Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tài liệu ôn thi giáo viên dạy giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.55 KB, 38 trang )

Tham khảo
Về việc giới hạn nội dung ôn thi kiểm tra năng lực tại Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp
huyện năm học 2017-2018

3. Đối với cấp học THCS
Câu 1: - Mục II, III phần B của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH
Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT (mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp).
Câu 2: - Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về đánh giá, xếp loại học sinh Trung học cơ sở hiện hành.
Câu 3: - Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Điều 16, Điều 31, Điều 34, Điều 35).
Câu 4: - Hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 của phòng GD&ĐT.
Câu 5: - Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày
31/12/2013 về quy định chính sách giáo dục dối với người khuyết tật (Điều 3, Điều 4,
Điều 5).
Câu 6: - Xây dựng KH bộ môn (mẫu mới ban hành).
Câu 7: - Xử lý tình huống sư phạm.
Gợi ý đáp án:
Câu 1: II- Mục tiêu
1- Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và
hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên


tiến trong khu vực.
2- Mục tiêu cụ thể
- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ,
hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất
lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng
bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5
tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.


- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai
đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có
tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;
trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ
thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt
buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung
học phổ thông và tương đương.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực
hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động
trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người

học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ
đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số
trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào
tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình
độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi
để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng
lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước
ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa
dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh
của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu
nghị với nhân dân các nước.
III- Nhiệm vụ, giải pháp
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo
dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và
đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách


hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo
của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của
quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong
việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.
Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng
thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối

với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học,
trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường
đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục-đào tạo phải thực sự đi đầu đổi
mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ
chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà
trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy
vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự
báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở
đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện
tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục
tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành
đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục
và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức,
trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của
văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và
nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục
thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học
theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm
dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa
dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài.

Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương
trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách


nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm
sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển
thể lực và hình thành nhân cách.
Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn,
bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học
trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn.
Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học,
chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ
năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho
người học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù
hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại
học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp
và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của
thế giới.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu

chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với
đánh giá của gia đình và của xã hội.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng
giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá
đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ
sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để
tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở
đào tạo.
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng kết
quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại
học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức;
đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng
lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự
chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học.


Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng
cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề
xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo.
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng
các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định.
Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ
sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra,
đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.
Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng
năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước

hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao
động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở
giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo
dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng
sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên
cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước
và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy
hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên
gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học
phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp
xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo
hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại
học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học
quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo
dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao
ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng
đồng đầu tư.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào
tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để tổ
chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện
chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng



Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và
trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định
công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân
cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo
dục, đào tạo.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất
lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt
Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ
hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý
nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng
quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo
dục, đào tạo.
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực
hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham
gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản
lý nhà nước.
Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam;
quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà
nước và theo hiệp định nhà nước.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai
trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã
hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư
phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo
về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư
phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ
thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển
chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.


Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,
trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá
năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định
tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí
công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ
phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu
tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm
phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa
học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công
lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện

để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên
cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là
các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện nghiên
cứu.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách
nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú
trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt
động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách
học phí.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng,
phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn
thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình trường
ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao ở khu vực đô thị.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng
một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Thực hiện
cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng
của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình cơ sở đào tạo), bảo
đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ đào tạo.
Minh bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ;
bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích với tích luỹ tái đầu tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học;
khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm


quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với
các ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối

tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình
đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở trường công lập
và trường ngoài công lập. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng
chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng,
khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen
thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động
đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường.
Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm
toán các cơ sở giáo dục-đào tạo.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có
mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt
là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không
vượt quá quy định của từng cấp học.
Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ
thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch
việc sử dụng kinh phí.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng
cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo
dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục.
Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và
nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư
phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng

thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện
đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh
viên nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong
các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức
nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập.


Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường
đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ
năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ
của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các
cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các
ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và
nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở
rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo
dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở
nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học
và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế.
Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên Việt
Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài
tại Việt Nam.


Câu 2: Thông tư 58 kèm theo
Chương II
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và
hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân
viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập;
kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội
dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông
cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Xếp loại hạnh kiểm:


Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y)
sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ
vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
1. Loại tốt:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định
về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành
động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ
các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm
tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong

cuộc sống, trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ
chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo
nội dung môn Giáo dục công dân.
2. Loại khá:
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức
độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và
các bạn góp ý.
3. Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này
nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa
chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
4. Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực
hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân
viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi
phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.


Chương III
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC LỰC
Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:

a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong
Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y),
kém (Kém).
Điều 6. Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học
1. Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận
xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục
phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm
tra theo hai mức:
- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung
trong bài kiểm tra;
+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn
kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với
môn Giáo dục công dân:
- Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ
năng và thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành;
- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo
đức, lối sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm học.
Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối
sống của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo



dục công dân theo dõi, đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.
c) Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.
d) Các bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu
sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.
2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình môn học
và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học;
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ,
cả năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng
khiếu (nếu có).
Điều 7. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
2. Các loại bài kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1
tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;
b) Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực
hành từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KThk).
3. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên
tính hệ số 1, điểm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm
kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài
kiểm tra đều tính một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần KTđk được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các
loại chủ đề tự chọn.

2. Số lần KTtx: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KT tx của từng
môn học bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần.
3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: Ngoài số lần kiểm tra quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm
một số bài kiểm tra đối với môn chuyên.


4. Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KT tx theo hình
thức trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KT đk là số nguyên hoặc số thập
phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
5. Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 điều này phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ
kiến thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh
không dự kiểm tra bù sẽ bị điểm 0 (đối với những môn học đánh giá bằng cho điểm)
hoặc bị nhận xét mức CĐ (đối với những môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm tra
bù được hoàn thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học.
Điều 9. Kiểm tra, cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc
các môn học
1. Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm
trung bình các môn học thực hiện như các môn học khác.
2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia
tính điểm trung bình môn học đó.
Điều 10. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
a) Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB mhk) là trung bình cộng của điểm các bài

KTtx, KTđk và KThk với các hệ số quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy chế này:
TĐKTtx + 2 x TĐKTđk + 3 x ĐKThk
ĐTBmhk =
Số bài KT tx + 2 x Số bài KTđk + 3
- TĐKTtx: Tổng điểm của các bài KT tx
- TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KT đk
- ĐKThk: Điểm bài KThk
b) Điểm trung bình môn cả năm (ĐTB mcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với
ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
ĐTBmcn =
3
c) ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số
thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
a) Xếp loại học kỳ:


- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3
Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra
học kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Xếp loại cả năm:
- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ
II xếp loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ,
học kỳ II xếp loại CĐ.
c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét
vào học bạ.
3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại

của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Điều 11. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTB hk) là trung bình cộng của điểm trung
bình môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
2. Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTB cn) là trung bình cộng của điểm
trung bình cả năm của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập
phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Điều 12. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn
Mỹ thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN)
1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong
chương trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh
mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị.
2. Hồ sơ xin miễn học gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc
giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.
3. Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn
chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương
tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học.
4. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn
Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả
năm học thì môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả
năm học; nếu chỉ được miễn học một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học
kỳ đã học để đánh giá, xếp loại cả năm học.
5. Đối với môn GDQP-AN:


Thực hiện theo Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết
quả học tập môn GDQP-AN
Các trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù

bằng lý thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1
trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của
trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1
trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của
trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1
trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của
trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào
điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2
điều này nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho
loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn
học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn
học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn
học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.


d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn
học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ
lực và sự tiến bộ của học sinh là chính.
2. Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo
dục THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh
bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
3. Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương
trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và
không xếp loại đối tượng này.
Chương IV
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 15. Lên lớp hoặc không được lên lớp
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:
a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;
b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không
phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).
2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:
a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ
liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);
b) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;
c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có
điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại
lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.
d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn

luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.
Điều 16. Kiểm tra lại các môn học
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả
năm học xếp loại yếu, được chọn một số môn học trong các môn học có điểm trung bình
cả năm học dưới 5,0 hoặc có kết quả xếp loại CĐ để kiểm tra lại. Kết quả kiểm tra lại
được lấy thay thế cho kết quả xếp loại cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung
bình các môn cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
Điều 17. Rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè
Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm
học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn
luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo


đến gia đình, chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học
sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn
thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh
kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
Điều 18. Xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh
kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt
hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên bộ môn
1. Thực hiện đầy đủ số lần kiểm tra; trực tiếp chấm bài kiểm tra, ghi điểm hoặc
mức nhận xét (đối với các môn kiểm tra bằng nhận xét), ghi nội dung nhận xét của
người chấm vào bài kiểm tra; trực tiếp ghi điểm hoặc mức nhận xét (đối với các môn
kiểm tra bằng nhận xét) vào sổ gọi tên và ghi điểm; đối với hình thức kiểm tra miệng,

giáo viên phải nhận xét, góp ý kết quả trả lời của học sinh trước lớp, nếu quyết định
cho điểm hoặc ghi nhận xét (đối với các môn kiểm tra bằng nhận xét) vào sổ gọi tên
và ghi điểm thì phải thực hiện ngay sau đó.
2. Tính điểm trung bình môn học (đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm),
xếp loại nhận xét môn học (đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét) theo học kỳ,
cả năm học và trực tiếp ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ.
3. Tham gia đánh giá, xếp loại hạnh kiểm từng học kỳ, cả năm học của học
sinh.
Điều 20. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm
1. Kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm của lớp; giúp Hiệu trưởng theo dõi việc kiểm
tra cho điểm, mức nhận xét theo quy định của Quy chế này.
2. Tính điểm trung bình các môn học theo học kỳ, cả năm học; xác nhận việc
sửa chữa điểm, sửa chữa mức nhận xét của giáo viên bộ môn trong sổ gọi tên và ghi
điểm, trong học bạ.
3. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực từng học kỳ, cả năm học của học
sinh. Lập danh sách học sinh đề nghị cho lên lớp, không được lên lớp; học sinh được
công nhận là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến; học sinh phải kiểm tra lại các môn học,
học sinh phải rèn luyện về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.
4. Lập danh sách học sinh đề nghị khen thưởng cuối học kỳ, cuối năm học.
5. Ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm và vào học bạ các nội dung sau đây:
a) Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh;


b) Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp, công nhận học sinh giỏi, học
sinh tiên tiến học kỳ, cả năm học, được lên lớp sau khi kiểm tra lại hoặc rèn luyện
hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè;
c) Nhận xét đánh giá kết quả rèn luyện toàn diện của học sinh trong đó có học
sinh có năng khiếu các môn học đánh giá bằng nhận xét.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh và Ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp để tổ chức các hoạt

động giáo dục học sinh.
Điều 21. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Quản lý, hướng dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện và phổ biến đến
gia đình học sinh các quy định của Quy chế này; vận dụng quy định của Quy chế này
để đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra, cho điểm và đánh giá nhận xét
của giáo viên. Hàng tháng ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm của
các lớp.
3. Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại, ghi kết quả vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào
học bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm; phê chuẩn việc sửa chữa điểm, sửa
chữa mức nhận xét của giáo viên bộ môn khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm.
4. Tổ chức kiểm tra lại các môn học theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;
phê duyệt và công bố danh sách học sinh được lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra lại
các môn học, kết quả rèn luyện về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.
5. Kiểm tra, yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện Quy chế này phải khắc
phục ngay sai sót trong những việc sau đây:
a) Thực hiện chế độ kiểm tra cho điểm và mức nhận xét; ghi điểm và các mức
nhận xét vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ; xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh;
b) Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh.
6. Xét duyệt danh sách học sinh được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi
đua, kiểm tra lại các môn học, rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại học sinh trong sổ gọi tên và ghi điểm và học bạ sau khi tất cả giáo
viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm đã ghi nội dung.
7. Quyết định xử lý theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm
quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế này.
Điều 22. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo, của sở giáo dục và đào
tạo
Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra các trường học thuộc quyền quản lý thực hiện Quy

chế này; xử lý các sai phạm theo thẩm quyền.


Câu 3: Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Điều 16, Điều 31, Điều 34,
Điều 35).
Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được
tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động
ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu
sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu
của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
các quy định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu
công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học
của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;

tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp
tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh;
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và


lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường
học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này,
còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn
cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng
nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong
cộng đồng phát triển nhà trường;

d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn
chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung
học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ
chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo
viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có
nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo
hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học
sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
Điều 34. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đúng mực, có tác dụng giáo dục
đối với học sinh.
2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo
quy định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.
Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làm


Giáo viên không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng
nghiệp.
2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện của học sinh.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với

quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang
tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên
lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

Câu 4: - Hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 của phòng GD&ĐT
gửi File kèm theo
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1.Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả giáo dục; chú trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, trách nhiệm đối với xã hội của học sinh;
nâng cao năng lực đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
2. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; thực hiện thường xuyên các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới phương thức đánh giá học sinh.
3. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực
tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
4. Tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong
việc thực hiện kế hoạch giáo dục.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý dạy
học, kiểm tra đánh giá.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
Các trường chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo chuẩn kiến thức,
kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; chỉ đạo tổ/nhóm chuyên
môn rà soát, sắp xếp tinh giảm nội dung dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ

năng; thiết kế lại các tiết học hiện hànhthành các chủ đề tích hợp hoặc tích hợp liên
môn;tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thí nghiệm thực hành. Kế hoạch
dạy học phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để
kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.


2. Triển khai mô hình trường học mới và vận dụng các thành tố tích cực
của mô hình trường học mới cấp THCS
Các đơn vị trường thực hiện theo Kế hoạch số428/KH-PGD&ĐT ngày
11/9/2017 của PhòngGD&ĐTvề việc triển khai mô hình trường học mới cấp THCS
năm học 2017 - 2018.
3. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và trên 6 buổi/tuần
Trường PTDTNT thực hiện dạy học 2 buổi/ngày. Các đơn vị trường học 01 ca
chính khóathực hiện việc dạy trên 6 buổi trên tuầntheo hướng dẫn của Sở
GD&ĐT,chú trọng phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học,...Các đơn vị trường còn lại, căn cứ điều
kiện CSVC và đội ngũ tăng thời lượng bồi dưỡng, phụ đạo học sinh; tổ chức thành
chuyên đề các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học.
4. Tổ chức dạy học Ngoại ngữ
Các trường đã tham gia dạy học tiếng Anh theo Đề án “dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” (sau đây gọi là chương trình
mới), tiếp tục nâng cao năng lực giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất để tăng số học
sinh và số lớp học theo chương trình mới.
Đối với các trường, lớp chưa tham gia, tích cực chuẩn bị các điều kiện để sẵn
sàng chuyển sang dạy theo chương trình mới (giáo viên chủ động tự học, tự bồi
dưỡng chuẩn hóa năng lực cho bản thân;nhà trường chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị
cho việc dạy và học, …)
5. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông
Giáo dục hướng nghiệp: Chủ động tham gia các diễn đàn tư vấn nghề nghiệp
(hội nghị tuyển sinh, trường học kết nối, thông tin các trường nghề trong và ngoài

tỉnh...). Chọn cử và bồi dưỡng năng lực cho giáo viên làm công tác hướng nghiệp
Dạy nghề phổ thông: Chủ động phối hợp với trung tâm DN-GDTXtổ chức dạy
nghề phổ thông cho học sinh theo quy định. Căn cứ chương trình của Bộ GDĐT chọn
lựa, bổ sung các chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Các đơn vị trường tiến hành rà soát trẻ khuyết tật và kiểm tra thông tin, hồ sơ
có liên quan đến việc công nhận trẻ khuyết tật cũng như hướng dẫn PHHS trong việc
hoàn thiện hồ sơ khuyết tật cho học sinh trong nhà trườngtheo hướng dẫn số
722/SGDĐT-GDTrH, ngày 04/10/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo;
Các nhà trường tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; tổ
chức các hình thức giáo dục phù hợp cho học sinh khuyết tật học tại trường.
7. Giáo dục Quốc phòng an ninh
Thực hiện theo Thông tư số 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
8. Tổ chức dạy học các nội dung tích hợp, các hoạt động tập thể, ngoại
khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp.


Tổ chức các nội dung dạy học tích hợp, hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa theo hướng trải nghiệm sáng tạo; lồng ghép giáo dục kĩ
năng sống; duy trì nền nếp thể dục giữa giờ đối với học sinh. Đưa bộ tài liệu “Bác Hồ
và những bài học đạo đức, lối sống dành cho học sinh” vào giảng dạy trong môn
GDCD, môn học khác có liên quan,…
Thực hiện giáo dục pháp luật, phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục
chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao
thông,…Theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Thường xuyên cập nhật các nội dung học tập
gắn với thời sự quê hương, đất nước, số liệu thống kê đối với các môn Lịch sử, Địa lí,
Giáo dục công dân.
II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

1. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy phù hợp với môn học, nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của học sinh.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chứcdạy học: áp dụng hoạt động trải nghiệm sáng
tạo;thí nghiệm; thực hành; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông... Ngoài
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng
dẫn học sinh tự học ở nhà, ở ngoài nhà trường.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh, tích cực
tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, Dạy học theo chủ
đề tích hợp, Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn.
Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên
môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng chủ đề dạy học, đổi mới
phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
Có kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập,
rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Đổi mới kiểm tra đánh giá
Các đơn vị không khảo sát đầu năm học đối với học sinh vào lớp 6; chủ động
trong việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; thực hiện nghiêm túc,
đúng quy chế các khâu ra đề, coi, chấm, đánh giá học sinh; đảm bảo khách quan,
trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
Chú trọng đánh giá thường xuyên:Đánh giá qua hoạt động trên lớp, qua hồ sơ
học tập, vở ghi chép bài, qua báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm… của học sinh.
Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra
hiện hành.
Lựa chọn, hoàn thiện hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát
triển năng lực học sinh để bổ sung thư viện câu hỏi của nhà trường.Kết hợp giữa trắc

nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực


hành trong các bài kiểm tra; nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực
tiễn; chủ động ra các câu hỏi mở,gắn với thờisự, quê hương, đất nước.
III. Công tác bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ
1. Công tác bồi dưỡng
Các nội dung cần quan tâm bồi dưỡng: Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiếp cận với chương trình
giáo dục phổ thông mới; Mô hình trường học mới cấp THCS; tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; nghiên cứu khoa học; giáo dục kĩ năng sống; công tác chủ nhiệm, tư
vấn trường học…
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tiếng Anh dạy chương
trình mới. Giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh theo quy định của Bộ GDĐT
cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng để đạt chuẩn. Trong thời gian tới,những giáo viên
tiếng Anh chưa đạt yêu cầu quy định về chuyên môn, nghiệp vụ sẽ tiếp tục được điều
động luân chuyển, để đảm bảo các yêu cầu chuyên môn quy định.
2. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Các nhà trường tăng cường sinh hoạt chuyên môn về việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, sử dụng trang thiết bị dạy học, thí nghiệm
thực hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Mỗi tổ/nhóm chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích
bài học ít nhất 2 lần/học kỳ, trong đó có 1 lần/học kỳ sinh hoạt chuyên môn liên
trường hoặc theo cụm trường. (thực hiện chuyên đề kì II chậm nhất tháng 3/2018)
Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học, chủ động triển khai
các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối", qua email, các
website của đơn vị, của Phòng và Sở GDĐT.
IV. Việc tham gia và tổ chức các cuộc thi trong năm.
1. Với giáo viên
Tổ chức Hội giảng cấp trường hoàn thành trong tháng 10/2017; hội giảng cấp

huyện hoàn thành trong tháng 12/2017; hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp
huyện dự kiến tháng 3 năm 2018 (có VB hướng dẫn cụ thể sau).
2. Với học sinh.
Các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể để đảm
bảo chất lượng cho mỗi cuộc thi. Tham gia có hiệu quả 100% các cuộc thi do Phòng
GD chỉ đạo và tổ chức. Cáccuộc thi không tham gia, Hiệu trưởng báo cáo cụ thể về
Phòng GD&ĐT(bằng văn bản) ngay sau khi có công văn hướng dẫn.
V. Sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Quản lý tốt, khai thác triệt để việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học và cơ sở
vật chất khác của nhà trường để nâng cao chất lượng dạy và học. Thường xuyên kiểm
tra việc sử dụng đồ dùng, thiết bị trên lớp theo yêu cầu bài dạy của giáo viên.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thư viện: Xây dựng kế hoạch hoạt
động thư viện theo tiêu chí của thư viện đạt Chuẩn Quốc gia. Các nhà trường tổ chức
“Ngày hội đọc sách”, phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời”, tích cực xây
dựng tủ sách lớp học.


Quan tâm đến đội ngũ nhân viên thiết bị, thư viện; thường xuyên kiểm tra đôn
đốc và công khai số lần sử dụng đồ dùng, thiết bị của từng giáo viên.
VI. Công tác quản lý
Nhà trường cần tăng cường đổi mới công tác quản lí, tự chủ trong việc thực
hiện chương trình và kế hoạch giáo dục dựa trên khung kế hoạch thời gian năm học.
Phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định tại Thông
tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GDĐT;
Tăng cường quản lý giáo viên trong việc thực hiện chương trình dạy học, thực
hiện quy định dạy thêm học thêm, nghiêm cấm cắt xén chương trình để đưa vào dạy
thêm hoặc ép buộc học sinh học thêm dưới bất kỳ hình thức nào.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị bài và giảng dạy của giáo
viên, kiên quyết xử lý giáo viên vi phạm quy định.
Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Điều lệ trường trung học về Hồ sơ sổ

sách của nhà trường, tổ chuyên môn và giáo viên, không yêu cầu giáo viên có thêm
các loại hồ sơ sổ sách ngoài quy định.
Trên đây là Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 20172018 của Phòng GD&ĐT. Hiệu trưởng các đơn vị trường căn cứ hướng dẫn và tình
hình thực tế để xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học cho đơn vị mình./.
Câu 5: - Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày
31/12/2013 về quy định chính sách giáo dục dối với người khuyết tật (Điều 3,
Điều 4, Điều 5).
Điều 3. Miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo
dục trong chương trình giáo dục
1. Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập học theo
chương trình giáo dục chung. Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp
ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung, người đứng đầu cơ sở giáo dục
quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học hoặc một số
môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục
cá nhân.
2. Người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt ở cơ sở giáo
dục chuyên biệt hoặc lớp chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục học theo chương trình
giáo dục chuyên biệt đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối với từng dạng
khuyết tật. Trường hợp người khuyết tật không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của
chương trình giáo dục chuyên biệt, người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định điều
chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo
dục cho phù hợp và được thể hiện trong Kế hoạch giáo dục cá nhân.
Điều 4. Đánh giá kết quả giáo dục
1. Việc đánh giá kết quả giáo dục của người khuyết tật được thực hiện theo
nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.


×