Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

ĐỊNH mức dự TOÁN CHO CÔNG tác sản XUẤT, lắp đặt KÊNH bê TÔNG đúc sẵn(dự án cải thiện nông nghiệp có tưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.5 KB, 34 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
----------------------------------

ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SẢN XUẤT,
LẮP ĐẶT KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN
(Dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7))

TƯ VẤN LẬP

CHỦ ĐẨU TƯ

VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI

BQL TRUNG ƯƠNG CÁC DỰ ÁN
THỦY LỢI

VIỆT NAM

Hà Nội, năm 2013


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

KẾT QUẢ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SẢN XUẤT
KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN.........................................................................................2
KẾT QUẢ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC LẮP ĐẶT
KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN.........................................................................................5


THUYẾT MINH XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SẢN
XUẤT LẮP ĐẶT KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN...........................................................7
1. Tổng quan về dự án WB7......................................................................................7
2. Sự cần thiết phải xây dựng Định mức dự toán.......................................................9
3. Căn cứ xây dựng định mức..................................................................................13
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
DỰ TOÁN............................................................................................................... 16
3. Nội dung của định mức dự toán......................................................................16
II. PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH....................17
1. Đối với những định mức mới chưa được công bố được xây dựng theo trình tự
sau:...................................................................................................................... 17
Bước 1. Lập danh mục công tác xây dựng...............................................................17
Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới thể hiện rõ đơn vị tính khối
lượng và yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công của công trình.........17

1


KẾT QUẢ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SẢN XUẤT
KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN
WB.10000 SẢN XUẤT KÊNH BÊ TÔNG CỐT THÉP ĐÚC SẴN
Thành phần công việc:
Chuẩn bị, gia công sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn; sản xuất lắp dựng
cốt thép đúng theo bản vẽ thiết kế; trộn vữa bê tông M30, đá 0,5x1,0cm đổ, san, đầm,
dưỡng hộ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Đơn vị: cấu kiện
Mã hiệu

WB.100


Công tác xây lắp

Sản xuất kênh bê tông
cốt thép đúc sẵn M30,
độ dày thành x đáy
40mmx70mm,
dài
1000mm , đá 0,5-1cm

Thành phần hao phí
Vật liệu
Xi măng PC40 (PCB
40)
Cát vàng
Đá 0,5-1,0cm
Nước
Phụ gia hóa dẻo
Thép tấm
Thép hình
Bu lông D16
Que hàn
Thép tròn D<10mm
Dây thép
Vật liệu khác
Nhân công
Nhân công bậc 3,5/7
Máy thi công
Máy xúc lật 1,5m3
Máy bơm nước 20Kw
Trạm trộn 120m3/h

Máy rung 15Kw
Cầu trục 15T
Máy hàn 23Kw
Máy cắt sắt 5Kw
Máy khác

2

Đơn
vị

30cmx40c
m

Kích thước (bxh)
40cmx50c
60cmx70cm
m

kg

23,049

32,927

39,512

m3
m3
lít

kg
kg
kg
cái
kg
kg
kg
%

0,028
0,041
11,426
1,232
0,464
0,353
0,015
0,03
2,05
0,051
5

0,04
0,058
16,323
1,76
0,663
0,504
0,021
0,043
2,929

0,073
5

0,048
0,07
19,588
2,112
0,796
0,605
0,025
0,052
3,515
0,088
5

công

0,851

1,215

1,458

Ca
Ca
Ca
Ca
Ca
Ca
ca

%

0,001
0,001
0,003
0,003
0,006
0,004
0,006
5
10

0,001
0,002
0,004
0,004
0,009
0,0054
0,0084
5
20

0,001
0,002
0,005
0,005
0,011
0,006
0,01
5

30


WB.20000 SẢN XUẤT KÊNH BÊ TÔNG VỎ MỎNG LƯỚI THÉP
Thành phần công việc:
Chuẩn bị, gia công sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn; sản xuất lắp dựng
cốt thép, lưới thép đúng theo bản vẽ thiết kế; trộn vữa bê tông M30, đổ, san, đầm,
dưỡng hộ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Đơn vị: cấu kiện
Kích thước (bxh)
Mã hiệu

WB.200

Công tác xây lắp

Sản xuất kênh bê tông
vỏ mỏng lưới thép chữ
U, dài 1000mm, chiều
dầy 35mm

Thành phần hao phí
Vật liệu
Xi măng PC40 (PCB
40)
Cát vàng
Nước
Phụ gia hóa dẻo
Thép tấm
Thép hình

Bu lông D16
Que hàn
Thép tròn D<10mm
Dây thép
Vật liệu khác
Nhân công
Nhân công bậc 3,5/7
Máy thi công
Máy xúc lật 1,5m3
Máy bơm nước 20Kw
Trạm trộn120m3/h
Máy rung 15Kw
Cầu trục 15T
Máy hàn 23Kw
Máy cắt sắt 5Kw
Máy khác

3

Đơn
vị

kg

40cmx50c
m

50cmx60c
m


60cmx70cm

m3
lít
kg
kg
kg
cái
kg
kg
kg
%

48,114
0,071
23,200
0,960
0,465
0,406
0,032
0,046
6,723
0,126
5

55,331
0,082
26,68
1,104
0,535

0,467
0,037
0,053
7,731
0,145
5

62,548
0,092
30,16
1,248
0,605
0,528
0,042
0,06
8,74
0,164
5

công

1,181

1,358

1,535

0,001
0,001
0,005

0,005
0,008
0,004
0,005
5
10

0,001
0,001
0,006
0,006
0,009
0,005
0,006
5
20

0,001
0,001
0,007
0,007
0,01
0,005
0,007
5
30

Ca
Ca
Ca

Ca
Ca
Ca
ca
%


WB.30000 SẢN XUẤT KÊNH BÊ TÔNG CỐT SỢI THÉP
Thành phần công việc:
Chuẩn bị, gia công sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn; trộn vữa bê tông
M50, đổ, san, đầm, dưỡng hộ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Đơn vị: cấu kiện
Kích thước
Mã hiệu

WB.300

Công tác xây lắp

Sản xuất kênh bê tông
cốt sợi thép, mặt cắt
parabol, dầy 20mm, dài
2000mm

Thành phần hao phí
Vật liệu
Xi măng PC40 (PCB
40)
Cát vàng
Đá 0,5-1,0cm

Tro bay
Cốt sợi
Nước
Phụ gia hóa dẻo
Thép tấm
Thép hình
Sâu liên kết
Que hàn
Vật liệu khác
Nhân công
Nhân công bậc 3,5/7
Máy thi công
Máy xúc lật 1,5m3
Máy bơm nước 20Kw
Trạm trộn 120m3/h
Máy rung 15Kw
Cầu trục 15%
Máy hàn 23Kw
Máy cắt sắt 5Kw
Máy khác

Đơn
vị

kg

Cao 30cm

Cao 40cm


Cao 50cm

m3
m3
kg
kg
lít
kg
kg
kg
cái
kg
%

26,550
0,017
0,015
5,31
3,983
8,231
0,319
0,859
0,397
0,058
0,022
5

29,500
0,019
0,017

5,900
4,425
9,145
0,354
0,954
0,441
0,064
0,024
5

35,400
0,023
0,02
7,08
5,31
10,974
0,425
1,145
0,529
0,077
0,029
5

công

1,331

1,479

1,775


Ca
Ca
Ca
Ca
Ca
Ca
Ca
%

0,002
0,002
0,01
0,014
0,014
0,0006
0,0006
5

0,002
0,002
0,011
0,016
0,016
0,0007
0,0007
5

0,002
0,002

0,013
0,019
0,019
0,0008
0,0008
5

10

20

30

KẾT QUẢ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC LẮP ĐẶT
KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN

4


WB.40000 LẮP ĐẶT KÊNH BÊ TÔNG CỐT THÉP ĐÚC SẴN
Thành phần công việc:
Chuẩn bị kê, đệm bằng gỗ. Lắp đặt cấu kiện vào vị trí, hoàn chỉnh theo yêu cầu
kỹ thuật. Vận chuyển vật liệu trong phạm vi 30m.
Đơn vị: cấu kiện
Mã hiệu

Công tác xây lắp

Thành phần hao phí


WB.400

Lắp đặt cấu kiện
kênh bê tông cốt thép
đúc sẵn M30, độ dày
thành
x
đáy
40mmx70mm,
dài
1000mm , đá 0,51cm

Vật liệu
Cấu kiện bê tông cốt thép
đúc sẵn
Vữa XM
Xi măng
Cát vàng
Vật liệu khác
Nhân công
Nhân công bậc 3,5/7

Đơn
vị

Kích thước (bxh)
30cmx40c
40cmx50c
60cmx70cm
m

m

cấu
kiện
m3
kg
m3
%

1

1

1

2,381
0,006
10

2,575
0,007
10

3,154
0,009
10

công

0,375


0,408

0,505

10

20

30

WB.50000 LẮP ĐẶT KÊNH BÊ TÔNG VỎ MỎNG LƯỚI THÉP
Thành phần công việc:
Chuẩn bị kê, đệm bằng gỗ. Lắp đặt cấu kiện vào vị trí, hoàn chỉnh theo yêu cầu
kỹ thuật. Vận chuyển vật liệu trong phạm vi 30m.
Đơn vị: cấu kiện
Mã hiệu

Công tác xây lắp

Thành phần hao phí

Đơn
vị

40cmx50c
m

Kích thước (bxh)
50cmx60c

60cmx70cm
m

Vật liệu

WB.500

Lắp đặt cấu kiện
Kênh bê tông vỏ
mỏng lưới thép chữ
U, dài 1000mm,
chiều dầy 35mm

Cấu kiện bê tông đúc sẵn
Vữa XM
Xi măng
Cát vàng
Vật liệu khác
Nhân công
Nhân công bậc 3,5/7

cấu
kiện

1

1

1


kg
m3
%

2,488
0,006
10

2,559
0,006
10

2,688
0,007
10

công

0,365

0,413

0,435

10

20

30


WB.60000 LẮP ĐẶT KÊNH BÊ TÔNG CỐT SỢI THÉP
Thành phần công việc:

5


Chuẩn bị kê, đệm bằng gỗ. Lắp đặt cấu kiện vào vị trí, hoàn chỉnh theo yêu cầu
kỹ thuật. Vận chuyển vật liệu trong phạm vi 30m.
Đơn vị: cấu kiện
Mã hiệu

Công tác xây lắp

Thành phần hao phí

Đơn
vị

Kích thước
Cao 30cm

Cao 40cm

Cao 50cm

Vật liệu

WB.600

Lắp đặt cấu kiện

kênh bê tông cốt sợi
thép, mặt cắt parabol,
dầy
20mm,
dài
2000mm

Cấu kiện bê tông đúc sẵn
Vữa xi măng không co
Vật liệu khác
Nhân công
Nhân công bậc 3,5/7

6

cấu
kiện
kg
%

1

1

1

1,5
10

1,6

10

1,75
10

công

0,324

0,343

0,383

10

20

30


THUYẾT MINH XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SẢN
XUẤT LẮP ĐẶT KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN
PHẦN I: TỔNG QUAN
1. Tổng quan về dự án WB7
Dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7) được triển khai căn cứ vào đề xuất
của Bộ NN&PTNT với sự thống nhất của Bộ Kế hoạch & đầu tư và Ngân hàng thế
giới (WB) hỗ trợ cho một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung Việt Nam nâng
cấp, cải tiến các hệ thống tưới tiêu để cung cấp dịch vụ tưới tiêu tốt hơn góp phần nâng
cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững thích ứng với biến đổi khí
hậu, cải thiện môi trường, sinh kế và nâng cao đời sống người dân. Dự án được đề xuất

với tổng mức đầu tư 210 triệu USD (trong đó 180 triệu USD vay vốn ODA của WB và
30 triệu USD vốn đối ứng trong nước). Thời gian thực hiện dự án trong 6 năm: 2014 2020. Vùng dự án bao gồm 07 tỉnh: 3 tỉnh miền núi phía Bắc là Hà Giang, Hoà Bình,
Phú Thọ, và 4 tỉnh miền Trung Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị và Quảng Nam.
1.1. Mục tiêu dự án
• Mục tiêu dài hạn:
-

Đảm bảo sự tiếp cận có hiệu quả và bền vững các dịch vụ tưới/tiêu đã được đầu tư
nâng cấp cho các vùng nông thôn thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung
Việt Nam.

-

Nâng cao lực cạnh tranh và tối đa hóa lợi ích của nền nông nghiệp có tưới (sản xuất
nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm khí thải gây hiệu ứng nhà
kính).

• Mục tiêu ngắn hạn:
Hỗ trợ cho một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung nâng cấp các hệ thống tưới
tiêu để cung cấp dịch vụ tưới tiêu tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu.
Các mục tiêu này sẽ đạt được thông qua các hoạt động sau:
-

Tăng cường quản lý nước, hỗ trợ về thể chế và chính sách để nâng cao quản lý
nước;

-

Cải thiện cơ sở hạ tầng tưới, tiêu;


-

Dịch vụ hỗ trợ thực hành nông nghiệp thông minh với khí hậu.

1.2. Các thành phần dự án

7


Để đạt được các mục tiêu nêu trên, với cách tiếp cận “nông nghiệp thông minh
thích ứng khí hậu” trong các hệ sinh thái khác nhau, hỗ trợ sử dụng đất linh hoạt, đa
dạng hơn, tăng hiệu quả sử dụng nước và giảm tác động xấu đến môi trường, dự án
được thiết kế với các hợp phần có sự hỗ trợ, liên kết thống nhất; với những giải pháp
công trình và phi công trình đồng thời được thực hiện nhằm đảm bảo đạt mục tiêu dự
án với hiệu ích cao nhất. Dự án được thiết kế gồm 4 hợp phần, với các nội dung, hoạt
động chính và phân bổ nguồn lực như sau:
(1) Hợp phần 1: Hỗ trợ cải thiện Thể chế và chính sách trong quản lý tưới tiêu
Tăng cường sự tiếp cận các dịch vụ thông qua cải tiến mô hình tổ chức, cơ chế
quản lý tài chính, giám sát và đánh giá (M&E): (i) Đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý theo hướng huy động tối đa sự tham gia của các thành phần kinh tế và người
hưởng lợi phù hợp với cơ chế thị trường, vùng miền. Phân định rõ vai trò và trách
nhiệm, quyền lợi của các IMCs, WUAs và/hoặc cá nhân người dùng nước theo nguyên
tắc công bằng, bình đẳng và cùng có lợi, bảo đảm phát triển bền vững; (ii) Cải thiện
sinh kế cộng đồng nông thôn qua phổ biến Quản lý tưới có sự tham gia (PIM), người
dân có thể lập kế hoạch bảo dưỡng và quản lý công trình thủy lợi làm tăng diện tích
tưới và sản lượng cây trồng; (iii) Nâng cao tính công khai, minh bạch và tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng lượng cung cấp dịch vụ dựa trên các
quy định của nhà nước trong quản lý khai thác công trình thủy lợi và bằng cách áp
dụng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá (benchmarking), đánh giá nhanh (RAP) định kỳ và

xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của IMCs đáp ứng yêu cầu người sử
dụng nước; và (iv)Trang bị các thiết bị phục vụ công tác quản lý.
(2) Hợp phần 2: Nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu
Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa công trình và các hạng mục: Hệ thống tưới từ đầu
mối, kênh chính đến cấp 2, 3 và nội đồng; Hệ thống tiêu chính và tiêu nội đồng; Đầu
tư quy mô nhỏ cho các mục tiêu cung cấp khác (nước sạch, thủy điện nhỏ); Lắp đặt
các thiết bị phục vụ cho công tác vận hành, phân phối để giám sát, điều tiết lượng
nước cung cấp cho các nhóm sử dụng nước khác nhau và xây dựng các mô hình đồng
ruộng, bao gồm cả hệ thống thủy nông, phục vụ sản xuất nông nghiệp thông minh
thích ứng biến đổi khí hậu.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ được đi kèm với các chương trình quản lý thủy lợi
có sự tham gia (PIM) để thiết lập và củng cố các Hiệp hội người sử dụng nước
(WUAs), lập các hợp đồng cung cấp dịch vụ, để cải thiện công tác quản lý, vận hành
và bảo dưỡng nhằm tăng hiệu quả cung cấp dịch vụ nước.
(3) Hợp phần 3: Dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

8


Hợp phần được đầu tư nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thông minh thích ứng
khí hậu, tăng năng suất; đa dạng hóa cây trồng; và giảm phát thải khí nhà kính. Hợp
phần này lồng ghép đầu tư xây dựng các khu mẫu với mục tiêu:
-

Tăng năng suất và lợi nhuận của nền nông nghiệp có tưới và các hoạt động sản
xuất liên quan;

-

Tập trung vào các vấn đề tổng hợp trong nông nghiệp và quản lý nước nhằm thu

được lợi ích cao nhất từ những đầu tư cho tưới.

(4) Hợp phần 4: Quản lý, giám sát và đánh giá dự án
Nội dung của hợp phần gồm: (1) Các tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho quản lý thực
hiện dự án, và các tư vấn giám sát, kiểm toán, tư vấn M&E; (2) Hỗ trợ cho các hoạt
động của các cơ quan quản lý dự án ở trung ương và địa phương trong thực hiện nhiệm
vụ quản lý thực hiện dự án; (3) Đào tạo nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ, tăng cường
năng lực quản lý thực hiện dự án cho các Ban Quản lý, đặc biệt các Ban quản lý TDA
ở địa phương.
Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới WB7 với mục tiêu đầu tư nâng cấp, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng tưới tiêu tại các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung, nơi có tỉ lệ
nghèo cao nhất của cả nước phục vụ sản suất sinh hoạt cho nhân dân tại các địa bàn
này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2012-2015. Dự án sẽ hỗ trợ cho một số tỉnh miền núi phía Bắc và
miền Trung nhằm nâng cấp, cải tiến các hệ thống tưới tiêu để cung cấp dịch vụ tưới
tiêu tốt hơn góp phần nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững, cải thiện môi trường, sinh kế và nâng cao đời sống người dân theo phương thức
tiếp cận theo kết quả. Việc hỗ trợ thực hiện sẽ thông qua kết quả các biện pháp để cải
thiện nông nghiệp có tưới là phối hợp của cả phi công trình và công trình.
2. Sự cần thiết phải xây dựng Định mức dự toán
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/06/2010. Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, kiên cố hóa kênh mương là
1 trong 19 tiêu chí. Giải pháp xây dựng kiên cố hóa kênh mương bằng các cấu kiện bê
tông cốt thép đúc sẵn sẽ giúp cho các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện công
trình, giảm chi phí lập dự toán, thanh toán nghiệm thu nhanh chóng, tránh được những
lãng phí không đáng có mục tiêu và nội dung mà chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra. Đối với các công tác sản xuất, lắp
dựng bê tông kênh đúc sẵn đảm bảo chất lượng công trình đồng đều do sản phẩm được
chế tạo tại các cơ sở tập trung với trang bị máy móc cơ giới, công nghệ hoàn chỉnh hơn


9


và nhân lực có tay nghề cao hơn. Việc đưa công nghệ này vào các dự án kiên cố hoá
kênh mương theo các chương trình mục tiêu quốc gia là rất phù hợp, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Từ năm 2000 đến nay, đặc biệt là trong những năm gần đây, công tác kiên cố
hóa hệ thống kênh mương, nâng cao hiệu quả tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
đã được triển khai từng bước thực hiện trong phạm vi cả nước.
Kiên cố hóa kênh mương (đặc biệt là hệ thống kênh tưới) đã mang lại hiệu quả
to lớn :
- Tiết kiệm nguồn nước tưới, giảm chi phí tiền điện bơm tưới, tận dụng triệt để
nguồn nước của các hồ chứa nước, đập dâng; giảm thiểu thiệt hại do hạn hán, thiếu
nguồn nước tưới với những rủi ro do tình trạng biến đổi khi hậu đã và đang gây ra.
- Giảm chi phí đầu tư sửa chữa nâng cấp hàng năm vì các tuyến kênh đất được
thay bằng kênh kiên cố.
- Tăng thêm diện tích đất để sản xuât nông nghiệp từ nguồn đất được dôi ra khi
chuyển từ kênh đất sang kênh kiên cố.
Tuy vây,từ thực tế ở các địa phương đã thực hiện, công tác kiên cố hóa kênh
mương (đặc biệt là việc kiên cố hóa các tuyến kênh nhỏ nội đồng) còn một số tồn tại
trong tổ chức thực hiện từ khâu thiết kế đến thi công vẫn chưa đáp ứng được với yêu
cầu thực tế cụ thể là :
- Việc kiên cố hóa các tuyến kênh tưới, tiêu nhỏ nội đồng vẫn phải tiến hành
từng bước: Khảo sát, thiết kế, thi công theo các công đoạn truyền thống như các tuyến
kênh lớn dẫn đến chi phí đầu tư cao, tiến độ thực hiện chậm.
- Với các khu vực miền núi do đặc điểm địa hình phức tạp thì việc thi công lại
càng khó khăn và tốn kém chi phí hơn.
Để khắc phục những tồn tại trên, giảm chi phí đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, việc kiên cố hóa các tuyến kênh nội đồng cần phải được áp dụng thi công bằng
biện pháp lắp đặt từ các cấu kiện kênh bê tông đúc sẵn với các mặt cắt theo thiết kế

định hình kèm theo định mức dự toán sản xuất và lắp đặt được xây dựng cho từng loại
kênh.
Hợp phần nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống tưới tiêu của dự án WB7 sẽ tập trung
đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa công trình và các hạng mục công trình gồm hệ thống
tưới từ đầu mối, kênh chính đến cấp 2, 3 và nội đồng. Phương thức tiếp cận cần đến sự
tài trợ cho hoàn thiện từ đầu mối đến mặt ruộng cho một hệ thống. Đầu tư vào các
công trình và hạng mục công trình trên hệ thống tưới tiêu như cải tạo, nâng cấp các hồ

10


chứa, hiện đại hóa hệ thống kênh mương từ kênh chính đến kênh nội đồng, xây dựng
trạm bơm tiêu để giảm thiểu rủi ro lũ…
Nhà tài trợ của dự án WB7 cũng yêu cầu cần áp dụng công nghệ tiên tiến hơn
trong Hiện đại hóa công trình nhằm đảm bảo chất lượng rút ngắn tiến độ và tiết kiệm
chi phí.
Trong điều kiện địa hình, cơ sở hạ tầng của các tỉnh miền núi, nông thôn nguồn
vật liệu xa địa điểm xây dựng nên việc vận chuyển vật liệu khó khăn dẫn đến chi phí
cao. Chính vì vậy việc kiên cố hóa kênh mương bằng công nghệ bê tông rất phù hợp
cho các dự án xây dựng nông thôn mới nói chung và đối với dự án WB7 nói riêng.
Nhưng do chưa có định mức dự toán đối với công nghệ cấu kiện này nên khi áp dụng
công nghệ này vào dự án đầu tư xây dựng cụ thể là dự án WB7 gây nhiều khó khăn
trong việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán
chi phí xây dựng.
Qua nghiên cứu, khảo sát tình hình hiện trạng sản xuất kênh bê tông đúc sẵn,
nhóm nghiên cứu nhận thấy hiện nay, trên thực tế đã và đang phổ biến sản xuất 3 loại
kênh sau:
- Kênh bê tông côt thép đúc sẵn M300
- Kênh bê tông cốt sợi thép đúc sẵn thành mỏng M500
- Kênh Bê tông vỏ mỏng có lưới thép M300.

Nhóm nghiên cứu đã so sánh các thông số của 3 loại kênh này như sau:
Kênh BTCT

Kênh BT vỏ mỏng lưới
thép mác 300

mác 300
Có cốt thép chủ

Mác chịu nén 300daN/cm2
Mác chịu
daN/cm2

uốn

<

Mương BTCS thép
mác 500

Có lưới thép

Có sợi thép phân tán

Có cốt thép chủ

Không cần thép cốt chủ

Mác
chịu

300daN/cm2

30 Mác chịu uốn
daN/cm2

nén
< 30

Mác chịu nén 500daN/cm2
Mác chịu uốn > 80 daN/cm2

Chiều dày nhỏ nhất: 40- Chiều dày nhỏ nhất: 35Chiều dày nhỏ nhất: 20-30mm
50mm
50mm
Chịu uốn phụ thuộc cốt Chịu uốn phụ thuộc cốt Chịu uốn do BTCS thép, kết
chủ, kết quả thử đoạn
quả thử đoạn mương 2 m dài,

11


Kênh BTCT

Kênh BT vỏ mỏng lưới
thép mác 300

mác 300

mương 2 m dài, tải trọng
gây nứt theo phương làm chủ

việc 6,3T

Mương BTCS thép
mác 500
tải trọng gây nứt theo phương
làm việc 10,6T

Trọng lượng 1 đoạn mương Trọng lượng 1 đoạn Trọng lượng 1 đoạn mương 2 m
2 m (400x380) là 300kg
mương 2m là 262kg
( 400x380) là 125kg
Thể tích bê tông: 0,125m3/ Thể
tích

đoạn
0,109m3/ đoạn
Vận chuyển:
chuyến ô tô

20

tông:

Thể tích bê tông: 0,05m3/ đoạn

tấm/ Vận chuyển: 23 tấm/ Vận chuyển: 45 tấm/ chuyến ô
chuyến ô tô


Thi công lắp đặt nhanh, Thi công lắp đặt nhanh, Thi công lắp đặt nhanh, dễ

vận chuyển vất vả
vận chuyển vất vả
dàng vận chuyển
Phải làm nền trên toàn Phải làm nền trên toàn Làm nền tại các gối đỡ (1 gối/
tuyến
tuyến
2m)
Giá thành 1 đốt trung bình

Giá thành 1 đốt cao

Bê tông truyền thống, có
Nên chế tạo tại nhà máy
thể đúc sẵn hoặc đổ tại chỗ

Đã có tiêu chuẩn Việt Nam

Giá thành 1 đốt thấp
Chỉ nên chế tạo tại n/m (trộn
đồng nhất, đảm bảo mác cao,
khuôn đúc chính xác,bàn rung)

Chưa có TCVN
Đã có tiêu chuẩn Việt
Có TC Trung Quốc, Nga, Hoa
Nam
kỳ (đã chuyển dịch)

Chưa có định mức cho
Chưa có định mức cho

Chưa có định mức cho công tác
công tác sản xuất và lắp
công tác sản xuất và lắp đặt
sản xuất và lắp đặt
đặt
Qua các thông số trên cho thấy, cả 3 loại kênh bê tông đúc sẵn này đều đáp ứng
yêu cầu của nhà tài trợ trong dự án WB7 (áp dụng công nghệ tiên tiến hơn trong Hiện
đại hóa công trình nhằm đảm bảo chất lượng rút ngắn tiến độ và tiết kiệm chi phí..) và
có thể áp dụng cho việc xây dựng kênh mương nội đồng phục vụ chương trình nông
thôn mới. Hiện nay, cả 3 loại kênh này đều chưa có định mức áp dụng cho công tác
sản xuất và lắp đặt, gây khó khắn cho các công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế,
tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán chi phí xây dựng, do vậy cần thiết phải xây

12


dựng định mức cho công tác sản xuất và lắp đặt đối với cả 3 loại kênh. Tuy nhiên, thực
tế các căn cứ để xây dựng định mức cho các loại kênh này như sau:
-

Đối với kênh bê tông côt thép đúc sẵn M300 và Kênh Bê tông vỏ mỏng có lưới
thép M300 đã có đầy đủ các tiêu chuẩn Việt Nam để xây dựng định mức, đã có đơn
vị sản xuất thử và áp dụng xây dựng thực tế do vậy cần xây dựng định mức cho
công tác sản xuất và lắp đặt 2 loại kênh áp dụng cho dự án WB7.

-

Đối với Kênh bê tông cốt sợi thép đúc sẵn thành mỏng M500 hiện nay đã có tiêu
chuẩn nước ngoài áp dụng cho công tác sản xuất và lắp đặt, đang có đơn vị đang
nghiên cứu và lắp đặt thử nghiệm nhưng chưa có tiêu chuẩn Việt Nam làm căn cứ

xây dựng định mức. Để có thể xây dựng được định mức cho loại kênh này cần thiết
phải có Quyết định cho phép của người quyết định đầu tư áp dụng các tiểu chuẩn
nước ngoài cho việc xây dựng định mức.

3. Căn cứ xây dựng định mức
Căn cứ chung:
• Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
• Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
• Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
• Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt máy, thiết bị kèm theo
Văn bản số 1782/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
• Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng kèm theo Văn bản số
1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
• Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng (Bổ sung) kèm theo
Văn bản số 1091/QĐ-BXD ngày 26/12/2011 của Bộ Xây dựng;
• Định mức vật tư trong xây dựng kèm theo Văn bản số 1784/BXD-VP ngày
16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
• Căn cứ công văn số 947/CPO-WB7 ngày 02/7/2013 của Ban quản lý trung
ương các dự án thủy lợi (CPO) gửi Thứ trưởng Bộ NN&PTNT về việc xin chủ
chương định mức Kinh tế - Kỹ thuật cho phương án xây dựng kênh bê tông đúc
sẵn - Dự án WB7;

13


• Căn cứ công văn số 963/CPO-WB7 ngày 5/7/2013 của Ban quản lý trung ương
các dự án thủy lợi gửi Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam về việc lập định mức

dự toán cho công tác xây lắp, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn - dự án WB7;
• Các quy trình sản xuất sản phẩm bê tông đúc sẵn;
• Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thi công khác;
• Căn cứ kết quả tính toán thủy lực phục vụ thiết kế kênh của dự án WB7;
• Bản vẽ thiết kế các cấu kiện kênh bê tông đúc sắn với các hình thức mặt cắt và
kết cấu đại diện được cấp thẩm quyền phê duyệt;
• Đề cương dự toán Xây dựng định mức dự toán cho công tác sản xuất, lắp đặt
kênh bê tông đúc sẵn đã được phê duyệt tại Quyết định số 334/QĐ-CPO-TĐ
ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban quản lý Trung ương các dự án thủy lợi.
• Căn cứ tình hình thực tế hiện trạng sản xuất và lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn.
Căn cứ xây dựng định mức kênh bê tông cốt thép:
• TCVN4118-1985: Hệ thống kênh tưới – Tiêu chuẩn thiết kế;
• TCVN 1770-86: Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật;
• TCVN 1771-87: Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dưng. Yêu cầu kỹ
thuật;
• TCVN 2682-1992: Xi măng Pooclang
• TCVN 4506-87: Nước trộn bê tông – Yêu cầu kỹ thuật;
• TCVN 6025 – 1995: Bê tông – Phân mác theo cường độ nén.
• Bản vẽ thiết kế cấu kiện Kênh bê tông cốt thép đã được phê duyệt.
Căn cứ xây dựng định mức kênh bê tông vỏ mỏng lưới thép:
• Têu chuẩn Việt Nam TCVN 6394:1998 Cấu kiện kênh bê tông vỏ móng có lưới
thép.
• TCVN4118-1985: Hệ thống kênh tưới – Tiêu chuẩn thiết kế;
• TCVN 1770-86: Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật;
• TCVN 1771-87: Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dưng. Yêu cầu kỹ
thuật;
• TCVN 2682-1992: Xi măng Pooclang;
• TCVN 4506-87: Nước trộn bê tông – Yêu cầu kỹ thuật;

14



• TCVN 6025 – 1995: Bê tông – Phân mác theo cường độ nén.
• Đề tài Nghiên cứu sản xuất lắp dựng kênh xi măng lưới thép Mỹ Tài – Phù Mỹ
- Bình Định do TS. Võ Văn Lược – Trung tâm ĐH2 – Trường ĐH Thủy lợi làm
chủ nhiệm.
• Bản vẽ thiết kế cấu kiện Kênh bê tông vỏ mỏng lưới thép đã được phê duyệt.
Căn cứ xây dựng định mức kênh bê tông cốt sợi thép:
• TCVN4118-1985: Hệ thống kênh tưới – Tiêu chuẩn thiết kế;
• TCVN 1770-86: Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật;
• TCVN 2682-1992: Xi măng Pooclang;
• TCVN 4506-87: Nước trộn bê tông – Yêu cầu kỹ thuật;
• TCVN 6025 – 1995: Bê tông – Phân mác theo cường độ nén;
• Tiêu chuẩn Ý CNR-DT204/2006: Hướng dẫn thiết kế và thi công cấu kiện bê
tông cốt sợi thép;
• Bản vẽ thiết kế cấu kiện Kênh bê tông cốt sợi thép đã được phê duyệt.

15


PHẦN II
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC SẢN XUẤT, LẮP ĐẶT
KÊNH BÊ TÔNG ĐÚC SẴN
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
DỰ TOÁN
1. Mục tiêu
- Xây dựng định mức dự toán công tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc sẵn là
cơ sở để lập tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng, thẩm tra, thẩm
định dự toán và thanh quyết toán hạng mục công trình phục vụ cho công tác quản lý
của chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước.

- Bước đầu ban hành định mức tạm thời áp dụng cho dự án WB7, trong tương lai
sẽ bổ sung, hoàn thiện định mức dự toán cho công tác kênh bê tông đúc sẵn áp dụng
cho toàn ngành NN&PTNT.
2. Yêu cầu
Xây dựng Định mức dự toán công tác sản xuất, lắp đặt kênh bê tông đúc
sẵn phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, sử dụng máy móc thiết
bị và vật tư vật liệu và đặc điểm hiện trường thi công của các hạng mục xây lắp công
trình kênh mương thuộc dự án cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7).
Định mức dự toán thể hiện đúng, đủ hao phí các nguồn lực cần thiết để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Định mức dự toán phải ổn định ở từng thời kỳ và phù hợp với quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật xây dựng của Việt Nam.
Định mức dự toán tổng hợp phải tính đến những thành tựu của tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong xây dựng và các kinh nghiệm tiên tiến, đồng thời thể hiện khả năng thực
tế, phổ biến trong quá trình thực hiện công tác xây dựng.
Định mức dự toán là cơ sở để tính các khoản chi phí trực tiếp trong đơn giá xây
dựng cho mỗi loại công tác xây dựng phục vụ cho việc xác định tổng mức đầu tư xây
dựng công trình.
Định mức dự toán phải đảm bảo tính tổng hợp, thuận tiện, dễ sử dụng, giảm nhẹ
khối lượng tính toán khi lập tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
3. Nội dung của định mức dự toán
Định mức dự toán bao gồm:

16


Mức hao phí vật liệu:
Mức hao phí vật liệu là số lượng các loại vật liệu cần thiết (kể cả hao hụt khâu
thi công và hao hụt tự nhiên) để thực hiện hoàn chỉnh một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng. Định mức vật liệu chính được tính bằng số lượng theo quy cách được quy

định, vật liệu phụ được tính bằng tỷ lệ % so với vật liệu chính.
Mức hao phí lao động:
Mức hao phí lao động là số lượng ngày công lao động của công nhân trực tiếp
và công nhân phục vụ xây dựng cần thiết để thực hiện hoàn chỉnh một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng.
Mức hao phí máy thi công:
Mức hao phí máy thi công là số lượng ca máy của các loại máy thi công trực
tiếp và phục vụ cần thiết để thực hiện hoàn chỉnh một đơn vị khối lượng công tác xây
dựng. Định mức máy thi công được tính bằng số lượng ca máy sử dụng, các máy phụ
khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí máy chính.
II. PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Đối với những định mức mới chưa được công bố được xây dựng theo trình tự
sau:
Bước 1. Lập danh mục công tác xây dựng
Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới thể hiện rõ đơn vị tính khối
lượng và yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công của công trình.
Bước 2. Xác định thành phần công việc
Thành phần công việc nêu rõ các bước công việc thực hiện của từng công đoạn
theo thiết kế tổ chức dây chuyền công nghệ thi công từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành,
phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công
trình
Bước 3. Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
A. Các phương pháp tính toán
Tính toán định mức hao phí của các công tác xây dựng mới được thực hiện theo
một trong ba phương pháp sau:
Phương pháp 1: Tính toán theo các thông số kỹ thuật trong dây chuyền
công nghệ.

17



- Hao phí vật liệu: xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công công
trình hoặc định mức sử dụng vật tư được công bố.
- Hao phí nhân công: xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công
nghệ phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình hoặc tính toán theo định
mức lao động được công bố.
- Hao phí máy thi công: xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây
chuyền hoặc định mức năng suất máy xây dựng được công bố và có tính đến hiệu suất
do sự phối hợp của các máy thi công trong dây chuyền.
Phương pháp 2: Tính toán theo số liệu thống kê - phân tích.
Phân tích, tính toán xác định các mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
từ các số liệu tổng hợp, thống kê như sau:
- Từ số lượng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một khối
lượng công tác theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ của công trình đã và đang thực
hiện.
- Từ hao phí vật tư, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã được tính toán
từ các công trình tương tự.
- Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên
môn nghiệp vụ.
Phương pháp 3: Tính toán theo khảo sát thực tế.
Tính toán xác định các mức hao phí từ tài liệu thiết kế và tham khảo định mức
sử dụng vật tư, lao động, năng suất máy được công bố.
- Hao phí vật liệu: tính toán theo số liệu khảo sát và đối chiếu với thiết kế, quy
phạm, quy chuẩn kỹ thuật.
- Hao phí nhân công: tính theo số lượng nhân công từng khâu trong dây chuyền
sản xuất và tổng số lượng nhân công trong cả dây chuyền, tham khảo các quy định về
sử dụng lao động.
- Hao phí máy thi công: tính toán theo số liệu khảo sát về năng suất của từng
loại máy và hiệu suất phối hợp giữa các máy thi công trong cùng 1 dây chuyền, tham
khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy.

Phương pháp 4. Kết hợp các phương pháp trên
Khi sử dụng phương pháp này, có thể vận dụng cách tính một trong 3 phương
pháp trên để xác định định mức hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công cho công
tác chưa có trong hệ thống định mức dự toán được công bố.

18


B. Nội dung tính toán các thành phần hao phí
B.1. Tính toán định mức hao phí về vật liệu
Định mức hao phí vật liệu cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác hoặc kết cấu xây dựng kể cả hao hụt vật liệu được phép trong quá trình thi công,
gồm:
- Vật liệu chủ yếu (chính là những loại vật liệu có giá trị cao và chiếm tỷ trọng
lớn trong một đơn vị khối lượng hoặc kết cấu thì qui định mức bằng hiện vật và tính
theo đơn vị đo lường thông thường.
- Vật liệu khác (phụ là những loại vật liệu có giá trị nhỏ, khó định lượng chiếm
tỷ trọng ít trong một đơn vị khối lượng hoặc kết cấu thì qui định mức bằng tỷ lệ phần
trăm so với chi phí của các loại vật liệu chính.
Định mức hao phí vật liệu được xác định trên cơ sở định mức vật liệu được công
bố hoặc tính toán theo một trong theo 3 phương pháp nêu trên.
B1.1. Tính toán hao phí vật liệu chủ yếu
Công thức tổng quát xác định định mức hao phí vật liệu (VL) trong định mức
xây dựng là:
VL = QV x Khh + QV LC x KLC x Ktđ
Trong đó:
- QV: Số lượng vật liệu sử dụng cho từng thành phần công việc trong định mức
(trừ vật liệu luân chuyển), được tính toán theo một trong ba phương pháp trên;
Đối với vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo thiết kế thì số lượng vật liệu được
xác định từ tiêu chuẩn thiết kế,... ví dụ bê tông tính theo mác vữa thì trong đó đá dăm,

cát, xi măng, nước tính từ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN), hoặc tiêu chuẩn
của công trình,...
Đối với vật liệu phục vụ thi công theo thiết kế biện pháp tổ chức thi công được
xác định theo kỹ thuật thi công và số lần luân chuyển theo định mức vật tư được công
bố hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong định mức vật tư.
- QVLC: Số lượng vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác...) sử
dụng cho từng thành phần công việc trong định mức được tính toán theo một trong ba
phương pháp trên;
- Khh: Định mức tỷ lệ hao hụt vật liệu được phép trong thi công:
Khh = 1 + Ht/c

19


Ht/c: Định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo các quy định trong định mức
vật tư được công bố, theo khảo sát, theo thực tế của các công trình tương tự, hoặc theo
kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ đối với những
vật tư chưa có trong định mức.
Định mức hao hụt được qui định cho loại vật liệu rời, vật liệu bán thành phẩm
(vữa xây, vữa bê tông) và cấu kiện (cọc, dầm đúc sẵn).
- KLC: Hệ số luân chuyển của loại vật liệu cần phải luân chuyển quy định trong
định mức sử dụng vật tư. Đối với vật liệu không luân chuyển thì KLC=1. Đối với vật liệu
luân chuyển thì KLC < 1.
Hệ số luân chuyển của vật liệu luân chuyển được xác định theo công thức sau:
K LC =

h * (n − 1) + 2
2n

Trong đó:

+ h: Tỷ lệ được bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi;
+ n: Số lần sử dụng vật liệu luân chuyển (n > 1);
- Ktđ: Hệ số sử dụng thời gian do tiến độ thi công công trình là hệ số phản ánh
việc huy động không thường xuyên hoặc tối đa lượng vật liệu để hoàn thành công tác xây
dựng theo đúng tiến độ. Hệ số này chỉ ảnh hưởng đến vật liệu luân chuyển, ví dụ như huy
động giàn giáo, côp pha, cây chống,...
Khi biện pháp thi công sử dụng một lần hoặc nhiều lần thì bổ sung thêm hệ số này cho
phù hợp với điều kiện xây dựng công trình. Hệ số này được tính theo tiến độ, biện pháp thi
công hoặc theo kinh nghiệm của tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ.
B.1.2. Tính toán hao phí vật liệu khác
Đối với các loại vật liệu khác (phụ) được định mức bằng tỷ lệ phần trăm so với
tổng chi phí các loại vật liệu chính định lượng trong định mức xây dựng và được xác
định theo loại công việc theo số liệu kinh nghiệm của tư vấn hoặc định mức trong công
trình tương tự.
Trong tính toán xây dựng định mức dự toán, phần hao phí vật liệu nhóm chuyên
gia đã sử dụng kết hợp cả 3 phương pháp nêu trên để tính. Riêng đối với vật liệu luân
chuyển là ván khuôn thép nên tính với h = 0 (tỷ lệ bù hao hụt), số lần luân chuyển n =
250 lần.
B.2. Tính toán định mức hao phí về lao động

20


Định mức hao phí lao động trong định mức xây dựng được xác định trên định
mức lao động cơ sở (thi công) được công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương
pháp trên.
- Đơn vị tính của định mức lao động cơ sở là giờ công.
- Đơn vị tính của định mức lao động trong định mức xây dựng là ngày công. Mức
hao phí lao động được xác định theo công thức tổng quát:
NC = ∑ (tgđm x Kcđđ) x 1/8

Trong đó:
- tgđm : Định mức lao động cơ sở: là mức hao phí lao động trực tiếp xây dựng
cho một đơn vị tính khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể;
- Kcđđ : Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng.
Hệ số này được tính từ định mức lao động cơ sở (thi công) chuyển sang định mức
xây dựng hoặc lấy theo kinh nghiệm của các nhà chuyên môn.
Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà đưa ra
các hệ số khác nhau tuỳ theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ thể và
thường trong khoảng từ 1,05 ÷ 1,3.
- 1/8: Hệ số chuyển đổi từ định mức giờ công sang định mức ngày công.
Trong tính toán xây dựng định mức dự toán, phần hao phí nhân công nhóm
chuyên gia áp dụng phương pháp 3 là phương pháp Tính toán theo khảo sát thực tế.
Trong đó hệ số chuyển đổi định mức xây dựng K cđđ = 1,05 vì đây là dây truyền sản
xuất tại xưởng.
B.3. Tính toán định mức hao phí về máy xây dựng
Định mức hao phí về máy thi công trong định mức xây dựng được xác định trên cơ
sở năng suất kỹ thuật máy thi công được công bố hoặc tính toán theo một trong 3 phương
pháp trên.
Đơn vị tính của định mức cơ sở năng suất máy thi công là giờ máy, ca máy,...
B.3.1. Tính toán hao phí máy thi công chủ yếu
Công thức tổng quát xác định định mức hao phí về ca máy, thiết bị xây dựng:
M=

1
x Kcđđ x Kcs
Q CM

Trong đó :

21



- QCM: Định mức năng suất thi công một ca máy xác định theo một trong ba
phương pháp trên.
- Kcđđ: Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng.
Hệ số này được tính từ định mức năng suất máy thi công chuyển sang định mức xây
dựng hoặc lấy theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ.
Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà phân ra
các hệ số khác nhau tuỳ theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ thể và
thường trong khoảng từ 1,05 ÷ 1,3.
- Kcs: Hệ số sử dụng năng suất là hệ số phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng
suất của tổ hợp máy trong dây chuyền liên hợp, hệ số này được tính toán theo năng
suất máy thi công của các bước công việc và có sự điều chỉnh phù hợp khi trong dây
chuyền dùng loại máy có năng suất nhỏ nhất.
B.3.2. Tính toán hao phí máy và thiết bị xây dựng khác
Đối với các loại máy và thiết bị xây dựng phụ được định mức bằng tỷ lệ phần
trăm so với tổng chi phí các loại máy chính định lượng trong định mức xây dựng và
được xác định theo loại công việc theo kinh nghiệm của tư vấn hoặc định mức trong
công trình tương tự.
Trong tính toán xây dựng định mức dự toán, phần hao phí máy thi công nhóm
chuyên gia áp dụng phương pháp 3 là phương pháp Tính toán theo khảo sát thực tế.
Trong đó hệ số chuyển đổi định mức xây dựng K cđđ = 1,05 và Hệ số sử dụng năng suất
Kcs = 1,0 vì đây là dây truyền sản xuất tại xưởng.
Bước 4. Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu,
lao động, máy thi công
Tập hợp các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật
liệu, nhân công và máy thi công.
Mỗi tiết định mức gồm 2 phần:
- Thành phần công việc: qui định rõ, đầy đủ nội dung các bước công việc theo
thứ tự từ khâu chuẩn bị ban đầu đến khi kết thúc hoàn thành công tác hoặc kết cấu xây

dựng, bao gồm cả điều kiện và biện pháp thi công cụ thể.
- Bảng định mức các khoản mục hao phí: mô tả rõ tên, chủng loại, qui cách vật liệu
chủ yếu trong công tác hoặc kết cấu xây dựng, và các vật liệu phụ khác; loại thợ; cấp bậc
công nhân xây dựng bình quân; tên, loại, công suất của các loại máy, thiết bị thiết bị chủ yếu

22


và một số máy, thiết bị khác trong dây chuyền công nghệ thi công để thực hiện hoàn thành
công tác hoặc kết cấu xây dựng.
Trong bảng định mức, hao phí vật liệu chủ yếu được tính bằng hiện vật, các vật
liệu phụ tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí vật liệu chính; hao phí lao động tính
bằng ngày công không phân chia theo cấp bậc cụ thể mà theo cấp bậc công nhân xây
dựng bình quân; hao phí máy, thiết bị chủ yếu được tính bằng số ca máy, các loại máy
khác (máy phụ) được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các loại máy, thiết bị
chủ yếu.
Các tiết định mức xây dựng được tập hợp theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu
xây dựng và thực hiện mã hoá thống nhất.
2. Điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công khi vận
dụng các định mức xây dựng công bố
Khi vận dụng các định mức xây dựng được công bố, nhưng do điều kiện thi
công hoặc biện pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc cả ba yếu tố
này có một hoặc một số thông số chưa phù hợp với quy định trong định mức xây dựng
được công bố thì điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
có liên quan cho phù hợp với công trình.
2.1. Cơ sở điều chỉnh
- Điều kiện, biện pháp thi công của công trình.
- Yêu cầu về kỹ thuật và tiến độ thi công của công trình...
2.2. Phương pháp điều chỉnh
2.2.1. Điều chỉnh hao phí vật liệu

- Đối với hao phí vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo thiết kế thì căn cứ qui định, tiêu
chuẩn thiết kế của công trình để tính toán hiệu chỉnh.
- Đối với vật liệu biện pháp thi công thì hiệu chỉnh các yếu tố thành phần trong định
mức công bố theo tính toán hao phí từ thiết kế biện pháp thi công hoặc theo kinh
nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.
2.2.2. Điều chỉnh hao phí nhân công
Tăng, giảm thành phần nhân công trong định mức công bố và tính toán hao phí theo
điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức
chuyên môn
2.2.3. Điều chỉnh hao phí máy thi công

23


- Trường hợp thay đổi do điều kiện thi công (điều kiện địa hình, khó, dễ, tiến độ nhanh
chậm của công trình,...) thì tính toán điều chỉnh tăng, giảm trị số định mức theo điều
kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên
môn.
- Trường hợp thay đổi do tăng hoặc giảm công suất máy thi công thì điều chỉnh theo
nguyên tắc: công suất tăng thì giảm trị số và ngược lại.
III. NỘI DUNG XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp lập định mức xây dựng công trình đã nêu
trên, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đã xây dựng:
1. Xây dựng Định mức dự toán cho công tác sản xuất kênh bê tông đúc sẵn bao
gồm các công tác sau:
STT

Tên công việc

Chi tiết


01

Sản xuất kênh bê tông
cốt thép đúc sẵn

Độ dày thành x đáy 4cmx7cm , đá 0.5-1, thước
(bxhxl) 40cmx50cmx100cm. Điều chỉnh cho
mặt cắt 30cmx40cmx100cm và
60cmx70cmx100cm

02

Sản xuất Kênh Bê tông
vỏ mỏng lưới thép

Hình chữ U, mặt cắt 40cmx50cmx100cm, độ
dày thành 3,5cm. Điều chỉnh cho mặt cắt
50cmx60cmx100cm và 60cmx70cmx100cm

03

Sản xuất Kênh Bê tông
cốt sợi thép

Kênh parabol, độ dày thành 2 cm, kích thước
chiều dài 200cm, chiều cao 30cm; 40cm; 50cm.

1.1 Đối với Kênh bê tông cốt thép đúc sẵn lấy mặt cắt 40cm x 50cm làm chuẩn, sau
đó:

+ Điều chỉnh sang mặt cắt kích thước 30cm x 40 cm bằng cách nhân với hệ số
Kđc1 = 0,7;
+ Điều chỉnh sang mặt cắt kích thước 60cm x 70cm bằng cách nhân với hệ số
Kđc2 = 1,2;
+ Điều chỉnh sang măt cắt có kích thước bất kỳ bằng cách nhân với hệ số
K đc =

Vx
, trong đó Vx là thể tích hình học của cấu kiện cần tính, V 1 là thể tích cấu kiện
V1

mặt cắt chuẩn 40cm x 50cm.

24


×