Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Dap an de 1-25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.6 KB, 30 trang )

Đáp án
Đề số 1
I. Trắc nghiệm
Bài tập 1
Khoanh vào các chữ sau :
Câu 1 : B.
Câu 2 : A.
Câu 3 : B.
C©u 4 : D.
C©u 5 : C.
C©u 6 : C.
C©u 7 : B.
C©u 8 : B.
C©u 9 : D.
C©u 10 : B.
Câu 11: C.
Bài tập 2
+ Lời dẫn trực tiếp ở câu 2 và câu 5.
+ Lời dẫn gián tiếp ở câu 8.
Bài tập 3
Điền các từ vào chỗ trống theo thứ tự sau :
1. thơng tâm, cảm thơng, oan nghiệt, truyền thống.
2. nhắc lại, thuật lại.
Bài tập 4
Yêu cầu tóm tắt khoảng 15 dòng thể hiện đợc nội dung của câu chuyện: đời sống xa hoa và thói ăn chơi của
của phủ Chúa cũng nh những thủ đoạn của chúng để vơ vét của cải trong nhân dân thời kì chúa Trịnh Sâm. Để tóm
tắt đúng, phải nêu đợc các sự việc nh sau :
+ Thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh Sâm và việc xây dựng đình đài với những cuộc dạo chơi diễn ra liên miên.
+ Chúa ra sức thu nhiều vật lạ, của quí trong chốn dân gian đa vào cung. Bọn hoạn quan cung giám nhờ gió bẻ
măng để quấy nhiễu dân.
+ Nhân dân phải đập phá núi non bộ và cây cảnh để tránh tai vạ.


Bài tập 5
Hoa ở câu 1, 3 dïng theo nghÜa gèc, c©u 2, 4 dïng theo nghÜa chuyển và chuyển nghĩa theo phơng thức ẩn dụ.
II. Tự luận
1. Đây là kiểu văn bản nghị luận văn học, phân tích Chuyện ngời con gái Nam Xơng để làm nổi bật những vẻ đẹp và
thân phận của nhân vật Vũ Nơng. Về nội dung, có hai yêu cầu chính là vẻ đẹp và thân phận của Vũ Nơng dới chế
độ cũ.
+ Về yêu cầu thứ nhất, thông qua các tình huống của cốt truyện, phân tích để làm hiện lên nhân vật Vũ N ơng,
một phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng hết mực hiếu thảo, một dạ thuỷ
chung với chồng, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình.
+ Về thân phận của Vũ Nơng, qua phân tích nỗi oan khuất của nàng để thấy, ngời phụ nữ đức hạnh ở đây không
những không đợc bênh vực, che chở mà còn bị đối xử bất công, vô lí đến nỗi họ không thể sống đợc nữa mà phải tự
kết liễu đời mình.
2. Đây là kiểu văn bản biểu cảm về tác phẩm văn học, cụ thể là văn bản Chuyện ngời con gái Nam Xơng. Đề tơng
đối tự do, chỉ cần trình bày cảm xúc, tởng tợng, liên tởng, suy ngẫm sâu sắc của mình về một hoặc vài vấn đề nào
đó của văn bản. Muốn trình bày tình cảm của mình về một vấn đề nào đó, trớc hết phải nêu ra đối tợng gợi nên cảm
xúc, suy nghĩ sâu sắc nhất cho mình. Nó có thể là một vấn đề về nội dung, về nghệ thuật hay về cả nội dung và
nghệ thuật. Cụ thể có thể là suy nghĩ sâu sắc nhất về : thân phận Vũ Nơng nói riêng và ngời phụ nữ nói chung dới
chế độ xa; niềm thơng cảm sâu xa của nhà văn đối với ngơì phụ nữ; vẻ đẹp của Vũ Nơng ; bi kịch của Vũ Nơng và
lời tố cáo xà hội phong kiến ; tính đa nghi và cách xử sự hồ đồ, độc đoán của Trơng Sinh ; lời nói về cái bóng của
đứa con ngây thơ ; cách dắt dẫn tình tiết câu chuyện ; yếu tố kì ảo, kết thúc có hậu v.v..
Từ những đối tợng gợi suy nghĩ, phải trình bày đợc cảm nghĩ một cách sâu sắc, chân thành, phù hợp với
đối tợng đợc nêu ra.
Đề số 2
I. Trắc ngiệm
Bài tập 1
Khoanh tròn vào các chữ sau :
Câu 1 : C.
Câu 2 : B.
C©u 5 : D.
C©u 6 : C.


C©u 3 : C.
C©u 7 : A, B, G.

1

C©u 4 : C.
C©u 8 : A, C, D.


C©u 9 : B.
C©u 13 : B.

C©u 10 : C.
C©u 14 : C.

C©u 11: C.
C©u 15 : A.

C©u 12 : B.

Bài tập 2
Điền các từ vào chỗ trống theo thứ tự sau :
1. xa hoa, nhũng nhiễu.
2. hào hùng, thảm bại.
Bài tập 3
Ô A nối với dòng 1, dòng 3 ở ô B ; ô C nối với dòng 2, dòng 4 ở ô B.
II. Tự luận
Đây là đề nghị luận về một đoạn trích trong tác phẩm truyện, chủ yếu bàn bạc về vẻ đẹp của nhân vật chính
là hình tợng vua Quang Trung.

Ngoài yêu cầu chung của kiểu văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (hay đoạn trích), về nội dung, cần phân
tích để làm nổi bật vẻ đẹp của hình tợng vua Quang Trung với các sau : con ngời hành động mạnh mẽ, quyết đoán ;
có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén ; có ý chí quyết thắng, tầm nhìn xa trông rộng ; có tài dụng binh nh thần; lẫm liệt
trong chiến trận ; lµ ngêi tỉ chøc vµ lµ linh hån cđa chiÕn công vĩ đại.
Đề số 3
I. Trắc ngiệm
Bài tập 1
Khoanh tròn vào các chữ sau :
Câu 1 : B.
Câu 2 : B.
C©u 3 : D.
C©u 4 : A.
C©u 5 : C.
C©u 6 : C.
C©u 7 : B.
C©u 8 : D.
C©u 9 : C.
C©u 10 : A.
C©u 11: B.
C©u 12 : A.
C©u 13 : B.
C©u 14 : B.
C©u 15 : C.
C©u 16 : C.
C©u 17 : B.
C©u 18 : B.
C©u 19 : C.
C©u 20 : A.
C©u 21 : C.
C©u 22 : C

C©u 23 : D.
C©u 24 : B.
C©u 25 : D.
C©u 26 : C.
Câu 27 : A.
Bài tập 2
Điền vào các chỗ trống :
1. ớc lệ, vẻ đẹp, dự cảm.
2. a) khoa học, khoa học, biểu cảm.
b) tự sự.
Bài tập 3
1. + Định nghĩa về đờng tròn, đờng phân giác học ở môn toán.
+ Định nghĩa về electron học ở môn vật lí.
+ Định nghĩa về axeton và anđehit học ở môn hoá học.
+ Định nghĩa về âm tố và trạng ngữ học ở môn tiếng Việt.
2. Các từ in đậm chủ yếu đợc dùng trong loại văn bản khoa học, công nghệ.
Bài tập 4
Các chi tiết miêu tả trong câu văn :
cao vài trợng; lúc nở hoa, trắng xoá thơm lừng; lúc ra quả trông rất đẹp.
Bài tập 5
Dựa vào sách giáo khoa để tóm tắt. Tuy nhiên, không nên học thuộc lòng để sao chép lại. Cần tóm tắt và
diễn đạt theo cách riêng của mình.
Bài tập 6
Các từ Hán Việt trong đoạn thơ là : mai, cốt cách, tuyết, tinh thần, phân, trang trọng, hoa , ngọc, đoan
trang.
II. Tự luận
1. Đây là đề nghị luận về một đoạn trích trong tác phẩm truyện thơ, phân tích để làm nổi bật vẻ đẹp của hai nhân
vật Thuý Vân và Thuý KiÒu.

2



Ngoài yêu cầu chung của kiểu văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (hay đoạn trích), cần phân tích để làm
nổi bật vẻ đẹp của từng nhân vật nh sau:
+ Thuý Vân : Tác giả dùng những thứ cao đẹp của thiên nhiên để so sánh vẻ đẹp trang trọng, đoan trang của Vân.
Với thủ pháp liệt kê và cách sử dụng từ ngữ cụ thể cũng nh những biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, Thuý Vân
hiện lên đẹp một vẻ đẹp trung thực, phúc hậu mà quí phái của ngời phụ nữ. Chân dung Thuý Vân là chân dung
mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của nàng tạo sự hoà hợp, êm đềm với xung quanh nên nàng sẽ có cuộc đời bình
lặng suôn sẻ.
+ Thuý Kiều : Câu thơ giới thiệu khái quát làm hiện lên một Thuý kiều với vẻ đẹp sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về
tâm hồn. Vẫn dùng những hình tợng nghệ thuật ớc lệ để tả Thuý Kiều, nét vẽ của Nguyễn Du thiên về gợi, tạo ấn tợng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt sắc; ở đây, nhà thơ tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt phần tinh
anh của tâm hồn và trí tuệ. Trong 12 câu dùng để tả Kiều, tác giả dành tới 8 câu để tả tài năng : cầm (đàn), kì (cờ),
thi (thơ), hoạ (vẽ), đặc biệt là tài đàn. Khúc đàn bạc mệnh mà nàng tự soạn chính là tiếng nói của một trái tim đa
sầu, đa cảm. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc tài tình. Chân dung của Kiều cũng là chân dung mang
tính cách, số phận. Vẻ đẹp của nàng làm cho tạo hoá phải hờn, phải ghen nên số phận sẽ éo le, đau khổ.
2. Đây là kiểu văn bản biểu cảm về tác phẩm văn học, cụ thể là về một đoạn trích Cảnh ngày xuân trong Truyện
Kiều. Đề yêu cầu phát biểu những cảm nghĩ về bức tranh thiên nhiên và cảnh lễ hội mùa xuân trong đoạn trích.
Muốn trình bày tình cảm của mình về các vấn đề đó, trớc hết phải nêu ra đối tợng gợi nên cảm xúc, suy nghĩ cho
mình là bức tranh thiên nhiên và cảnh lễ hội mùa xuân. Trên cơ sở đó, trình bày những cảm xúc, tởng tợng, liên tởng, suy ngẫm của mình một cách chân thành, phù hợp với đối tợng đợc nêu ra.
Đề số 4
I. Trắc ngiệm
Bài tập 1
Khoanh tròn vào các chữ sau :
C©u 2d :B.
C©u 3a : C.
C©u 3b : B.
C©u 3c : C.
C©u 3d :B.
C©u 3e : D.
C©u 4a : D.

C©u 4b : D.
C©u 4c :A.
C©u 4d : C.
C©u 5 : B.
C©u 6 : C.
C©u 7 : B.
C©u 8 : B.
C©u 9 : C.
C©u10 : C.
C©u 11 : C.
C©u 12 : C.
Câu 13 : B.
Bài tập 2
Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt :
1. tuyệt:
- Mình, thân thể thĨ tÝch cđa vËt : th©n méc (th©n c©y b»ng gỗ), thân phận (địa vị và giai cấp hoặc cảnh ngộ
của mình), thân thế (cuộc đời riêng của một ngời, thờng là ngời có danh tiếng).
- Thơng yêu, gần gũi : thân ái (yêu mến mật thiết), thân tộc (ngời trong họ nội), thân cận (thân thiết, gần gũi),
thân phụ (cha đẻ ra mình).
2. hạ :
- ở dới, rơi xuống : hạ bút (đặt bút xuống để viết hay vẽ), hạ đẳng (bậc dới), hạ lu (chỗ gần cửa sông), hạ tuần
(khoảng thời gian 10 ngày cuối tháng).
- Mùa thứ hai trong một năm : hạ chí (giữa mùa hạ).
3. Giíi thiƯu mét sè tõ sau :
- chung (ci cïng) : chung kÕt, chung thủ, chung cơc, chung qui ...
- hoả (lửa) : hoả hoạn, hoả xa, hoả pháo, hoả táng ...
- nạn (tai vạ nguy hiểm) : tị nạn, nạn dân, nạn kiều ...
- đại (đời) : hiện đại, cổ đại, thời đại ...
- đại (lớn) : đại tiệc, đại sự, đại cáo ...
- tận (hết, tất thảy) : tËn t©m, tËn lùc, tËn trung, tËn hiÕu...

- bỉ (bï vµo) : bỉ Ých, bỉ tóc, bỉ dơng, bỉ khut...
- tiỊm (ch×m trong níc, Èn dÊu) : tiỊm Èn, tiỊm lực, tiềm tàng, tiềm năng...
Bài tập 3
Điền vào chỗ trống :

3


1. Điền các từ theo đúng thứ tự vào các câu nh sau :
a) nội tâm, cô đơn.
b) bóc trần, lên án.
II. Tự luận
1. Đây là đề nghị luận về một đoạn trích trong tác phẩm truyện thơ, phân tích 8 câu thơ cuối trong đoạn trích Kiều
ở lầu Ngng Bích
Ngoài yêu cầu chung của kiểu văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (hay đoạn trích), cần phân tích để làm
nổi bật tâm trạng buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Diễn tả tâm trạng Kiều, Nguyễn Du đà tìm
cách thể hiện tình trong cảnh, cảnh trong tình. Cảnh vật chính là tâm trạng của Kiều. Cảnh đ ợc miêu tả từ xa đến
gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động. Hình ảnh có cánh buồm thấp thoáng, có cánh hoa trôi
man mác và nội cỏ ràu rầu. Tất cả đều nhằm thể hiện tâm trạng cô đơn, thân phận nổi nênh vô định, nỗi buồn của
kẻ tha phơng, nỗi nhớ ngời yêu, cha mẹ và sự bàng hoàng đến lo sợ của Kiều. Câu kết nh báo trớc cơn dông bÃo sẽ
nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời nàng.
2. Đề bài yêu cầu phân tích tâm trạng nhớ thơng của Kiều đối với chàng Kim và cha mẹ nàng. Nội dung cần đạt là :
Nhớ chàng Kim, Kiều nhớ tới lời thề nguyền đôi lứa, tởng tợng cảnh chàng Kim đang hớng về mình, đêm
ngày mong tin nhng uổng công vô ích. Tâm trạng Kiều đầy xót xa, đau đớn. Nhớ tới cha mẹ, lòng Kiều đầy thơng
xót. Nàng thơng cha mẹ sáng chiều tựa cửa ngóng tin con, mong sự đỡ đần ; nàng xót xa hiện thời cha mẹ không ai
chăm nom và không đợc tự tay chăm sóc cha mẹ lúc tuổi già sức yếu . . .
Qua phân tích tâm trạng nhớ thơng của Kiều phải làm hiện lên một con ngời sống thuỷ chung trong tình yêu,
hiếu thảo với cha mẹ và có tấm lòng vị tha đáng trân trọng.
3. Đề bài yêu cầu phân tích bức tranh thiên nhiên ở 6 câu thơ đầu trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích để thấy
cảnh ngộ hiện tại của Kiều. Nghệ thuật tả cảnh ở đây của Nguyễn Du là tả cảnh ngụ tình cho nên không nên tách

bạch cảnh và tình riêng biệt. Từ cảnh gợi lên cảnh ngộ của Kiều :
Không gian trong bức tranh mênh mông hoang vắng và đầy rợn ngợp. Hỉnh ảnh non xa, trăng gần gợi sự chơi
vơi của Kiều trớc trời nớc mênh mông. Những cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia vừa làm tăng thêm cái mênh
mông của không gian vừa tô đậm sự trơ trọi, rợn ngợp của con ngời. Thời gian và không gian nh giam hÃm con
ngời, Kiều một mình một bóng. Nàng rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối.
Đề số 5
I. Trắc ngiệm
Bài tập 1
Khoanh tròn vào chữ cái sau :
C©u 1 : B.
C©u 2a : B.
C©u 2b : D.
C©u 2c : D.
C©u 2d : A.
C©u 3 : A.
C©u 4 : C.
C©u 5: A.
C©u 6a : A.
C©u 6b : B.
C©u 6c : B.
C©u 6d : A.
C©u 6e : B.
C©u 6f : A.
C©u 6g : A.
C©u 6h : A.
C©u 6i : A.
Câu 6k : B.
Câu 6m : A.
Bài tập 2
Phân loại và điền nh sau :

1.
Từ đơn
chiếc, đó, cũng, chỉ, có, vài, phòng, tiếp, khách, họp, và, ngủ, với,
những, rất, và.
Từ ghép
nhà sàn, Bộ Chính trị, làm việc, đơn sơ.
Từ phức
Từ láy
vẻn vẹn, đồ đạc, mộc mạc,
2. + Từ ghép : xem xét, đầy đủ, tốt tơi, nhỏ nhẹ, chậm chạp, mẫu mực.
+ Từ láy : lấp lánh, đau đớn, đau đáu, gập ghềnh, roi rói, hùng hồn, vỗ về, võ vẽ, bẽ bàng,
3. + Tục ngữ là các tổ hợp :
chớp đông nhay nháy, gà gáy thì ma; ; rằm răng tròn, con lớn con khôn; lòng vả cũng nh lòng sung.
+ Thành ngữ và nghĩa của chúng :
- thiên la địa võng : lới giăng khắp trên trời díi ®Êt.

4


- gắp lửa bỏ tay ngời : hành động vu khống để gieo vạ cho ngời khác một cách độc ác.
- đầu voi đuôi chuột: sự việc lúc bắt đầu có vẻ to tát nhng kết thúc lại không ra gì.
- khố rách áo ôm : chỉ hạng ngời cùng khổ với ý coi khinh theo quan điểm của các tầng lớp trên trong xà hội cũ.
- đè chừng bắt bóng : phỏng đoán vu vơ.
- chùa nát bụt vàng : ví những trờng hợp nghèo mà tốt hay nói chung vẻ bề ngoài tầm thờng nhng lại có những nét
đẹp, quí giá bên trong.
4. a) Có hiện tờng từ nhiều nghĩa vì nghĩa của từ xuân trong câu thơ thứ 2 có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của
từ xuân trong câu thứ nhất.
b) Có hiện tợng từ đồng âm vì hai từ có vỏ ngữ âm giống nhau nhng nghĩa của từ đờng trong câu thơ thứ
nhất là nhà, nghĩa của từ đờng trong câu thứ hai là chỉ lối đi, chúng không có mối liên hệ nào về nghĩa.
5. Sắp xếp nh sau :

yêu thơng - căm giận ; lùn tịt - cao kều ; hời hợt - sâu sắc ; sống - chết ;
đứng đắn - lẳng lơ ; trẻ măng - già cấc ; ít - nhiều ; sớng - khổ.
6. Các từ ngữ sau không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ :
a) sách giáo khoa : Khoa học vui.
b) đồ dùng của nhà nông : máy hàn.
c) phơng tiện giao thông : xe duyên, xe chỉ.
d) các loại cây (thực vật) : cây vàng.
II. Tự luận
Đề bài yêu cầu phân tích đoạn trích để lầm nổi bật những vẻ đẹp của của nhân vật ông Ng. Ngoài yêu chung
về kiểu văn bản nghị luận về một đoạn trích trong tác phẩm truyện, về nội dung, cần làm đợc các ý sau :
Ông Ng là nhân vật đại diện cho cái thiện, đối lập với cái ác là Trịnh Hâm trong đoạn trích. Sau khi cứu đợc
Vân Tiên, ông Ng sẵn lòng cu mang chàng, không hề tính toán. Cuộc sống của ông là một cuộc sống đẹp, biểu hiện
của cái thiện : sống trong sạch, ngoài vòng danh lợi ô trọc ; sống tự do phóng khoáng, thảnh thơi giữa đất trời cao
rộng hoà nhập, bầu bạn với thiên nhiên... Xây dựng nhân vật ông Ng, tác giả muốn gửi gắm khát vọng, niềm tin về
cái thiện, vào con ngời lao động bình thờng.
Đề số 6
I. trắc nghiệm
Bài
tập

Câu
(ý)
1
2
3

Nội dung trả lơig
(1)Trần Đình Đắc ; (2) 1926 ; (3) Can Lộc ; (4) 1946 ; (5) 1947 ;
(6) ngêi lÝnh vµ chiến tranh ; (7) dồn nén ngôn ngữ và hình ¶nh
chän läc ; (8) gi¶i thëng Hå ChÝ Minh

A (§) ;
B, C, D (S)
A
C¸ch ph¸t triĨn tõ vùng
(1)

1

4
ph¸t triĨn nghÜa của từ

5

2

6
7
1

phát triển số lượng từ

(2)
(3)
chuyển nghĩa (4) tạo từ mới (5) vay mượn
thêm nghĩa
a) Nghĩa gốc
b) Nghĩa chuyển - phơng thức hoán dụ
c) Nghĩa chuyển - phơng thức ẩn dụ
B
a) C ;

b) B
Các ý đúng : a, b, d ;
các ý sai : c, e

5

Điểm


2
3
4
5
6

A
A, B, C
a) lng ®Ìo ;
C
C

b) chän B ;

c) chän B
II. Tự luận

1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Bài làm
Đồng chí ! Ôi tiếng gọi sao mà thân thơng tha thiết quá. Nó biểu hiện thật đầy ®đ t×nh ®ång ®éi cđa anh bé ®éi
Cơ Hå thêi kháng Pháp. Cảm nhận đợc tình cảm vừa thân quen vừa mới lạ trong cuộc sống chiến đấu ấy, Chính

Hữu, một nhà thơ - chiến sĩ đà xúc động viết bài thơ Đồng chí. Với lời thơ chân chất, tràn đầy tình cảm, bài thơ đÃ
để lại bao cảm xúc trong lòng ngời đọc.
Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội keo sơn gắn bó giữa những ngời chiến sĩ quân đội nhân dân trong cuộc
sống chiến đấu gian khổ. Họ là những ngời xuất thân từ nhân dân lao động chỉ quen việc "cuốc cày" ở những vùng
quê nghèo khác nhau, vì có chung tấm lòng yêu nớc, họ đà gặp nhau từ xa lạ bỗng trở thành thân quen. Chính Hữu
đà kể về những con ngời ấy bằng lời thơ thật xúc động :
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi ngời xa lạ
Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Họ đều xuất thân từ những vùng đất khô cằn, nghèo khổ "nớc mặn đồng chua", "đất cày lên sỏi đá". Từ "xa
lạ" gặp nhau. Thật là thú vị, nhà thơ không nói hai ngời xa lạ mà là "đôi ngời xa lạ", vì thế ý thơ đợc nhấn mạnh,
mở rộng thêm. "Hai ngời" cụ thể quá. Đôi ngời là từng "đôi" một - nhiều ngời. Trong đơn vị quân đội ấy, ai cũng
thế. Hình ảnh những con ngời chẳng hẹn quen nhau nói lên một sự xa lạ trong không gian và tình cảm. Nhng khi
tham gia kháng chiến, những con ngời ấy cùng nhau chiến đấu, cùng nhau chịu đựng gian khổ, chung lng đấu cật
bên nhau. Vì thế họ trở thành thân nhau, hiểu nhau, thơng nhau và gọi nhau là "đồng chí".
"Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí"
Tình cảm ấy thật thân thơng, thật tha thiết. Giọng thơ đang liền mạch nhẹ nhàng, thủ thỉ tâm tình, bỗng ngắt nhịp
đột ngột. Từ Đồng chí lại đợc tách ra làm câu riêng, một đoạn riêng. Với cấu trúc thơ khác thờng ấy tác giả đà làm
nổi bật ý thơ. Nó nh một nốt nhấn của bản nhạc, bật lên âm hởng gây xúc động lòng ngời. Câu thơ chỉ có một từ
Đồng chí - một tiếng nói thiêng liêng. Đồng chí một sự cảm kích về nhiều đổi thay kì lạ trong quan hệ tình cảm.
Thế là thành đồng chí.
Tình cảm ấy lại đựơc biểu hiện cụ thể trong cuộc sống chiến đấu. Những lúc kề bên nhau, họ lại kể cho nhau
nghe chuyện quê nhà. Chuyện "Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày", "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay" cả
chuyện "Giếng nớc gốc đa nhớ ngời ra lính"... Từ những lời tâm tình ấy cho ta hiểu rằng : Các anh chiến sĩ mỗi ngời đều có một quê hơng, có những kỉ niệm thân thiết gắn bó với quê nhà và khi ra đi hình bóng quê hơng đều mang
theo trong họ. Các anh lại cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng chịu gian khổ bên nhau. Trong gian lao vất vả họ lại tìm đợc
niềm vui, niềm hạnh phúc trong mối tình đồng chí. Làm sao các anh có thể quên đ ợc những lúc ớt mồ hôi, cùng
chịu với nhau từng cơn ớn lạnh. Cuộc sống bộ đội nghèo vất vả nhng không thiếu niềm vui. Dẫu áo anh rách vai,

quần tôi có vài mảnh vá... dẫu trời có buốt giá thì miệng vẫn cời tơi. Tình cảm chân thành tha thiết ấy không diễn tả
bằng lời mà lại thể hiện bằng cách nắm lấy bàn tay. Thật giản dị và cảm động. Không phải là những vật chất của
cải, không phải là những lời hoa mĩ phô trơng. Những ngời chiến sĩ biểu hiện tình đồng chí là bàn tay nắm lấy bàn
tay. Chính đôi tay nắm chặt ấy đà nói lên tất cả những ý nghĩ thiêng liêng cao đẹp của mối tình đồng chí :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Câu thơ vừa tả cảnh thực vừa mang nét tợng trng. Tác giả tả cảnh những ngời lính phục kích chờ giặc trong
đêm sơng muối. Súng hớng mũi lên trời có ánh trăng lơ lửng giữa trời nh treo trên đầu ngọn súng. Đồng thời "Đầu
súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tợng trng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lÃng mạn Vừa thực, vừa
mơ, vừa xa vừa gần, vừa mang tính chiến đấu vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh đẹp t -

6


ợng trng cho tình cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang nảy nở, vơn cao, tỏa sáng từ cuộc đời
chiến đấu. Hình ảnh thật độc đáo gây xúc động bất ngờ, thú vị cho ngời đọc. Nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của
mục đích lí tởng chiến đấu và mối tình đồng chí thiêng liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.
Bằng ngôn ngữ cô đọng, hình ảnh chân thực gợi tả có sự khái quát cao, Chính Hữu đà cho ta thấy rõ quá
trình phát triển của một tình cảm cách mạng trong quân đội. ở đây nhà thơ đà xây dựng hình ảnh thơ từ những chi
tiết thực của cuộc sống thực trong đời thờng của ngời chiến sĩ, không phô trơng, không lÃng mạn hóa, thi vị hóa,
chính những nét thực đó tạo nên sự thành công của tác phẩm. Bài thơ đánh dấu một bớc ngoặt mới trong phơng
pháp sáng tác và cách xây dựng hình tợng ngời chiến sĩ trong thơ thời kì chống Pháp.
2. Phân tích đoạn thơ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật)
Bài làm

Phạm Tiến Duật là một trong những gơng mặt xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ cứu nớc. Ông đợc
gọi là "Viên ngọc Trờng Sơn của thơ ca" bởi thi sĩ đà mang cả hào khí thời đại cùng dÃy Trờng Sơn vào thơ. Đặc
biệt mảng thơ về ngời lính lái xe của ông đà để lại ấn tợng thật thú vị, đó là "Vết xe lăn" nóng bỏng trong những bài
thơ Trờng Sơn thời chống Mĩ.
Trong số những vần thơ thông minh, dí dỏm về ngời lính lái xe Trờng Sơn của Phạm Tiến Duật, phải kể đến Bài
thơ về tiểu đội xe không kính.
Bài thơ đợc viết năm 1969, in trong tập "Vầng trăng - Quầng lửa". Hình tợng thơ hết sức độc đáo : những chiếc
xe không kính băng băng ra trận bất chấp hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến tranh. Để cuối bài thơ, tác giả đ a ra một
ý tởng thật bất ngờ - đó là "trái tim cầm lái":
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
ở phần đầu bài thơ, Phạm Tiến Duật đà giải thích rất đơn giản mà sắc sảo : "Không có kính không phải vì xe
không cã kÝnh" bëi v× : "Bom giËt bom rung kÝnh vỡ đi rồi". Thật là đơn giản ! Chiến tranh bom đạn tàn phá. Xe
không kính chắn gió vẫn ra trận thanh thản mà ung dung. Hai câu đầu khi kết, tác giả một lần nữa tả hình dáng của
chiếc xe quân sự thời chống Mĩ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
ĐÃ không kính - gió, bụi, ma tuôn vào buồng lái, khó khăn chồng chất hơn khi xe lại không có đèn, rồi không có
mui xe thùng xe có xớc. Một hình ảnh trần trụi do chiến tranh gây nên. Ngời lái xe phải huy động mọi giác quan,
năng lực để lái xe trong mạo hiểm, phiêu lu. Tất cả đều vợt qua bởi :
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Đây là chủ đề sâu thẳm của bài thơ. Đây mới là điều hệ trọng và thiêng liêng mà cả bài thơ vui nhộn ch a hé lộ.
Nhà thơ đà nói đúng tinh thần thời đại : Xẻ dọc Trờng sơn đi cứu nớc - Mà lòng phơi phới dậy tơng lai (Tố Hữu). Cả
nớc lên đờng đánh Mĩ vì miền Nam ruột thịt. Vậy là trái tim đà giúp những ngời lính vợt qua gian khổ trên những
chiếc xe không kính, không đèn, không mui xe... Trái tim rực lửa căm thù giặc Mĩ và nóng bỏng yêu thơng đồng bào
miền Nam ấy chính là vẻ đẹp sâu thẳm của tâm hồn Việt Nam thời đánh Mĩ, là trái tim nhân hậu, thủy chung của
cả dân tộc .

Thơ là thể hiện con ngời và thời đại một cách cao đẹp. Phạm Tiến Duật đà thể hiện thành công tâm hồn thế
hệ trẻ Việt Nam yêu nớc trong những năm tháng đánh Mĩ hi sinh gian khổ mà vĩ đại của dân tộc ta.
Chiến tranh đà lùi xa, nhng thơ Phạm Tiến Duật và những "Vết xe trên dÃy Trờng Sơn" sẽ còn nóng bỏng
trong tâm hồn của những ngời Việt Nam yêu nớc. Những chiếc xe độc đáo ấy của một thời đà góp phần làm nên
huyền tích Trờng Sơn.

7


Câu
1
2
3

4
5
6

Đề số 7
I. trắc nghiệm

Nội dung trả lời
A
D
a) Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
b) Chọn C
c) Đó là hình ảnh thực những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng với ngời lính nh ngời
bạn, chất chiến đấu và trữ tình, thực tại và thơ mộng, thi sỹ và chiến sỹ.

B
A, C - Đúng ;
B, D - Sai
Thanh minh, tiết, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, tài tử giai nhân, nêm

a) Lời ông giáo
b) Thuyết phục chính mình
c) Thuyết phục rằng : vợ mình không ác để chỉ buồn chứ không nỡ giận.
II. tự luận
1. Vẻ đẹp của ngời lính trong khổ thơ cuối bài Đồng chí (Chính Hữu)
7

Bài làm
Là ngời lính thuộc trung đoàn thủ đô rồi trở thành nhà thơ quân đội, Chính Hữu chủ yếu viết về ngời lính và
hai cuộc kháng chiến. Đồng chí đợc sáng tác năm 1948, là bài thơ thành công nhất của ông. Cả bài thơ thể hiện rõ
tình đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn của những chiến sĩ quân đội nhân dân trong thời kì kháng chiến chống
Pháp.
Bài thơ mở đầu bằng những câu thơ mộc mạc, giản dị, chân chất khi tác giả giới thiệu về quê hơng của các anh
bộ đội. Các anh mỗi ngời một quê - những vùng quê nghèo khó - song đà về đây để cùng tham gia kháng chiến,
cùng chịu đựng gian khổ, chung lng đấu cật bên nhau
Cuộc sống ngời lính vất vả biết bao nhiêu. Nào : áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá... Lại nữa, những đêm
trời rét chỉ có một mảnh chăn mỏng hay những cơn sốt rét rừng hành hạ... Vợt lên trên tất cả những khó khăn đó để
"Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Chính đôi tay nắm chặt ấy đà nói lên ý nghĩa thiêng liêng, cao đẹp của tình
đồng đội, của ý chí quyết tâm đánh giặc
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đặc sắc :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của ngời lính, là biểu tợng đẹp về cuộc đời ngời
chiến sĩ. Trong bức tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với nhau : Ngời lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh

rừng hoang sơng muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đà giúp họ vợt lên tất cả những khắc nghiệt của
thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đà sởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh
đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tợng trng
Tác giả Chính Hữu đà từng nói : "Đầu súng trăng treo, ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu nh
lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không phải là
buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc nh treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những
đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng nh một ngời bạn" Đó là hình ảnh thực của cuộc kháng chiến, của những ngời
lính khi chờ giặc tới.
Ngoài tả thực, hình ảnh "Đầu súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tợng trng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện
thực và lÃng mạn, vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa gần, vừa mang tính chiến đấu, vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ
vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh tợng trng cho tình cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang nảy nở, vơn

8


cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thơ thật độc đáo, gây xúc động bất ngờ, thú vị cho ng ời đọc. Nó nói
lên đầy đủ ý nghÜa cao ®Đp cđa mơc ®Ých lÝ tëng chiÕn ®Êu và tình nghĩa thiêng liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.
Với nhịp chậm, giọng thơ hơi cao, ba câu thơ cuối của bài một lần nữa khắc họa chân thực mà sâu sắc về
hình ảnh ngời lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những ngời lính. Đó là sức mạnh
giúp họ vợt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để chiến thắng kẻ thù. Bài thơ Đồng chí đặc biệt là ba
câu kết nh một lời nhắn nhủ với mọi ngời : HÃy biết nâng niu và gìn giữ những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải
biết kính trọng những ngời lính
2. Từ hiểu biết về bài Đồng chí của Chính Hữu, em hÃy viết một đoạn văn theo luận đề "Đồng chí mang một
vẻ đẹp của thời đại mới".
Bài làm
Vẻ đẹp của thời đại mới trong hình tợng thơ ở đây là tình đồng chí, đồng đội gắn với giai cấp của ngời lính. Cả
bài thơ khai thác đời sống nội tâm, tình cảm của ngời lính. Vẻ đẹp của bài thơ Đồng chí là vẻ đẹp đời sống tâm hồn
ngời lính, nơi phát ra vầng ánh sáng lung linh nhất là tình đồng chí đồng đội : "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay".
Chỉ cần thơng nhau tay nắm lấy bàn tay là đủ hơi ấm để chống chọi với cái rét run ngời nơi đại ngàn. Những đêm

rừng hoang sơng muối... Trong cái cầm tay nhau ấy, hình ảnh đất nớc và tinh thần đoàn kết giai cấp đợc diễn đạt
thật cao đẹp, cô đọng và thuyết phục. Chính tình cảm cao đẹp và lí tởng sáng ngời "Đứng cạnh bên nhau chờ giặc
tới" đó mà những ngời lính đợc nâng lên tầm cao khái quát trong đó có sự hài hòa giữa hiện thực và lÃng mạn, trữ
tình. Đầu súng trăng treo mang ý nghĩa sâu sắc cho tinh thần thời đại.

Câu
1
2
3

Đề số 8
I. trắc nghiệm
Nội dung trả lời

B, C
B
A
(1) khái niệm ; (2) khoa học công nghệ ; (3) thuật ngữ ; (4) khái niệm ;
4
(5) khái niệm ; (6) thuật ngữ
5
A
- Từ thông thờng : nhảy nhót, cục cằn, lao xao.
6
- Thuật ngữ : ẩn dụ, hoán dụ, danh từ, ba dơ, hóa học, địa lý
- Biệt ngữ : ngỗng, gậy, trứng, quay phim, trúng tủ
Rằng: " tôi chút phận đàn bà
Ghen tuông thì cũng ngời ta thờng tình
Nghĩ cho khi gác viết kinh
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo

Lòng riêng riêng những kính yêu
7
Chồng chung cha dễ ai chiều cho ai
Trót lòng gây việc chông gai
Còn nhờ lợng bể thơng bài nào chăng"
(Truyện Kiều)
II. Tự luận
Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đà cho thấy hành trang mang theo con
đờng ra trận là trái tim yêu nớc. HÃy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên.
Bài làm
Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những năm kháng chiến chống Mĩ.
Bản thân là anh bộ đội Trờng Sơn, tác giả cảm thông và hiểu rõ tâm tình ngời lính, nhất là ngời chiến sĩ vận tải dọc
Trờng Sơn chở vũ khí, quân trang từ hậu ph¬ng lín ra tiỊn tun lín. Cïng víi thÕ hƯ thanh niên hăng hái "Xẻ dọc
trờng sơn đi cứu nớc / Mà lòng phơi phới dậy tơng lai" Phạm Tiến Duật mang niềm vui hăm hở của tuổi trẻ ra chiến
trờng. Nhà thơ đà tạo cho mình một giọng điệu thơ rất lính : khỏe khoắn, tự nhiên, tràn đầy søc sèng, tinh nghÞch t -

9


¬i vui mµ giµu suy tëng. Bµi th¬ vỊ tiĨu đội xe không kính là tác phẩm tiêu biểu nhất của giọng thơ ấy, của hồn thơ
ấy.
Kết cấu của bài thơ là hành trình của con đờng ra trận. Hành trình đó có những lúc dÃi dầu nắng ma, có những
ngày vợt suối băng đèo và có tiếng reo cời trong tình thân chan hòa đồng đội, trong một mái ấm gia đình giữa đất
trời bao la. Kết cấu đó trớc hết thể hiện qua số lợng chữ trong câu :
Mở đầu chặng đờng hành quân là những khó khăn. Vì vậy khổ 1, câu thơ đầu dài ra 10 chữ và kết thúc bằng
thanh trắc - hoàn toàn trái quy luật phối thanh bình thờng của thơ vần nhịp. Nó là điệu nói :
Không có kính không phải vì xe không có kính
Ba câu tiếp theo, khó khăn dần rút lại, tạo nên sự ung dung phong thái đỉnh đạc với số l ợng chữ rút dần
xuống và đằm lại về thanh điệu : 8- 6- 6, bằng- bằng - trắc.
Hai câu thơ cuối khổ, thanh bằng chiếm tỉ lệ nhiều hơn, khoảng 2/3. Chính sự thắng thế của thanh bằng đÃ

tạo nên sự thanh thản, ung dung cho khổ thơ mặc dù kết thúc của nó lại là thanh trắc. Chính thanh trắc này lại mở
đờng cho xe đi tới : Nhìn thẳng.
Năm khổ thơ tiếp theo, số lợng câu chữ trở lại bình thờng, hoán đổi đều đặn ở hai kiểu kết hợp : 7- 8- 8- 7và 7- 7- 8- 7 . Đờng ra trận đẹp lắm, nên xe không kính cứ chạy bon bon, ngời lái xe đà nhìn thấy, nhìn thấy và
thấy. Thấy gió xoa mắt đắng, thấy con đờng chạy thẳng vào tim. Quan trọng nhất, thấy đợc nụ cời rạng rỡ của
nhau. ấy cũng chính là thấy đợc lòng dũng cảm tiềm ẩn đằng sau những câu đùa vui và hành động tếu táo :
Gặp bạn bè suốt dọc đờng đi tới
Bắt tay nhau qua cưa kÝnh vì råi
Khỉ th¬ cã mét sự thay đổi đặc biệt so với toàn bài ở số lợng chữ trong câu thơ : 8- 8- 8- 8. Bốn câu thơ 32
chữ chia đều nhau thanh điệu bằng trắc ở bốn chữ cuối và trở lại kiểu phối âm bình thờng bằng- trắc- trắc- bằng.
Câu kết của bài thơ mở rộng bằng thanh bằng :
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Đây là câu thơ mấu chốt của cả khổ thơ và cả bài thơ. Hóa ra tất cả khó khăn thử thách ở phía trên kia chẳng là gì
cả, dù cho bom rơi, pháo thả, dù xe không kính, dù đờng ra mặt trận có khi đồng nghĩa với cái chết thì ngời lính lái
xe ra trận cũng luôn cảm thấy bình yên, an toàn bởi vì có một trái tim. Đó là trái tim biết thức vì Miền Nam, biết
khát khao chân lí, hòa bình. Hành trang ra trận cần biết bao một trái tim nh thế.
Bài thơ đà khắc họa đậm nét hình ảnh ngời chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam : Đời chúng ta đâu có giặc là
ta cứ đi. Bài thơ không chứa đựng một ẩn ý sâu xa nào khiến ngời đọc phải suy luận, nêu giả thiết hoặc là thế này
hoặc là thế kia. Tạo dựng hình ảnh thơ bằng ngôn ngữ thô mộc của đời sống thờng nhật, không sử dụng các loại mĩ
từ, mĩ cảm, ẩn dụ, hình ảnh thơ thể hiện đạt tới độ chân thực cao mà vẫn rất thơ, đó là tài nghệ của Phạm Tiến Duật
trong lao động sáng tạo. Bài thơ có đầy đủ yếu tố cách tân và hiện đại nhng vẫn mang đậm bản sắc của thơ ca dân
tộc, nối tiếp truyền thống của thơ ca cách mạng viết vỊ anh bé ®éi trong hai cc trêng chinh cøu nớc vĩ đại của
dân tộc ở thế kỉ XX

Câu
1
2
3

4
5

6

Đề số 9
I. trắc nghiệm
Nội dung trả lời

C
A, B, C (Đúng) ;
D (Sai)
B 1 : T thế ung dung, hiên ngang, thái độ coi thờng khó khăn, nguy hiểm
B 2 : Tâm hồn sôi nổi, trẻ trung, lạc quan của tuổi trẻ
B 3 : Tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn
B 4 : ý thức chiến đấu vì miền Nam, thống nhất đất nớc
(1) Nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ
(2) Cách dùng từ
(3) Tăng vốn từ
a) Từ sai : vắng lặng - thay bằng yên lặng
b) Từ sai : phê bình - thay bằng lên án
c) Từ sai : thµnh lËp - thay b»ng thiÕt lËp
a) Cã ©m thanh gièng nhau
b) Cïng huyÕt thèng, nßi gièng, ruét thÞt

10


c) Cïng chÝ híng, cïng lÝ tëng
d) Cïng vïng dËy trong một thời điểm
e) Lời hát dân gian của trẻ em
II. tự luận
Hình ảnh ngời lính qua hai bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm

Tiến Duật)
Bài làm

Lớp cha trớc lớp con sau
ĐÃ thành đồng chí chung câu quân hành

(Tố Hữu)
Trải qua ba mơi năm chiến tranh vệ quốc vĩ đại, dân tộc ta đà làm nên kỳ tích hào hùng : đánh thắng thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ. Có thể nói, nhân vật trung tâm của thời đại đà làm nên huyền thoại, đó là anh bộ đội Cụ Hồ.
Hình tợng anh bộ đội Cụ Hồ đà trở thành cảm hứng đẹp trong thơ ca hiện đại. Trong số những bài thơ viết về đề
tài này phải kể đến Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Hai bài thơ
gắn với hai giai đoạn kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ sẽ giúp chúng ta cảm nhận đầy đủ hơn về hình ảnh ngời
lính.
Chính Hữu sinh năm 1926. Năm 1946 ông nhập ngũ, là lính trung đoàn Thủ đô. Đầu năm 1948 bài thơ Đồng chí
ra đời khi ông là chính trị viên đại đội. Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964 gia nhập quân đội, hoạt động
trên tuyến đờng Trờng sơn. Bài thơ về tiểu đội xe không kính sáng tác năm 1969.
Hai nhà thơ thuộc hai thế hệ thi nh©n nèi tiÕp nhau trong cc trêng chinh cđa dân tộc. Hai thi phẩm mà chúng ta
đề cập tới là hai trong những tác phẩm tiêu biểu của mỗi thời kì văn học. Hay sự thể hiện hình tợng anh bộ đội Cụ
Hồ. Ngời lính trong hai bài thơ này là những hình ảnh tiêu biểu của thơ Việt Nam 1945 - 1975 sÏ cßn sèng m·i
trong lßng ngêi đọc.
Đọc Đồng chí, cảm nhận chung của chúng ta là, ngời lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp xuất thân từ
nông dân. Hình ảnh họ đợc Chính Hữu mô tả chân thực, giản dị mà cao đẹp. Khác với khuynh hớng lÃng mạn anh
hùng mang dáng dấp tráng sĩ trợng phu của thơ ca đầu chống Pháp, cảm hứng của Chính Hữu trong Đồng chí hớng
về chất thực của đời sống, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái "đời thực" của cuộc chiến đấu và ngời chiến sĩ.
Cái đẹp trong khó khăn, thiếu thốn và nhất là cái đẹp trong tình đồng chí, đồng đội, thắm thiết, sâu nặng :
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Tôi với anh đôi ngời xa lạ
Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí !
Đoạn mở đầu này có bảy dòng, theo ba cặp và cuối cùng dồn lại ở một từ : Đồng chí. Một sự lí giải tình đồng
chí của nguời lính. Đó là xuất phát từ sự giống nhau ở cảnh ngộ, xuất thân từ nghèo khó, là cùng chung mục đích,
lí tởng, nhiệm vụ, chia sẻ gian lao (Súng bên súng đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ...) Một chữ
chung khiến những ngời vốn xa lạ thành đôi tri kỉ và cao hơn là thành đồng chí.
Ngời xa đánh giá tình bạn cao nhất bằng tri kỉ. Chính Hữu nhìn thấy ở anh bộ đội Cụ Hồ một tình cảm còn sâu sắc
hơn, gắn bó hơn - tình đồng chí. Tình cảm này không phải chỉ vì sự cảm thông sâu xa tâm t, nỗi lòng của nhau mà
là cái chung lớn lao. Là những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời chiến đấu. Tất cả diễn đạt bằng lời không đủ, bao
nhiêu lời thân thơng, trìu mến nhất cũng trở thành sáo rỗng, không chuyên chở nổi sức nặng cảm động giữa những
ngời lính, ngời đồng đội. Vì thế đoạn thơ thứ hai có 10 dòng vẫn theo từng cặp tơng ứng để cuối cùng dồn lại một
hành động thay cho muôn lời : "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Tình ®ång chÝ gi÷a nh÷ng ngêi lÝnh vƯ qc, nãi
nh ChÝnh Hữu :
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vầng trán ớt mồ hôi
áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cời buốt giá

11


Chân không giày...
Là tình cảm của cha ông thuở mới nổi dậy chống Pháp hồi giữa thế kỉ XIX truyền lại. Tình của những dân
ấp, dân lân, "Việc cuốc, việc cµy, viƯc bõa, viƯc cÊy tay vèn quen lµm - Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ mắt
cha từng ngó" (Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu). Những con ngời ấy vốn dĩ không đi vào cuộc
chiến đấu cam go, thiếu thốn này bằng óc lÃng mạn. Nhng cuộc chiến đấu trên chiến hào bảo vệ Tổ quốc đà khiến
họ thành oai hùng, lÃng mạn. Bức tợng đài cuối bài thơ là sự phát triển tất yếu từ tình đồng chí :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo
Đó là cuộc đời thực của những ngời lính nông dân nghèo khổ nơi : nớc mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, áo
rách vai, quần vài mảnh vá, chân không giày... đợc tình cảm cách mạng cao đẹp tạc thành dáng hình mới.
Nếu Đồng chí là hình ảnh của anh lính nông dân cha biết chữ thời kì đầu kháng Pháp thì ngời lính trong Bài thơ
về tiểu đội xe không kính là một hóa thân khác. Họ là những thanh niên học sinh đà qua 20 năm dới mái trờng Miền
Bắc đi chiến đấu, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nớc. Ngời chiến sĩ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính
không mang đặc điểm nh đà nói ở trên tuy vẫn cùng bốn phơng hội tụ, với tất cả sự trong sáng, hồn nhiên, vô t. Họ,
những ngời chiến sĩ lái xe, những chiếc xe từ trong bom đạn : đà về đây họp thành tiểu đội : Không có kính rồi xe
không có đèn, không có mui xe... Bởi vì : Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi. Nên phải chịu bao gian khổ : gió, bụi,
ma xối xả song :
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ của Phạm Tiến Duật có cái tên chung là ta, chúng ta. Tất cả đều là đồng chí
: trẻ, khỏe, dũng cảm bất chấp nguy hiểm. Không có kính không phải vì xe không có kính / bom giật bom rung kính
vỡ đi rồi. Nhng : Ung dung buồng lái ta ngồi/ Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng......../Bụi phun tóc trắng... cời ha ha /
Ma tuôn... mau thôi / Gặp bè bạn... kính vỡ rồi / Họ không cần nhiều tìm hiểu, không cần phải đồng cảnh ngộ, với
họ từ trong bom rơi... họp thành tiểu đội. Nếu hình ảnh ngời chiến sĩ trong bài Đồng chí là một bức tợng đài :
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo thì ngời lính trong thơ Phạm Tiến Duật là một tổ hợp của
những khuôn mặt trai trẻ, hồn nhiên. Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến
Duật là hai tiêu điểm trong các tiêu điểm của hình tợng ngời lính - Anh bộ đội Cụ Hồ mà thơ ca dựng lên từ 30 năm
chiến đấu gian khổ đến ngày toàn thắng 1975.
Đề số 10
I. trắc nghiệm
Bài tập
1

Câu
(ý)
1
2

3
4
5
6
7
8

Nội dung trả lời
(1) 1919- 2005
(5) Hà Tĩnh
(2) Cù Huy Cận
(6) Lửa thiêng
(3) Ân Phú
(7) hiênj đại Việt Nam
(4) Vụ Quang
(8) Hồ Chí Minh
B
D
A
A, B (Đúng) ; C (Sai)
Từ tợng thanh : ào ào, choang choang, lanh lảnh, sang sảng
Từ tợng hình : lắc l, lảo đảo, rũ rợi
Gạch chân : lom khom, lác đác
Tác dụng : Nhấn mạnh sự hoang vắng của cảnh và ngời Đèo Ngang
a) ẩn dụ
- Từ hoa, cánh chỉ Thúy Kiều và cuộc đời nàng
- Từ cây, lá chỉ gia đình Thúy Kiều
Tất cả đều đẹp nhng mong manh trớc bÃo tố cuộc đời
b) Nói quá


12


c) Điệp, biểu tợng
Đêm thở : sao lùa nớc Hạ Long
A, D
2
B
A, B
Cá sòng
II. tự luận
1. Không khí lao động khẩn trơng, khỏe khoắn và tơi vui trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Bài làm
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một "bài thơ cuộc đời". Bài thơ đợc sáng tác năm 1958 nhân một chuyến đi
thực tế ở vùng mỏ Hòn Gai, Cẩm Phả. Thông qua một đêm đánh cá của đoàn thuyền lớn trên biển, tác giả ca ngợi
kiểu lao động mới mẻ của ngời lao động tràn đầy lạc quan tin tởng, làm chủ thiên nhiên, biển cả bao la. Qua bài thơ
ta cảm nhận đợc không khí lao động khẩn trơng, hăng say, nhộn nhịp của miền Bắc thời kì xây dựng CNXH.
Bài thơ mở đầu bằng khung cảnh :
Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Giới thiệu một ngày sắp kết thúc, sự vật bắt đầu nghỉ ngơi sau hành trình 12 giờ mệt mỏi. Thế nhng với con ngời
làm nghề đánh cá thì lại khác, dấu hiệu mặt trời xuống biển mở ra một sự bắt đầu với Đoàn thuyền đánh cá lại ra
khơi. Đánh cá trên biển là công việc nặng nhọc, đầy nguy hiểm. Vậy mà những ngời đánh cá "lại" ra khơi với một
tinh thần sảng khoái, tràn trề niềm vui, phấn chấn :
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Tiếng hát đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần nh một điệp khúc và nó trở thành âm thanh chủ đạo trong bài thơ :
- Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng
- Ta hát bài ca gọi cá vào
Tác giả miêu tả những con cá, những đàn cá gợi nên bức tranh sinh động về biển cả. Hình ảnh đàn cá lóng lánh
màu sắc nh một bức tranh sơn mài.
Giữa khung cảnh mênh mông, rộng lớn, hình ảnh ngời lao động xuất hiện với t thế làm chủ thiên nhiên, biển cả,

làm chủ công việc của mình. Hình ¶nh thËt kháe kho¾n, r¾n ch¾c :
Sao mê kÐo líi kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Bằng cảm hứng lÃng mạn, Huy Cận đà tô đậm lên hình ảnh những ngời lao động mới với tầm vóc ngang
tầm vũ trụ và hòa nhập với khung cảnh trời nớc bao la :
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lớt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lới vây giăng
Trên cái không gian bát ngát ấy của trăng, gió, trời, biển, hình ảnh con ngời mới hiện lên với chiều kích của
không gian, đó chính là niềm vui hăng say lao động, làm giµu cho Tỉ qc b»ng søc lùc, trÝ t cđa mình.
Công việc nặng nhọc của ngời lao động đánh cá đà trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên :
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đà có nhịp trăng cao
Tiếng hát làm cho họ đỡ mệt nhọc. Còn trăng làm công việc đỡ vất vả hơn, vì ánh trăng in mặt nớc, sóng nhịp
nhàng xô bóng trăng dới nớc nh gõ vào mạn thuyền. Cái hiện thực đà đợc bút pháp lÃng mạn chắp cánh làm đẹp
thêm công việc đánh cá của ngời lao ®éng. Nh vËy con ngêi lao ®éng ®· chinh phôc đợc tự nhiên. Bài thơ kết thúc
với cảnh rạng đông khi đoàn thuyền quay trở về :
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Cuối câu thơ là một hình ảnh tô đậm bức tranh sống động, hấp dẫn về thành quả của ngời lao động. Sau một đêm
làm việc vất vả, mệt nhọc, khẩn trơng nay họ đà về bến với hình ảnh mắt cá huy hoàng cá phơi dài muôn dặm.
Đoàn thuyền đánh cá là khung cảnh lao động đầy khí thế của những con ngời mới, của cuộc sống mới những
tháng ngày hăng say xây dựng CNXH. Bài thơ đà nói về lòng yêu nghề, yêu đời, yêu cuộc sống, yêu sù nghiƯp x©y
1
2
3
4

5

13


dựng đất nớc của những ngời lao động. Bút pháp lÃng mạn, cảm hứng không gian bất tận, Đoàn thuyền đánh cá là
một bài thơ hay của thơ ca hiện đại sau cách mạng Tháng Tám.
2. Chép lại theo trí nhớ bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ kết bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
a) Phân tích ý nghĩa của hình ảnh Mặt trời xuống biển và Mặt trời đội biển. Bình luận tính chính xác của hai
từ xuống và đội.
b) Theo em ở hai đoạn thơ này, tác giả diễn tả tâm trạng của ai ? Đó là tâm trạng gì ?
Bài làm
Khổ thơ đầu :
Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đà cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Khổ thơ kết
:
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
a) Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận, lấy cảm hứng từ cuộc sống lao động đánh cá trên biển
Hòn Gai vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX. Trong bài thơ này tác giả sử dụng rất nhiều hình ảnh đẹp, kì vĩ của
thiên nhiên, vũ trụ, đặc biệt là hình ảnh "mặt trời xuống biển" và "mặt trời đội biển" ở khổ thơ đầu và khổ thơ kết.
Đây là hai hình ảnh nghệ thuật đặc sắc góp phần làm nên thành công của bài thơ.
"Mặt trời xuống biển" và "Mặt trời đội biển" là hai không gian, thời gian gắn liền với hoạt động của đoàn
thuyền đánh cá. Đoàn thuyền xuất phát khi biển vào đêm, lúc vũ trụ nghỉ ngơi là lúc con ngời hoạt động. Đoàn
thuyền trở về khi một ngày mới xuất hiện trên biển, con ngời lao động thật hăng say, nâng lên tầm vóc vũ trụ.

Từ "xuống" rất chính xác, diễn tả cảnh mặt trời lặn, nhng là xuống biển, tức là đoàn thuyền xuất phát từ đảo
xa bờ, không có bóng dáng đất liền, chỉ có bốn bề là biển mênh mông. Còn từ "đội" ở phần kết cũng rất chính xác
vì diễn tả cảnh bình minh trên biển, mặt trời nh đợc mọc lên từ biển, xuyên qua biển, tạo nên bình minh rực rỡ. Hai
hình ảnh này có ý nghĩa diễn tả đoàn thuyền lênh đênh trên biển, nh thách thức biển khơi.
b) Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là tiếng hát lÃng mạn, hăng say lao động trên biển. Cái tôi trữ tình của nhà thơ hòa
vào cái ta chung để diễn tả tâm trạng của những con ngời lao động mới xây dựng miền Bắc XHCN. Đó là cái chất
hào hùng không còn phải cúi mình trớc biển khơi. Bài thơ đem đến một cảm hứng lạc quan, khắc tạc t thế chiến
thắng của con ngời. Họ ra khơi giữa trời đêm, trở về khi trời sáng. Họ là những con ngời chinh phục thiên nhiên.

Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Đề số 11
I. trắc nghiệm
Nội dung trả lời

B
C
B
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lớt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển

Dàn đan thế trận lới vây giăng
A,B (Sai) ;
C (Đúng)
A
E
a) Về khuya cảnh rừng Việt Bắc có tiếng suối chảy róc rách, có trăng soi bóng vào cây cổ
thụ, vào hoa rừng. Đặc biệt là hình bóng Bác đêm khuya đang lo lắng cho vận mệnh đất nớc.
b) Chọn B
Điền lần lợt : Tr¾ng, hång, xanh, tÕt
II. Tù luËn

14


1. HÃy chọn một số câu thơ trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận để viết một bài văn có tên đề :
Những hình ảnh thơ tráng lệ và lÃng mạn.
Bài làm
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là bài ca tuyệt đẹp của con ngời lao động mới hăng say, khỏe khoắn giữa
thiên nhiên kì ảo. Gam màu chủ yếu của bức tranh thơ này là màu sáng lóng lánh. Để rồi, khi đọc thi phẩm ta cảm
tởng lạc vào đêm hoa đăng chiến thắng trên biển - Hào hùng, tráng lệ và lÃng mạn.
Nh bao bài thơ khác, thiên nhiên xuất hiện trong Đoàn thuyền đánh cá thật quen thuộc : mặt trời, trăng,
sao, gió, mây... Tuy nhiên, bằng cái nhìn của một con ngời mới XHCN, đi giữa miền Bắc hòa bình với ngòi bút
miêu tả theo phong cách ấn tợng đầy tài năng của Huy Cận, thiên nhiên đà trở nên chân thực, sống động mà tráng
lệ, rực rỡ kì vĩ, lớn lao mà tinh tế. Bên cạnh hình ảnh thiên nhiên ấy, con ngời hiện lên khoáng đạt, lÃng mạn, tin
yêu cuộc sống và tinh thần hăng hái lao động. Đặt mình vào t cách con ngời lao động trên biển khơi mênh mông,
Huy Cận đà lắng nghe đợc sự hòa hợp tuyệt diệu giữa thiên nhiên và con ngời.
Bài thơ miêu tả hành trình ra khơi và trở về trong thắng lợi của đoàn thuyền đánh cá gắn với hình ảnh mặt
trời tráng lệ : "Mặt trời xuống biển nh hòn lửa" - "Mặt trời đội biển nhô màu mới". Trong câu thơ đầu tác giả sử
dụng hình ảnh ví von vô cùng biểu cảm, giàu sức gợi và chuẩn xác. Khi mặt trời xuống biển là lúc có hình dáng quả
cầu đỏ sẫm. Những tia sáng phản chiếu dới mặt nớc, lung linh nh hoa lưa. VÉn mang nÐt tr¸ng lƯ, nhng khác với

hình ảnh mặt trời hoàng hôn ở phần đầu bài thơ, hình ảnh mặt trời ở cuối bài thơ lại là linh hồn của bình minh và
đồng hiện cùng với sự cập bến đầy tốt lành của đoàn thuyền đánh cá.
Hình ảnh bao quát bài thơ cho ta cảm giác về vũ trụ bao la thơ mộng. Đó là mối quan hệ t ơng hợp giữa con
ngời với thiiên nhiên trong lao động, với mặt trời tráng lệ, với đêm trăng huyền ảo, với mây trời, sóng nớc và với cá
- sinh lực, tinh lực của biển.
Những hình ảnh thơ tráng lệ và lÃng mạn trong bài chủ yếu là những hình ảnh miêu tả trực tiếp thiên nhiên
nhng đà gián tiếp làm rõ vẻ đẹp khỏe khoắn, khoáng đạt, tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình của con ngời.
Chúng ta hÃy đọc những vần thơ :
... Câu hát căng buồm cung gió khơi
... Thuyền ta lái gió với buồm trăng
... Ta hát bài ca gọi cá vào
... Đêm thở : sao lùa nớc Hạ Long
Hàng loạt các hình ảnh thiên nhiên hiện ra cùng với hoạt động và tiếng hát của con ngời cùng đa con thuyền
lao động tiến vào trùng dơng. Trăng, sao, điểm tô cho bức vẽ con ngời xông pha vào đại dơng bao la thêm phơi phới
hơn. Nhịp điệu lao động của con ngời đà mang nhịp thiên nhiên, vũ trụ một cách nhịp nhàng, hài hòa. Trong bài thơ
: trời, mây, biển cả đợc tráng lệ hóa để mang hồn lao động, con ngời lao động đợc cao cả hóa để mang tầm vũ trụ.
Gấp trang thơ của Huy Cận lại, những hình ảnh thơ tráng lệ và lÃng mạn vẫn còn mÃi trong trí tởng tợng của
chúng ta. Với cách sử dụng màu sắc, với cách vận dụng các thủ pháp ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa và thậm xng, Huy
Cận đà sáng tạo nhiều hình ảnh đẹp, đầy ý nghĩa. Một không gian tráng lệ tràn ngập niềm vui và câu hát, một rạng
đông trên biển và một rạng đông trong lòng ngời, vì đối với Huy Cận "Trời mỗi ngày lại sáng" và "biển đang
hát" .
2. Viết lời bình cho khổ thơ sau đây :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
Bài làm
Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận sau cách mạng Tháng Tám, đợc in trong tập thơ
"Trời mỗi ngày lại sáng". Đây là bài thơ có kết cấu độc đáo : đoàn thuyền đánh cá xuất phát khi đêm xuống trên

biển và trở về khi bình minh đón chào một ngày mới trên biển. Cả bài thơ là bức tranh lao động lung linh sáng đẹp
trên biển, vừa là tiếng hát lạc quan của những chủ nhân biển khơi.
Khổ thơ cuối khép lại bài thơ bằng âm hởng của tiếng hát vui say lao động vẫn ngân nga trong lòng ngời :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi

15


Câu đầu tiên của khổ thơ này đợc lặp lại gần nh nguyên vẹn câu thứ t của khổ thơ đầu bài thơ, chỉ thay một
chữ "cùng" bằng "với", nó có ý nghĩa diễn tả : tạo ra cảm giác tuần hoàn, câu hát căng buồm đa thuyền đi thì giờ
đây vẫn câu hát căng buồm lại đa thuyền về. Nhng bây giờ đoàn thuyền trở về trong một t thế mới "chạy đua cùng
mặt trời ". Màu nắng chan hòa làm thành quả lao động thêm rực rỡ. Hình ảnh mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi là
sự kết hợp giữa màu sắc của mắt cá và ánh sáng chan hòa của mặt trời. Câu thơ kết là hay nhất bởi cách dùng chữ
thật tài tình : Mặt trời đội biển nhô màu mới - Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Huy Cận miêu tả chính xác
chuyển động của mặt trời, chuyển động từ từ, ban đầu là ánh sáng nhô lên, sau đó mặt trời mới ló ra, mặt trời nhô
lên kết thúc một đêm tơng xứng với mặt trời xuống biển - kết thúc một ngày ở đầu bài thơ. Và thành quả tốt đẹp
(mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi) chính là cao trào của bài ca lao động.
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một bài ca ngợi ca lao động, ngợi ca biển trời quê hơng giàu đẹp và những
chủ nhân của đất nớc. Sự hài hòa giữa con ngời và thiên nhiên, tấm lòng và tình cảm của Huy Cận cùng với trí tởng
tợng phong phú của nhà thơ tạo thêm sức hấp dẫn, ấn tợng về cuộc sống mới và con ngời mới.

Câu
1
2
3
4
5

6

Đề số 12
I. trắc nghiệm
Nội dung trả lời

A, B, D, E (§óng) ;
C (Sai)
A
B (§óng) ; A (Sai)
D
Nèi a - 2 ; b - 3 ; c - 1 ; d - 4
B
a) Nhân hóa ánh trăng thành ngời bạn tri âm tri kỷ. Nhờ nhân hóa mà thiên nhiên trong bài
thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn với con ngời hơn
7
b) ẩn dụ. Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lng mẹ. thể hiện sự gắn bó của đứa
con với ngời mẹ, đó là nguồn sáng, nguồn nuôi dỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai
Cách 1 : Bóng ai kia thấp thoáng giữa màn sơng
8
Cách 2 : Thoang thoảng hơng bay dịu ngọt quanh ta
II. tự luận
1. Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Bài làm
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tơng
Đó là tâm trạng của những ngời xa quê. Những cái bình thờng quen thuộc hàng ngày tởng chừng nh chẳng
có gì đáng nhớ nhng đến khi xa rồi mới biết chẳng thể nào quên. Nhng nỗi nhớ quê ấy ở mỗi ngời có những sắc thái
cảm xúc khác nhau : có khi là hình ảnh dung dị một bát canh rau muống, một chén cà dầm tơng,... có khi lại là một
ánh trăng quê... Còn riêng với Bằng Việt, trong những năm tháng du học ở Liên xô, nhà thơ nhớ da diết Bếp lửa

của bà :
Một bếp lưa chên vên s¬ng sím
Mét bÕp lưa Êp iu nång đợm...
Cảm xúc về Bếp lửa của Bằng Việt bắt đầu từ đây. Chúng ta hÃy cùng đọc và khẽ ngâm lên từng lời thơ để
hòa nhập hồn mình bâng khuâng theo dòng cảm xúc đang trào dâng của tác giả.
Thật xúc động biết bao ! Từ một đất nớc công nghiệp chỉ toàn bếp điện, bếp hơi, với những ống khói con
tàu, tác giả nhớ về một bếp lửa đang chờn vờn trong sơng sớm. Và từ bếp lửa, nhớ đến kỉ niệm ấu thơ : Cháu thơng
bà biết mấy nắng ma. Cả một hồi ức kỉ niệm hiện về trong tâm trí nhà thơ, suốt một quÃng đời vất vả bà cháu bên
nhau : Mới lên bốn tuổi đà quen mùi khói. Làng đói kém, bố đi đánh xe thật vất vả - Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn
cay. Hồi tởng những năm tháng bà cháu cùng sớm hôm có nhau. Bà kể chuyện những ngày ở Huế, bà dạy cháu
làm, bà chăm cháu học, bà dặn cháu viÕt th cho bè ë chiÕn khu, bµ sím chiỊu nhen bÕp lưa... Lêi kĨ sao mµ ngËm
ngïi tha thiÕt quá ! Nó gợi trong lòng ngời bao niềm xúc động sâu xa. Làm sao quên đợc : Những năm giặc đốt
làng cháy tàn cháy rụi. Bà đà dặn cháu :
Bè ë chiÕn khu, bè cßn viƯc bè

16


Mày có viết th chớ kẻ này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn đợc bình yên
Hình ảnh ngời bà hiện lên trong lời thơ ấy đẹp làm sao ! Bà lúc nào cũng sẵn sàng chịu đựng. Bà là thế đấy!
Suốt một đời tận tụy vì con, vì cháu. Nhng không chỉ có thế. Vợt lên trên tình thơng ấy, bà còn là ngời làm việc âm
thầm, lặng lẽ, biểu lộ ý thức trách nhiệm của mình với Tổ quốc. Bà đà cùng chịu đựng gian khổ, cùng chia sẻ hi
sinh cho cuộc kháng chiến này. Càng lớn khôn, tác giả càng nhận thức rõ tấm lòng cao quí của bà. Ng ời đà lận đận
biết mấy nắng ma để nhen nhóm trong lòng đứa cháu yêu quí của mình ngay từ tuổi thơ một tình cảm rộng lớn hơn
tình bà cháu thông thờng, đó là một ngọn lửa chứa chan niềm tin dai dẳng đối với đất nớc con ngời :
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đợm
Nhóm niềm thơng yêu khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

Ôi kì lạ và thiêng bếp lửa
Hình ảnh bếp lửa đợc lặp lại nhiều trong bài thơ có giá trị tu từ độc đáo. Đây là hình ảnh tả thực trong cuộc
sống đời thờng. Song, đối với ngời đi xa quê hơng lại là một dấu ấn khó phai mờ - Bởi vì chính bên cạnh bếp lửa
hồng ấy, hình ảnh ngời bà "còm cõi", "chập chờn", "sơng sớm" in đậm trong tâm trí tác giả từ tuổi nhỏ. Nhờ bếp
lửa mà thời ấu thơ của tác giả êm đềm, ấm áp nh những câu chuyện cổ tích mà bà thờng hay kể. Bếp lửa và ngời bà
chính là nguồn sáng tâm hồn, nuôi dỡng tình cảm thơng yêu cho ngời cháu.
Điều đáng nói nhất về bài thơ chính là ý nghĩa tợng trng của hình tợng bếp lửa. Đó là ngọn lửa niềm tin,
ngọn lửa tình yêu, ngọn lửa của tâm hồn dân tộc đà nhóm lên trong tâm hồn nhà thơ những cảm xúc và suy nghĩ
chân tình, đẹp đẽ. Hình ảnh bếp lửa trong quá khứ, trong hiện tại đan cài vào nhau, nâng cảm xúc và t duy nhà thơ
bay bổng dạt dào, hớng về gia đình, về nguồn cội, về quê hơng đất nớc. Sức hấp dẫn của bài thơ chính là ở đó. Với
giọng thơ ân tình tha thiết, nhà thơ hồi tởng những năm tháng cùng bà "nhóm lửa". Hình ảnh chim tu hú kêu trên
những cánh đồng xa gợi lên không khí của một buổi sớm tinh mơ, vắng vẻ, quạnh hiu... Cùng với hình ảnh chim tu
hú, hình ảnh bà cũng hiện lên còm cõi, đơn côi, vất vả trong tâm trí của nhà thơ. Các vần nối tiếp nhau để diễn tả
cảm xúc ấy : Xa, nhà, huế, thế, về... tạo nên một âm hởng kéo dài liên tục không dứt. Nhạc điệu buồn, tha thiết,
trầm lặng thể hiện nỗi nhớ nhung ngời bà :
Giờ cháu đi xa có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên cha ?
Chính tình bà cháu cao đẹp và thiêng liêng kì diệu đà nhen nhóm trong lòng nhà thơ niềm tin yêu cuộc sống
con ngời trên quê hơng đất nớc. Đây là một bài thơ dạt dào cảm xúc. Tác giả đà khéo léo sử dụng cách gieo vần,
láy điệp từ và những hình ảnh có sức liên tởng độc đáo tạo nên giá trị cho bài thơ. Ta cảm nhận đợc tấm lòng biết
ơn, nỗi nhớ nhung của nhà thơ dành cho ngời bà yêu dấu của mình. Bếp lửa đà khơi dậy trong ta một tình cảm cao
đẹp đối với gia đình, quê hơng, đất nớc. Đặc biệt là lòng biết ơn sâu nặng đối với ngời bà.
2. Bằng một bài văn ngắn, hÃy viết cảm nhận của em về hình ảnh ngời bà trong bài thơ Bếp lửa.
Bài làm
Bếp lửa tái hiện hình ảnh ngời bà quen thuộc, yêu thơng mà trong thơ hiện đại không phải dễ gặp.
Bẳng Việt đà đem đến một biểu tợng tình bà yêu cháu vô cùng sâu nặng. Đó là những tháng năm xa chỉ
còn trong kí ức, mẹ cha bận công tác, giữa thời bom đạn, bà chăm chút, yêu thơng dạy bảo cháu nên ngời. Bà là
nguồn sống gia đình, là những gì tảo tần, nhẫn nại, giàu niềm tin, hết lòng yêu thơng, chăm lo, chi chút cho cháu và

gia đình. Bà là ngọn lửa của tình thơng hạnh phúc con cháu. Bà khơi dậy và làm bùng lên khát vọng. Hành động
nhóm bếp không chỉ là hình ảnh đời thờng ấm áp mà chính là ngọn lửa của sự sống. Khi viết những dòng thơ Bếp
lửa, tác giả đang ở xa Tổ quốc và đà trởng thành. Đây là một bài thơ thật sự sâu sắc về tình yêu đất nớc trong hình
ảnh dung dị của ngời bà - quê hơng.
Hồi ức về những ngời thân yêu bao giờ cũng sinh động, ta càng rời xa tuổi thơ thì kỉ niệm càng thân thiết,
gần gũi, cảm động. Bếp lửa là một hồi ức tuyệt đẹp về ngời bà, nhắc nhở mỗi ngời về tình yêu cụ thể trong tâm hồn
và trái tim những ngời Việt Nam yêu nớc.
Đề số 13
I. trắc nghiệm

17


Bài
tập

Câu
(ý)
1
2
3

Nội dung trả lời

A, C
A
D
a) kỳ lạ vì : Nó luôn gắn liền với bà ngời giữ lửa, nhóm lửa, truyền lửa, ngời tạo
1
nên tuổi thơ ấu của cháu

4
b) thiêng liêng vì : Bếp lửa trở thành một mảnh tâm hồn, một phần không thể
thiếu trong đời sống tinh thần của cháu
5
C
1
A, C, E (đúng) ; B, D (sai)
a) chơi chữ đồng âm :
b) Lợi 1 : chỉ tính chất, trái nghĩa với hại
2
2
Lợi 2 : chỉ sự vật, nơi để răng mọc và tồn tại - Sử dụng phép chơi chữ để đùa
vui dí dỏm
II. tự luận
Từ bếp lửa đời đến Bếp lửa trong thơ Bằng Việt
Bài làm
Đọc Bếp lửa của Bằng Việt tôi đà mờng tợng ra một chàng trai trẻ trong cái giá lạnh của mùa đông Ki-ép ở
đất nớc U-crai-na xa xôi đơng cặm cụi sởi ấm những nguồn thơng qua từng chữ, từng câu mà đợc thắp lên ngọn lửa
đợm đà của một thời thơ ấu đẹp đẽ sống bên ngời bà yêu dấu...
Đến nay đà hơn bốn thập kỉ kể từ khi bài thơ ra đời, ta thực khó rõ đà có bao nhiêu trái tim rung cảm mỗi khi
đến với Bếp lửa. Chỉ biết đằng sau mạch cảm xúc dạt dào của hoài niệm kia sẽ là gì nếu không phải một tình lan
tỏa với cái nóng, cái nồng đợm của Bếp lửa quê nhà, với sự ấm áp, ấp iu của ngọn lửa tình ngời.
Có lẽ khi nhắc về quá khứ, nhất là những thời điểm đẹp đẽ, ngời ta vẫn thờng kể nhiều hơn. Với Bếp lửa
nhà thơ Bằng Việt thực đà dắt dẫn ngời đọc vào sâu trong mạch kể, mạch hồi tởng của ông. Hồi ức đẹp một đi
không trở lại của tuổi thơ đợc tái hiện không phải bằng một trí nhớ lan man, chắp vá. Trái lại, ở sâu trong tiềm thức
của tác giả, hình ảnh Bếp lửa và ngời bà lúc nào cũng tỏ sáng lạ kì - trở thành một điểm đi về trong cõi nhớ.
Dòng suy tởng và hoài niệm của ngời cháu xa quê nhà có lẽ đều đợc khởi nguồn từ những hình ảnh đầy giản dị mà
thân thơng, ấm áp vô cùng.
Việc đồng hiện lên hình ảnh Bếp lửa và bà trong bài thơ thật dễ khiến cho ngời ta có một sự liên tởng về
mối quan hệ lạ kì, thiêng liêng. Từ bếp lửa của củi rơm đến Bếp lửa của lòng ngời có lẽ hơn bao giờ hết con ngời

cảm nhận thật rõ về tình bà cháu, tình quê nång Êm.
Mét bÕp lưa chên vên s¬ng sím
Mét bÕp lưa ấp iu nồng đợm
Cháu thơng bà biết mấy nắng ma
Lên bốn tuổi cháu đà quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hum nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
Cái nỗi nhớ về bếp lửa đợc nói trực tiếp song không vì thế mà giảm đi phần sâu lắng, tinh tế. Hình ảnh
Bếp lửa gợi nhớ bằng nhiều giác quan bằng trí tởng tợng. Thị giác (chờn vờn sơng sớm), cảm giác (ấp iu nồng đợm) và khớu giác (sống mũi còn cay) rồi xúc giác (hun nhèm mắt cháu). Tác giả hớng mọi giác quan để quay về
sống lại kỉ niệm trong trí tởng tợng. Dờng nh không còn cảm giác khoảng cách của thời gian ở đây nữa, mọi hình
ảnh gắn với bếp lửa đà tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời kí ức xa xôi ! Hình ảnh bếp lửa còn gắn với ng ời bà
đầy thân thơng. Tuy không trực tiếp nói ra song ngời đọc hình dung đợc công việc của ngời bà : nhóm bếp. Tuổi
thơ của cháu gắn với bếp lửa, với mùi khói cay nhèm và cũng gắn chặt với bà. Phải chăng hình ảnh: Một bếp lửa
ấp iu nồng đợm chính là hoá thân của tình cảm bà dành cho cháu. Vì vậy có lẽ tìm về với bếp lửa quê nhà cũng
chính là tìm về tuổi thơ sống bên bà dành cho cháu. Sự tơng đồng đẹp đẽ ấy dễ thờng mấy ai nhận ra. Chỉ có Bằng
Việt với khoảng cách thời gian đầu đời trong sáng đợc gắn bó bên bà mới có thể cảm sâu sắc đến thế, cái tởng
chừng quá bình dị, mộc mạc. Đắm mình trong dòng hồi ức tơi mát của tác giả, chúng ta muốn tìm đến với những
tình thơng yêu nồng hậu nh thế.

18


Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
...
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thơng bà khó nhọc.
Cái ấm áp của Bếp lửa và tình ngời trong sự tơng đồng, ta đà biết. Đằng sau đó dờng nh còn có một sự tơng đồng nữa. Bếp lửa và ngời bà đều là những gì gắn bó, thân thơng nhất với kỉ niệm của cháu. Nếu Bếp lửa củi

rơm gắn víi c¶m nhËn “mïi khãi”, víi kØ niƯm “khãi hun nhèm mắt cháu, với d vị sống mũi còn cay thì ngời
bà gắn với tuổi thơ cháu vừa nh một ngời biết chăm sóc, vừa nh một ngời bạn lớn. Những kí ức nh ùa vào trong tâm
tởng cháu. Đó là từ năm : "lên bốn tuổi cháu đà quen mùi khói, lại cả những năm đói mòn đói mỏi, những lúc bà
hay kể chuyện những ngày ở Huế những khi giặc đốt nhà cháy tàn, cháy trụi... Từ lúc nào tuổi thơ nhỏ bé của
cháu đà đợc truyền hơi ấm từ bếp lửa, từ bà ! Một điều không thể ngẫu nhiên là : mỗi khi nhắc về bếp lửa thì lại
thấy xuất hiện ngời bà và mỗi khi xuất hiện ngời bà lại thấy công việc của bà xoay quanh bếp lửa.
Nhóm bếp lửa nghĩ thơng bà khó nhọc.
Không nói mà tình cảm vẫn dạt dào, không hô hào, bồng bột mà ngời ta vẫn không thể làm ngơ trớc sự chân
thành. Đó có lẽ là những gì Bằng Việt đà làm khi dựng lên hình ảnh song song mà hoà hợp với nhau giữa Bếp lửa
và ngời bà. Trong kỉ niệm, trong cảm xúc của mỗi nỗi nhớ, lí trí đà nhờng chỗ cho tình cảm và cái rõ ràng, minh
bạch đà nhoè đi để đợc thêm những cái mơ màng, chập chờn của hồi ức. Hình ảnh bà và bếp lửa qua tâm trạng ấy
đà đồng nhÊt, hoµ qun víi nhau. Tuy mét mµ hai tuy hai mà một để chỉ còn hiện lên trong tâm tởng ngời cháu
của một cái gì thật ấp iu, nồng đợm.
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ xét cho kĩ thì chính là điểm gợi hứng, là cầu nối để đứa cháu phơng xa ngàn
dặm gửi tình thơng nỗi nhớ về bà, về quê hơng. Nhng qua dòng hồi tởng nhẹ nhàng tơi mát của cháu, bếp lửa của
củi rơm kia cũng không còn là bếp lửa bình thờng nh cái nhìn trớc đó. Nó trở thành một hình ảnh cứ trở đi trở lại
trong bài thơ, trong tâm trí ngời cháu và không lần nào cái bếp lửa bình dị ấy không gắn với hình ảnh ngời bà tảo
tần, đầy thân thơng. Và vì lẽ đó mà ngời ta có cảm giác bếp lửa kia chính là tình cảm của ngời bà đôn hậu.
Nếu có một bếp lửa quê nhà vẫn chờn vờn sơng sớm thì cũng có một ngọn lửa tình bà ấp iu nồng đợm. Có
lúc hai thứ lửa ấy cùng tách ra, lại có khi hợp cùng nhau. Khi tách ra nó gợi về những kỉ niƯm : kØ niƯm vỊ bÕp lưa
cđi r¬m (“khãi hun nhèm mắt cháu, sống mũi còn cay) kỉ niệm về bếp lửa tình bà (Bà hay kể chuyện những
ngày ở Huế, bà dạy cháu làm bà chăm cháu học ) Nhng khi đà hoà hợp với nhau nó trở thành một thứ tình cảm
thiêng liêng, kì lạ biết bao trong cái bình dị. Sống mũi còn cay là thực của ngày x a ngồi cạnh bếp lửa, bên bà và là
thực của hôm nay (và chắc là mÃi mÃi) của tình bà cháu.
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đợm
Nhóm niềm yêu thơng khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới xẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm hồn tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - Bếp lửa.
Trong cái hoà quyện tuyệt vời, ngời ta thấy cái nóng cái đợm của bếp lửa củi rơm cũng nh cái nồng cái ấm áp

của bếp lửa lòng ngời. Bếp lửa kì lạ, thiêng liêng ấy nhóm khoai sắn ngọt bùi, nồi xôi gạo mới cũng dành
nhóm cả niềm yêu thơng, tâm tình tuổi thơ. Thực là diệu kì. Tại sao nói đoạn thơ trên là một trong những đoạn
hay nhất của bài thơ, câu trả lời có lẽ nằm ở cái tình ấm lửa trong đó mà lúc nào cũng đợc ấp ủ.
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
Tình cảm của bà rõ ràng đà đợc tợng trng hoá với ngọn lửa. Nếu nói Bếp lửa e cha thật trúng, còn nói
ngọn lửa thì ngời ta cảm thấy cái linh hồn, tình cảm đà nằm ngay ở đó. Ngọn lửa ấy phải chăng là tâm huyết,
nhiệt huyết (chứa niềm tin dai dẳng) phải chăng là tình yêu (lòng bà luôn ủ sẵn). Từ Bếp lửa đến ngọn lửa có lẽ
là hành trình từ cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn. Một lần nữa hình
ảnh Bếp lửa hay ngọn lửa đà tiếp tục tôn cao lên tấm lòng chân chất, tình thơng giản dị sâu sắc mà đôn hậu của
bà. Có thể chấp nhận đợc chăng khi ta hình dung Bếp lửa trong kí ức tuổi thơ của tác giả chính là hiện hữu của
một tình yêu nồng nàn, đợm đà bà dành cho cháu ? Cái chính là bà lúc nào cũng ấp ủ một ngọn lửa vô hình song
dai dẳng, thiêng liêng để lúc nào cũng vậy hễ nhắc tới Bếp lửa thì tác giả và ngời đọc luôn cảm thấy có bà
trong đó.
Chẳng phải vô tình mà trong suốt bài thơ, hình ảnh Bếp lửa cứ ám ảnh tâm trí Bằng Việt nh vậy. Không dới
mời lần tác giả nhắc tới hình ảnh đó và lần nào cũng kèm theo sự xuất hiện của bà. Tác giả đang làm cái c«ng viƯc

19


của ngời đi so sánh, thí dụ giá trị hai vẻ đẹp Bếp lửa và ngời bà chăng ? Không hẳn nh vậy ! Đọc kĩ lại ta thấy
Bằng Việt đà làm một mĩ từ pháp có hiệu quả cao nhất: ẩn dụ. Hình ảnh bếp lửa là ẩn dụ của ngọn lửa nồng hậu nơi
ngời bà, và tình cảm ngêi bµ chÝnh lµ Èn dơ ngän lưa - mét thứ tình yêu cao cả nhất. Ta đà biết ngời bà và Bếp
lửa là hai giá trị chẳng thể nào tách rời trong hồi ức của tác giả thì lẽ nào tác giả lại đi làm công việc trái ng ợc
nhau : phân tích hai hình ảnh để so sánh ? Bếp lửa tợng trng cho cái đơn sơ, khiêm nhờng. ĐÃ bao giờ chúng ta
nghĩ về bếp lửa nhà mình nh thế này cha : nó giản dị, đơn sơ (chỉ vài que củi, một ôm rơm, một cái kiỊng lµ thµnh
mét bÕp lưa). Nã cịng thËt khÐp nÐp khi thu mình vào trong góc bếp chật chội. Nh ng bếp lửa cũng là một cái gì đó
rất ấm áp nồng đợm (những ngày đông lạnh thấu da thấu thịt). Ngời bà cũng vậy : thật chân chất, mộc mạc, dân dÃ,
quê kiểng song ẩn chứa tình yêu vô bờ, tha thiết, chan chứa. Qua con mắt nhà thơ, bếp lửa và bà bình dị, cao quí,
thiêng liêng. Lấy hình ảnh của bếp lửa để nói về tình cảm của bà dành cho mình, thiết tởng Bằng Việt phải nặng

lòng với bà, với quê hơng lắm.
Một đứa con xa quê hơng, một đứa cháu xa bà luôn luôn thờng trực trong nỗi nhớ về Bếp lửa - về tình yêu
ấm nồng tởng nh cái lạnh cái cô đơn ở quê ngời cũng đôi chút vợi đi vậy. Nhng nhớ về cái Bếp lửa phải chăng
cũng đồng nghĩa với việc nhớ quê nhà, nhớ về bà đồng nghĩa với việc nhớ về tổ ấm gia đình với niềm vui sum họp.
Giờ cháu đà đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà. Niềm vui trăm ngÃ
Nhng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên cha?...
Trong tình cảm của bà có tình cảm của đất nớc, tác giả nhớ đến tình bà cũng là nhớ đến đất nớc quê hơng. Có
ngời từng nói: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc Nói nh vậy có nghĩa là tình
cảm của bà trở nên lòng yêu Tổ quốc là một ẩn dụ của tình cảm của đất nớc dành cho những ngời xa quê. Hành
trình từ Bếp lửa đến Bếp lửa là hành trình của giọt nớc hoà vào suối và đổ ra sông... Càng ngày càng thiêng
liêng, cao cả. Bếp lửa là một dòng hồi tởng chờn vờn, nồng đợm, rực sáng mÃi không thôi trong lòng những
ngời dù chỉ đến với nó một lần. Làm sao chúng ta sống lại tuổi ấu thơ cảm động bên ng ời bà yêu dấu với tình thơng
bao la, sâu đậm ở một miền quê còn nhiều đau khổ. Một ngọn lửa m·nh liƯt nh vËy liƯu cã bao giê vơt t¾t đợc
chăng ?
Đề số 14
I. trắc nghiệm
Bài
tập
1

2

Câu
(ý)
1
2
3
4

5
1
2

Nội dung trả lời
A, C, D, G (®óng) ; B, E (sai)
A
B
D
D
a) tõ dïng theo nghÜa gèc : miƯng, ch©n, tay
tõ dïng theo nghÜa chun : vai, đầu
b) nghĩa chuyển đợc hình thành theo phơng thức ẩn dụ : đầu
nghĩa chuyển đợc hình thành theo phơng thức hoán dụ : vai
a) B ;
b) B

II. tự luận
1. Phân tích hình ảnh ngời mẹ trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ của Nguyễn Khoa
Điềm
Bài làm
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ đợc Nguyễn Khoa Điềm sáng tác vào ngày 25 tháng 3 năm 1971,
là một trong số những bài thơ hay của ông. Nổi bật trong bài là hình ảnh ngời mẹ Tà Ôi nh là biểu tợng về ngời mẹ
Việt Nam anh hùng. Đó là một con ngời rất mực thơng con nhng cũng vô cùng yêu nớc. Dờng nh đứa con yêu quí
và đất nớc thân thơng nuôi con nên ngời và đánh giặc giải phóng quê hơng là những gì trọng đại nhất cao quí nhất
của ngời mẹ này trong những năm đất nớc phải gồng mình chống đế quốc Mĩ xâm lợc.

20



Bài thơ đồng thời là lời hát ru. Tác giả ru em Cu Tai ngủ ngoan (đồng thời miêu tả hình ảnh ngời mẹ). Ngời
mẹ trong bài ru em ngủ ngoan nhng đó là lời ru thầm, lời ru trong tim (Lng đa nôi và tim hát thành lời). Lời ru của
tác giả và lời ru của ngời mẹ nối tiếp nhau, đan cài, hoà quyện vào nhau làm nên những khúc hát ru vừa đằm thắm,
dịu dàng, vừa trầm t, sâu lắng. Vì kết cấu bài thơ nh những khúc hát ru nên bài thơ cứ trở đi trở lại một số khúc
giống nhau nh những nét nhạc chủ đạo trong một bài hát. Bài thơ có ba khúc ru. Mỗi khúc hát ru là một đoạn thơ.
ở đoạn thơ thứ nhất, ngời mẹ ru con khi địu con trên lng và già gạo nuôi bộ đội. Giấc ngủ của em nghiêng nghiêng
theo nhịp chày, thấm mồ hôi lao động vất cả của mẹ. Ngời mẹ Tà Ôi thơng con nhất mực không lúc nào chịu rời
con đà lấy lng làm nôi và đôi vai gầy làm gối cho con. Và lời ru con của mẹ cất lên bên cối gạo giữa sàn nhà cũng
chính là lời tâm sự, lời tự nhủ, lời mẹ thầm nói với chính mình. Lòng yêu con của mẹ gắn liền với tình th ơng yêu bộ
đội :
Mẹ thơng A Kay, mẹ thơng bộ đội
Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần
Mai sau con lớn vung chày lún sân...
Ước mơ của ngời mẹ nối liền với giấc mơ của con và cùng hội tụ lại trong tình thơng yêu sâu sắc những anh
bộ đội. Trong đoạn thơ thứ hai, bà mẹ Tà Ôi địu con đi tỉa bắp trên núi Ka L i. Tình thơng yêu và niềm hi vọng vô
bờ của ngời mẹ đối với đứa con đợc thể hiện bằng lời và những hình ảnh độc đáo :
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lng.
Trong câu thơ trên hình ảnh mặt trời là một hình ảnh thực. Mặt trời đem lại ánh sáng, sự sống cho cây cỏ, làm
cho cây cỏ thêm tơi tốt, nh cây ngô bắp to, hạt mẩy. Hình ảnh mặt trời ở câu thơ sau là ẩn dụ. Tác giả so sánh ngầm
Cu Tai là mặt trời của mẹ. Coi con nh mặt trời thì quả là lòng mẹ yêu quí con vô hạn, mong đợi ở con rất nhiều. Đó
là ¸nh s¸ng, lµ ngn sèng, lµ niỊm vui, lµ niỊm hạnh phúc, là tất cả tơng lai của mẹ. Hai câu thơ, hai hình ảnh tôn
nhau lên, đối ý với nhau, đà làm nổi bật tình thơng yêu sâu sắc và niềm hi vọng lớn lao của ngời mẹ đối với đứa
con. Lời ru của ngời mẹ Tà Ôi ngân nga trong trái tim mẹ khi mẹ địu con đi tỉa bắp vẫn hớng về đứa con thơ yêu
quí của mình. Lòng thơng yêu con của mẹ trong hoàn cảnh này gắn liền với tình thơng yêu dân làng - những ngời
dân lao động nghèo đói :
Mẹ thơng A Kay, Mẹ thơng làng đói
Con mơ cho mẹ hạy bắp lên đều
Mai sau con lớn phát mời Ka Li.
Trong đoạn thơ thứ ba, ngời mẹ địu con trong t thế đang chuyển lán, đạp rừng. Bà mẹ băng rừng, địu con

trên lng đa con đi để giành trận cuối. Lòng yêu con của mẹ đến đây gắn liền với lòng yêu nớc : Mẹ thơng A Kay
mẹ thơng đất nớc. Ngời mẹ gửi gắm vào giấc mơ của con niềm khao khát đợc gặp Bác Hồ và mong đất nớc đợc
độc lập tự do :
Con mơ cho mẹ đợc gặp Bác Hồ
Mai sau con lớn thành ngời tự do.
Tiếng hát ru con của ngời mẹ Tà Ôi không phải đợc cất lên bên cánh võng hay trên giờng ấm nệm êm trong
phòng ngủ. Tiếng hát ru ấy ngân lên trong trái tim của mẹ khi mẹ địu con già gạo, tỉa bắp trên núi, khi mẹ chuyển
lán, đạp rừng hoặc trên ®êng ra chiÕn trêng ®Ĩ giµnh trËn ci. Nh vËy, bà mẹ Tà Ôi là một ngời mẹ lao động,
trực tiếp sản xuất, phục vụ cho chiến đấu của toàn dân tộc. Tình thơng con, thơng bộ đội, thơng dân làng, thơng đất
nớc hoà quyện vào nhau trong tấm lòng của một ngời mẹ miền núi yêu nớc trong những năm tháng chống Mĩ khó
khăn, gian khổ.
Theo lời ru (và cũng là tình yêu thơng của mẹ), theo bớc chân của ngời mẹ Tà Ôi, không gian cũng đợc mở
rộng dần: từ sân (khi mẹ già gạo) đến ngọn núi Ka Li (khi mẹ đi tỉa bắp) rồi đến những rừng những suối khi mẹ
chuyển lán đạp rừng. Và ớc mơ, khát vọng của ngời mẹ gửi gắm qua lời hát ru tha thiết, nặng tình nặng nghĩa ấy
cũng mỗi lúc một lớn dần : Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần đến Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều... Từ mong
muốn Mai sau con lớn vung chày lún sân đến Mai sau con lớn phát mời Ka Li cuối cùng cũng bùng lên thành
một khát vọng cháy báng “Mai sau con lín lµm ngêi tù do”. Tinh thần, không khí sục sôi của đất nớc trong những
năm tháng đánh Mĩ đà đi vào lời hát ru của những bà mẹ. Cuộc chiến tranh nhân dân khiến cả đến những bà mẹ
miền núi có con nhỏ vào cuộc chiÕn ®Êu hi sinh, gian khỉ. BiÕt bao em bÐ đà lớn trên lng mẹ đi đến chiến trờng và trong số họ không ít những ngời đà thành những anh hùng dũng sĩ. Qua những khúc hát ru với những điệp
khúc đà trở đi trở lại nhng vẫn có sự biến hoá phát triển, Nguyễn Khoa Điềm đà thể hiện thật sinh động, ám ảnh
đầy sức mạnh nghệ thuật khát vọng mÃnh liệt độc lập tự do của toàn dân tộc.
2. Phân tích đoạn thơ :

21


Em cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lng mẹ
Mẹ già gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng

Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lng đa nôi và tim hát thành lời.
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ, Nguyễn Khoa Điềm)
Bài làm
Nhà thơ Nguyễn Duy đà viết :
Ta đi trọn kiếp con ngời
Vẫn cha đi hết những lời mẹ ru
Lời ru của mẹ chính là nguồn năng lợng tinh thần để giúp mỗi chúng ta trởng thành nên ngời. Bởi thế cảm
xúc về lời ru của mẹ đà đi vào nghệ thuật và thơ ca. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm cũng xuất phát từ truyền thống
này nhng có sự sáng tạo rất mới với Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ.
Bài thơ đợc viết năm 1971 in trong tập "Đất và khát vọng". Cảm xúc bao trùm bài thơ là tình cảm chân
thành của tác giả về hình ảnh ngời mẹ dân tộc Tà Ôi với tình thơng con, thơng bộ đội, yêu đất nớc.
Đoạn thơ mở đầu chính là lời hát ru của tác giả nói về hình ảnh mẹ già gạo nuôi bộ đội và rất yêu thơng con :
Em cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi
............................................
Lng đa nôi và tim hát thành lời
Mở đầu là điệp khúc ngọt ngào tha thiết: Em Cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi/ Em ngủ cho ngoan đừng rời lng
mẹ.Tác giả vỗ về em Cu Tai ngủ bởi vì : mẹ già gạo mẹ nuôi bộ đội, nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng. Tiếng
ru con ngủ "nghiêng" theo nhịp chày làm cho giấc ngủ của em cũng "nghiêng" theo. Con cũng đang chia sẻ theo
công việc của ngời mẹ. Công việc già gạo nuôi bộ đội không chỉ là công việc đơn thuần mà nó thật sự có ý nghĩa
cao cả, hớng về sự nghiệp chung của cuộc kháng chiến chống Mĩ của toàn dân tộc.
Sự vất vả của mẹ đợc diễn tả trong câu thơ :
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lng đa nôi và tim hát thành lời
Hàng loạt các hình ảnh hoán dụ : mồ hôi, vai, lng, má, tim, đợc sử dụng rất đắt để thể hiện trái tim yêu thơng mênh mông của ngời mẹ nghèo đặc biệt là hình ảnh "má em nóng hổi" vì giọt mồ hôi tuôn rơi của mẹ, lng mẹ
là chiếc nôi để con lớn lên, tim mẹ dạt dào tình mẫu tử đà hát thành lời đó là tiếng hát từ trái tim, từ cảm xúc yêu
thơng con của ngời mẹ. Đây là một câu thơ đặc sắc, chứa hai hình ảnh đẹp : Lng đa nôi và tim hát thành lời
Qua đoạn thơ thứ nhất, khúc hát ru của tác giả, ta thấy đợc tình cảm chân thành của ngời mẹ nghèo vất vả, lam lũ

nhng có lòng thơng con, yêu nớc. Ngời mẹ Tà Ôi đà trở thành biểu tợng của đất nớc.

Câu
1

2
3
4

Đề số 15
I. Trắc nghiệm
Nội dung trả lời
Tình thơng của ngời mẹ : thơng con, thơng bộ đội, thơng làng đói, thơng đất nớc
Khát vọng của ngời mẹ : mơ con ngủ cho ngoan, mơ hạt gạo trắng ngần, mơ hạt bắp lên
đều, mơ nớc nhà thống nhất
Mẹ già gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
B
a) - Mai sau con lớn vung chày lún sân
- Mai sau con lớn phát mêi Ka- li

22


- Mai sau con lớn làm ngời tự do
b) Đánh dấu x vào A, B, C
5
C

a) Chọn A
6
b) Mặt trời soi sáng cho muôn loài để vạn vật sinh sống. Cũng nh con là nguồn hạnh phúc
ấm áp và thiêng liêng của đời mẹ
II. Tự luận
1. Viết về những kỉ niệm sâu sắc với một ngời bà kính yêu trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận.
Bài làm
Bố mẹ tôi đều làm ruộng nên ngày ấy nhà tôi nghèo lắm. Bấy giờ, bà nội tôi tuy tuổi đà cao, những vẫn còn
khoẻ mạnh nên bà thờng đỡ đần bố mẹ tôi công việc nội trợ, bếp núc. Bà tôi bảo : Đối với con ngời, hạt gạo là quí
giá nhất !. Mỗi lần đong gạo từ thùng ra cái rá, bà tôi thờng làm rất thong thả, cẩn thận : không bao giờ để vơng
vÃi hạt nào ra ngoài. Một lần bà tôi bị mệt nên tôi phải lo chuyện cơm nớc. Khi tôi bê cái rá gạo ra cửa, chẳng may
trợt chân, nhng vẫn gợng gạo đi, chỉ có vài ba hạt gạo văng ra ngoài. Tôi thản nhiên đi xuống bếp nấu cơm. Xong
việc, tôi định bụng khoe với bà về cái sự giỏi giang của mình thì ... Tôi bỗng đứng sững... Bà tôi đang chống gậy dò
đi từng bớc để nhặt các hạt gạo vơng vÃi trên nền nhà... Tôi vội chạy lại đỡ bà, nói : Bà ơi có mấy hạt gạo bõ bèn
gì mà bà phải khổ sở thế ?. Bà tôi thều thào : Cháu ơi... thóc gạo là Đức Phật đấy... Không có nó thì cũng chẳng
có ai hơng khói nơi cửa Phật đâu.... Lúc ấy, tôi cha hiểu câu nói của bà lắm, nhng bây giờ tôi đà hiểu... Suốt một
đời tần tảo lam lũ, bà tôi không có gì cả đâu, ngoài những hạt thóc do chính bà làm ra bằng một nắng hai sơng và
cũng chính do bà xay, giÃ, giần, sàng ?
2. Từ hai câu thơ :
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng
HÃy viết đoạn văn : Mặt trời của mẹ
Bài làm
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ đợc Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, là một tợng đài bằng
thơ khắc hoạ hình ảnh ngời mĐ ViƯt Nam anh hïng trong chèng MÜ cøu níc. Tình yêu nớc thiết tha, tình mẹ con
ruột thịt sâu nặng là sức hấp dẫn của những vần thơ và một trong những câu thơ nh thế đà làm rung động hàng triệu
trái tim bạn đọc :
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng.
Điều lí thú ở đây là cách t duy rất cụ thể của bà mẹ Tà Ôi. Trong suy nghĩ của mẹ, mặt trời là của bắp và con

là mặt trời của mẹ. Những cây bắp đang lớn lên từng ngày trên nơng rộng lớn kia là nhờ công sức của mẹ, nhờ có
nguồn sáng, hơi ấm vô tận nhận đợc hàng ngày từ mặt trời tự nhiên. Còn em Cu Tai, đứa con bé bỏng, nh ng lại là
nguồn sáng, nguồn năng lợng to lớn không thể thiếu đợc của đời mẹ. Nhờ có đứa con ngủ yên trên lng nµy, mµ víi
søc vãc dï nhá u, mĐ vÉn lao động hăng say, vẫn già gạo, để nuôi bộ đội. Ta hiểu những hạt gạo nuôi quân trắng
trong nhờ nhịp chày của mẹ đà góp phần không nhỏ cho những chiến công của các chiến sĩ ngoài mặt trận. Råi
cịng nhê cã em Cu Tai ngđ ngoan kh«ng rêi lng mẹ, mà dù lng núi thì to, lng mẹ thì nhỏ, mẹ vẫn kiên trì gieo tỉa
để những hạt bắp mọc xanh núi Ka Li
Phép tu từ so sánh và tu từ ẩn dụ khiến cho hình ảnh thơ hiện lên thật giản dị mà cũng thật giàu ý nghĩa. Trên
cái nền xanh của cây bắp mênh mông lng núi ngút ngàn, lồng lộng một ngời mẹ lng địu con đang lao động say sa.
Trên cao là mặt trời toả sáng, trên lng mẹ là gơng mặt đứa con cũng đang ngời sáng trong giấc ngủ say sa.
Hình ảnh mặt trời của mẹ sẽ mÃi đi vào thơ ca nh biểu tợng nghệ thuật về tình mẫu tử, về ngời mẹ - chiến sĩ
trong những tháng năm chống Mĩ cứu nớc.
Đề số 16
I. Trắc nghiệm
Bài
tập
1

Câu
(ý)
1
2

Nội dung trả lời
(1)1948 ; (2) Quảng Xá ; Đông Vệ ; (4)Thanh Hóa ; (5) Kh¸ng chiÕn chèng
Mü ; (6) 1972 - 1973 ; (7) ánh trăng ; (8) 1978
B

23



3

D
a) C
b) Vầng trăng gắn với những kỷ niệm thân thuộc của tuổi ấu thơ nơi ruộng
đồng, của một thời gian khổ chiến đấu. Ngoài ra vầng trăng mang vẻ đẹp trong
4
sáng vĩnh hằng của thiên nhiên đà trở thành ngời bạn tri kỷ của con ngời
- Sống ở thành phố đầy đủ tiện nghi, ánh sáng hơn nữa trớc cám dỗ của cuộc
sống lòng ngời dễ quên quá khứ
5
D
6
C
a) chọn B
b) Vì gật gù có nghĩa là gật nhẹ và nhiều lần biểu thị thái độ đồng tình, tán th1
1
ởng. Nh vậy tuy món ăn đạm bạc nhng đôi vợ chồng ăn rất ngon miệng vì họ
biết chia sẻ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống
2
Lái, lớt, đậu, dò, vây, giăng
II. Tự luận
Từ bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy em hÃy viết lại những suy t của ngời lính sau chiến tranh.
Bài làm
Cuộc kháng chiến đà qua đi, ngời lính trong chiến tranh giờ đây đà về với cuộc sống hàng ngày. Tởng nh sự
bận rộn hôm nay sẽ khiến ngời ta quên lÃng quá khứ. Nhng có một lúc nào đó trong đời thờng những kỉ niệm chiến
tranh lại nh những thớc phim quay chậm hiện về. Nguyễn Duy gửi tới bạn đọc thi phẩm ánh trăng cũng chính là
gửi tới bạn đọc thông điệp : Không nên sống vô tình, phải biết thủy chung nghĩa tình cùng quá khứ.
Hồi nhỏ sống với đồng

Với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ.
Hình ảnh những đồng, sông, bể, rừng nguyên sơ, thuần hậu trong khổ thơ đầu này là nơi đà nuôi dỡng, che
chở cho tuổi thơ và năm tháng chiến tranh, cả một quÃng đờng dài sống trong tình thơng yêu, gắn bó với thiên
nhiên, với những miền quê ấy, vầng trăng thành tri kỉ. Trăng nh mái nhà, nh ngời bạn thân thiết của tâm hồn. ở đó
tâm hồn tình cảm con ngời cũng đơn sơ thuần phác nh chính thiên nhiên. Trăng và ngời đà tạo nên mối giao tiếp,
giao hoà thủy chung tởng nh không bao giờ có thể quên đợc.
Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gơng
Vầng trăng ®i qua ngâ
Nh ngêi dng qua ®êng”.
Khi chiÕn tranh kÕt thúc. Ngời lính trở về bị hấp dẫn bởi đô thị, với ánh điện, cửa gơng, những ánh sáng nhân
tạo đà làm họ quên đi ánh sáng tự nhiên hiền dịu của trăng. Cuộc sống hiện đại với nhiều tiện nghi đà làm cho con
ngời thờ ơ, vô tình với những ngày gian khổ, cùng đồng đội, đồng chí chung một chiến hào mà trăng là biểu tợng.
Vầng trăng đi qua ngõ
Nh ngời dng qua đờng.
Từ hình ảnh vầng trăng tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa trở thành ngời dng qua đờng, Nguyễn Duy đà diễn tả đợc cái đổi thay của lòng ngời, cái lÃng quên, dửng dng đến phũ phàng. Cái so sánh thật thấm thía: nh ngời dng qua
đờng.
Cũng nh dòng sông có khúc phẳng lặng êm đềm, cũng có khúc ghềnh thác dữ dội. Cuộc đời vốn cũng nhiều
biến động. Ghi lại một tình huống, cuộc sống nơi thị thành, của những con ngời từ rừng về thành phố, Nguyễn Duy
đặt con ngời vào bối cảnh.
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buynh đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn.
Khi ánh trăng nhân tạo vụt tắt, bóng tối bao trùm khắp không gian thì vầng trăng xuất hiện khiến con ngời
ngỡ ngàng trứơc ánh trăng thân thơng của tuổi thơ trên những nẻo đờng ta sống và trong cuộc chiến gian khổ, ác

24



liệt. Cuộc sống hiện đại làm cho lòng ngời thay đổi... Trớc ngời bạn vô tình ấy, trăng chẳng nói, chẳng trách khiến
ngời lính cảm thấy có cái gì rng rng. ánh trăng soi chiếu khiến ngời ta nhận ra độ lệch của nhân cách mình.
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi ngời vô tình
ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.
ánh trăng trớc sau vẫn vậy mộc mạc, giản dị và thủy chung. Trăng lặng lẽ tròn đầy một cách trong sáng, vô t,
mặc cho thời gian trôi, mặc cho bạn bầu xa ai đó quay lng dù trong quá khứ trăng là tri kỉ. Nhng trăng cũng khơi
gợi niềm xúc động, đánh thức lơng tâm ở con ngời. Cái giật mình đợc diễn tả trong khổ thơ vô ngôn thể hiện sự
bình tĩnh đáng quí. Qua bài thơ Nguyễn Duy đà khám phá ra vẻ đẹp không bao giờ kết thúc. D ờng nh cuộc sống
mới đầy đủ hơn khiến cho con ngời lÃng quên ánh trăng. Hành trình đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong tâm hồn
con ngời không bao giờ ngơi nghỉ và việc hoàn thiện mình của chính mỗi con ngời cũng không phải một sớm một
chiều.
Cuộc đấu tranh hớng thiện âm thầm mà khốc liệt, nó đòi hỏi lòng dũng cảm của con ngời. Ngời lính năm xa
đà dành trọn quá khứ soi mình trong hiện tại để đấu tranh loại bỏ sự vô tình vô nghĩa của bản thân, hớng tới sự cao
cả, tốt đẹp.
ánh trăng là bài thơ không quên về quá trình hớng thiện, quá trình hoàn thiện mình của mỗi con ngời trong
cuộc sống hôm nay.
Đề số 17
I. Trắc nghiệm
Câu
Nội dung trả lời
- Trăng cứ tròn vành vạnh/ Kể chi ngời vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ Đủ cho ta giËt
m×nh
1
- ý nghÜa : Con ngêi cã thĨ vô tình lÃng quên quá khứ nhng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ
thì luôn luôn tràn đầy bất diệt
2

A, B, C, E (§óng) ; D (Sai)
3
A, B, C, D
a) B ;
b) B
c) Ngời vợ đà không hiểu nghĩa câu nói của chồng là chỉ có một chân sút có nghĩa cả một
4
đội bóng chỉ có một ngời giỏi ghi bàn nhất.
Còn chị vợ lại hiểu chân có nghĩa là một bộ phận của cơ thể của con ngời để đi, đứng, đá...
II. Tự luận
1. Phân tích bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy để cảm nhận đợc bài học sâu sắc mà tác giả muốn gửi
gắm.

Bài làm
Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc. Nguyễn Duy nổi
tiếng với các bài thơ nh : “Tre ViƯt Nam”, “H¬i Êm ỉ r¬m”, ... Hiện nay, Nguyễn Duy vẫn tiếp tục sáng tác, ông
viết đều những bài thơ tài hoa, đậm chất suy t.
ánh trăng (1978) là một trong những bài thơ của Nguyễn Duy đợc nhiều ngời a thích bởi tình cảm chân
thành, sâu sắc, tứ thơ bất ngờ, mới lạ :
Hai khổ thơ đầu, tác giả nhắc đến những kỉ niệm đẹp :
Hồi nhỏ sống với đồng.
Với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ.
Trăng gắn bó với tác giả ngay từ thời thơ ấu. Trăng gắn với đồng ruộng, dòng sông, biển cả. Dù ở đâu, đi đâu
trăng cũng gắn bó với ngời. Nhng phải đến khi ở rừng nghĩa là lúc tác giả sống trên tuyến ®êng Trêng S¬n xa gia

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×