales and Marketing activities of the company revolve around 7 major problems:

Product. The price. Cover (promotion). Distribution channel. Man. Specific evidence.
Processes.
Depending on the target market segment that the company chooses, as well as the
complexity of the manufacturing process, the company may decide to have a narrow or
wide product mix (i.e. diversification products or only one line). The price at which the
company can be obtained from the products measure the value that the company has
created for clients. For any product or service, to be successful it must be covered with a
thorough plan on packaging, advertising, and creative use of the medium (the) media
information. Finally, there are many important issues in determining the way in which
products are distributed to customers of its target. These issues include the assessment
of the importance of the Distributor over the direct sales force, and the determination of
the location of the retail outlets.
10)Service:
The administrator reviews the high customer service and see it as one of the most
important activities of the company. Customer service includes: activities such as repair,
installation, customer training, provide the components, parts, and products, as well as
the elegant and quick to respond to complaints and requests of customers.
The service-oriented regulations companies have 3 characteristics that guide:
 The positive enthusiasm of the senior leadership.
 Human orientation in a clear way.
 High degree of measurement and feedback.

@ The support activities:

13/20


Thanks to this activity, which main activities are done in a better way. Depending on the
operational characteristics of each company, depending on the composition of the
principal activities in the value chain structure of support activities can be identified

quickly.

7) Human resource management:
Human resource management includes activities to be done in order to recruit, train,
develop and pay for all ranks of workers. Human resource management that affect all
the activities in the value chain. All of the costs of human resources management is not
easily defined. These include complex issues such as the transfer cost of the workers
and all expenses paid to senior executives. Many of the expenses for the administration
of human resources is increasing quickly.
Improve the skills of workers and maintain good labour relations are very important for
creating value and reduce costs. By training workers in various types of jobs,
administrators can help their companies react to market to market faster through the
increase in performance, quality, productivity and satisfaction for the work.
Humans are the most valuable assets of the company and is very flexible. Moreover, in
an environment of rapidly changing and unpredictable needs to develop the workforce
so that they can adapt quickly to the changes of the environment.

8) Technological development:
The technology associated with all the values in an organization. It affects all extensive
activities from the development of products and processes to the order and delivery of
products and services to customers. This means that the development of technology
beyond the concept of development and research tradition. In other words, technological
development extends beyond the technology applied only to the product alone. The time
of America's major industries such as automobiles and steel, notice needs to invest in
developing the technology to reach the long term competitive advantage. The decline of
these industries in the 1970s is due to the short term orientation, include excessive
attention to reported quarterly losses and ignoring the technology development
activities.
14/20



9) Stores:
Stores refer to procurement functions of the inputs used in the company's value chain.
These activities include raw materials, energy, water, and other inputs are used directly
in the production process as well as machinery, equipment, and buildings. The first
factor to be purchasing is critical to the operation mainly as well as for operational
support. The shopping is complete:
The close monitoring of the damage.¬
may lead to inputs for better quality at a lower cost.¬
The system just in time (JIT-JIT) has achieved tremendous growth and became in recent
years in the company: Japan, Europe, and North America. JIT aims of producing lowcost, high-quality and timely manner by excluding the accumulation of inventory
between steps in the production process and by minimizing the effect of the excess
capacity and the lazy worker. This approach reduces the time and cost of initial Setup,
and the company's suppliers become stored capacity was extended by the company.

10) Infrastructure of the company:
Infrastructure of the company includes: activities such as finance, accounting, legal
matters and the Administration, information systems, and general management.
Infrastructure plays a support role for the whole of the activities in the value chain
including principal activities as well as other support activities left in the chain of value.
These indicators relate to the operation of the infrastructure is sometimes referred to as
the fixed management fees. However, this activity can be the source of competitive
advantage.

11) Accounting and finance:
The finance and accounting function plays an important role in the management of the
company in an effective way. Competitive advantage can be achieved through the
capacity of the capital gains from the stock market and the sources of borrowing, from
setting budgets, and from the understanding and implementation of effective cost


15/20


accounting systems in line. In managing investment portfolios of the companies with
which it competes on a variety of different product markets, the cost of accounting
procedures and the operation of capital budgeting is used to make decisions about the
allocation of resources at the corporate level.

12) Information systems:
All the works have value 2 into constituent elements are the components of matter and
the processing of information. The element material consisting of all the tasks with the
material needed to perform the operation. Components of information processing
including: the activities needed to collect, process, and transmit the data required to
perform the operation. Consequently, all the activity value is affected by the information
system.
@ In brief, today, the importance of competitive advantage is greater than ever,
when growth becomes slow with most companies, when the competitors at home and
abroad never felt "piece of cake" for them is enough. And from there, the value chain
(value chain) - is the sample frame basis to think strategically about the activities in the
business of creating competitive advantage.
Sentence 2: Analyzing the value and role of Stakehoders in Techcombank:
In Marketing 7 P, the Bank is not merely an organization to generate revenue but also
need to become part of the community. The Bank not only promoting the interests of the
shareholders, but also to the interests of all the stakeholders (stakeholders) so the
stakeholders (stakeholder) and roles, what is their value? By definition, any individual
or group who does have influenced or affected by the actions of an organization called
a stakeholders such as employees, their families, local authorities, non-governmental
organizations, Governments, providers, etc.
One of the factors that most influence (Stakehoders-relevant component) in
Techcombank includes: Board, Board of Directors, the staff, the customers, the State

Bank – Government, non-governmental organizations: Association of the Bank, the
target of press ...

16/20


To verify the value and role of Stakehoders in Techcombank, we go into the analysis of
each specific Stakehoders are as follows:
8)

Board:

The Board of Techcombank's banking regulators have full rights in the name of
Techcombank to decide to make the rights and obligations of banks under the authority
of the general shareholders meeting. The role of the Board is to decide on the
development strategy of short term, medium term and long term of the Bank, namely to
become the best Bank and leading enterprises in Vietnam. The Board performs
management functions and supervision of the Bank's activities, in order to implement
the resolution, the decision of the general shareholders meeting. By the Board of
Techcombank who excelled, with craft, and with policies, strategies, the correct
direction of bitter in each period should have come from a small bank Techcombank to
date has become Vietnam's leading banks with total assets close to 180 thousand
billion.
9)

Steering Committee:

Board of Directors, including the CEO and the Managing Director, are the ones who
execute the strategic orientations by the Council from time to time governing. So far,
CEO of Techcombank is one of those characters have international stature, has over 30

years of experience in the banking sector, worked in many countries. Thus, the wisdom,
the experience of CEO so Techcombank in recent years has developed rapidly and
became one of the major banks in the Philippines.
10)

Staff:

Employees like the fulcrum of the lever-they can cause great impact on sales and
profitability margins, both the positive and the negative. A skilled worker could attract
1,000 customers. Conversely, a bad employee may make 2,000 clients. If that happens,
be replaced by skilled staff 10 or find customers who have died. For Techcombank,
employees who enforce the policy by the Board and the CEO issued, due to a high level
of staff, have the knowledge, skills and experience so the Techcombank was sustainable
development, there is quite a large customer and leads the market in Vietnam.
17/20


11)

Customers:

The customer, who played an important role and decided the loss of business. The
Marketing staff is always working to develop relationships that they painstakingly
nurtured with customers onto a new level. They continue to probe and take care of the
client with a kind and attentive. Once they have built up an intimate relationship with
the customer, the products and services of the company they are no longer merely a
commodity. These enterprises are merely value the goods/products/services, will easily
lose his customers when their opponent to lower product/service and competition in the
market. What about the companies that know how to maintain and improve the
relationship by constantly keeping in touch and have the health care services result in

sympathy with the "God," they will not be falling in such cases.
For Techcombank, to core value customer is above all that we cherish each customer
and always attempts to provide the products or services best meet the customer's needs.
This main core values, Techcombank had brought not only good quality services to
customers but also to the value (value) to the client, so the last few years of
Techcomank's clients increased dramatically and became the Bank has quite a large
number of customers (more than 3 million customers).
12)

State Bank of VietNam:

The State Bank of Vietnam is a State Agency of the Vietnamese currency. This is the
agency responsible for the issuance of currency, monetary management and policies
related to the currency for the Government of Vietnam such as: issuing currency,
exchange rate policy, policy on interest rates, foreign currency reserves management,
drafting the draft law on business banks and credit institutions, considering the
establishment of banks and credit institutions, the management of the State owned
commercial bank shares and credit institutions ...
When the State Bank of India off the books, orientation, ... then great impact to the
business policy of Techcombank and can do bankruptcy absolutely the business plan of
the banking system. For example the ceiling interest rates raised 8% per year so far for
the USD and USD is 2% per year has influenced the increased financing ability/cost of
18/20


Techcombank. Or is the implementation of curbing inflation in 2012, has crippled credit
plate of Techcombank (credit growth of Techcombank, past 2012 almost = 0%).
13)

Bank Association:


The Vietnam Bank Association is a voluntary professional organization of the credit
institution; operate according to the principle of voluntary, self-governed, responsible
in all aspects; set, motivate the members to cooperate, assist each other in doing
business; represent, protect the legitimate rights and interests of members; as the bridge
between the members with the State bodies; in order to develop healthy and stable,
secure, efficient system of credit institutions, thereby contributing to the implementation
of monetary policy, promoting socio-economic development. To date, the Vietnam Bank
Association, composed of 50 members, including 6 banks and State-owned institutions
(including the four State commercial banks are in the process of privatisation), 34
commercial joint stock Bank, joint-venture banks 2 and 8 financial companies.
As for the Banking Association, is the protection of the rights and interests of
Techcombank, the Banking Association has repeatedly petitioned the State Bank revised
the policy, decided to make it difficult for Techcombank during operation, such as
aborting the ceiling lending rate, from that increase profits for Techcombank.
14)

Press goal:

The press is not only a bridge between the Bank and the customer which did timely
reflection, analysis, reviews, reflecting the introduction of products and services to
customers, helping customers holding product and brand of Techcombank to customers.
In 2012, with the collaboration with target press, Techcombank had through this
channel to your product/service to the customer master, understood and arouse
customer needs in the use of products/services of Techcombank and contribute to brand
lift Techcombank to go further. According to statistics from the customer, then the
customer looking to Techcombank through targeted press channel up to 20% of your
customers.
In summary, in Marketing, banking, 7 p is not merely an organization to generate
revenue but also need to become part of the community. The Bank not only promoting

19/20


the interests of the shareholders, but also to the interests of all the stakeholders
(Stakeholders)./.

20/20



×