Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HỒI PHƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ........................................................................5
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ................................................................................................................5
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ...............................................................................................................10
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC - ĐHQGHN (Giai đoạn 2014-2016) ..........22
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC-ĐHQGHN .............................................................................................22


2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KĐCLGD ĐHQGHN (Giai đoạn 2014-2016) ............................................................................27
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG
TÂM KĐCLGD - ĐHQGHN....................................................................................55
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TRUNG TÂM TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐHQGHN.................................................................................................................64
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM KĐCLGD ĐHQGHN (Giai đoạn 2017-2020) ............................................................................64
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM KĐCLGD - ĐHQGHN .....................................................................66
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................73
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ Tài chính

2

CSĐT


Cơ sở đào tạo

3

CSGD

Cơ sở giáo dục

4

CTĐT

Chương trình đào tạo

5

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

6

ĐBCLGD

7

ĐGN

8


ĐHQGHN

9

ĐHQG tp HCM

10

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

11

GDĐH

Giáo dục Đại học

12

GDĐT

Giáo dục Đào tạo

13

GTGT

Giá trị gia tăng


14

KBNN

Kho bạc Nhà nước

15

KĐCL

Kiểm định chất lượng

16

KĐCLGD

17

KĐV

18

KHCN

Khoa học Công nghệ

19

NSNN


Ngân sách Nhà nước

20

PT-SN

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

21

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

22

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

23

TNTT

Thu nhập tăng thêm

24

trđ


Triệu đồng

25

TĐG

Tự đánh giá

Đảm bảo chất lượng giáo dục
Đánh giá ngoài
Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định viên


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ
đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy của ĐHQGHN

22


Sơ đồ 2.2

Tổ chức bộ máy của Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN

24

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tổng nguồn thu của Trung tâm giai đoạn 2014-2016

33

Bảng 2.2

Tỷ trọng nguồn thu của Trung tâm giai đoạn 2014-2016

34

Bảng 2.3

Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2014-2016


35

Bảng 2.4

Tổng chi thường xuyên của Trung tâm giai đoạn 2014-2016

40

Bảng 2.5

Nội dung và tỷ trọng chi thanh toán cá nhân

42

Bảng 2.6

Nội dung và tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn

43

Bảng 2.7

Tổng chi sự nghiệp giai đoạn 2014-2016

45

Bảng 2.8

Cơ cấu chi sự nghiệp giai đoạn 2014-2016


45

Bảng 2.9

Chênh lệch thu - chi thường xuyên giai đoạn 2014-2016

49

Bảng 2.10

Thu nhập tăng thêm giai đoạn 2014-2016

53

Bảng 2.11

Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ giai đoạn 2014-2016

54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các trường đại học, cao đẳng công lập (gọi chung là các cơ sở GDĐH cơng
lập) đã và đang đóng vai trị quan trọng trong hệ thống các cơ sở GDĐH ở Việt
Nam. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập quốc
tế đang tạo ra thời cơ phát triển cho các cơ sở GDĐH công lập ở nước ta. Bởi tầm
quan trọng và ý nghĩa mà giáo dục mang lại cho nền kinh tế - xã hội, chất lượng
trong GDĐH luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng dù có tham

gia hoặc khơng tham gia vào q trình giáo dục. Chất lượng cũng ln là một vấn
đề đối với Chính phủ và các cơ quan, nơi hoạch định các chính sách giáo dục và
nghiên cứu giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục được coi có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng
khi Nhà nước chủ trương giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục theo năng lực và
kết quả KĐCLGD. Với tầm quan trọng của việc kiểm định cơ sở GDĐH đối với xã
hội, Bộ GD&ĐT đã ra quyết định thành lập và cấp phép hoạt động cho 04 Trung
tâm KĐCLGD trong cả nước. Các Trung tâm KĐCLGD do Bộ GD&ĐT thành lập
là các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
Dù đóng vai trị và ý nghĩa lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục nhưng tại
Việt Nam cụm từ KĐCLGD là một khái niệm còn tương đối mới mẻ, xa lạ. Đến nay
các Trung tâm KĐCLGD chưa nhận được sự quan tâm đầu tư tương xứng với vị trí
và vai trị của mình. Ngồi ra, Bộ Tài chính cũng chưa ban hành văn bản quy định
nào liên quan đến hoạt động KĐCLGD khiến các Trung tâm gặp nhiều vướng mắc
trong q trình triển khai nhiệm vụ. Tính tới thời điểm hiện tại, các trung tâm mới
đi vào hoạt động từ 2-4 năm, kinh phí hỗ trợ ban đầu từ đơn vị chủ quản hạn chế,
phải tự cân đối thu chi. Trước tình hình thực tế cùng những yêu cầu đặc thù thuộc
lĩnh vực KĐCLGD, các trung tâm đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
trong việc đảm bảo nguồn kinh phí vận hành và phát triển đơn vị. Để vượt qua được
những khó khăn, thách thức ấy, các Trung tâm KĐCLGD cần phải khắc phục những
hạn chế, bất cập của mình, đặc biệt là khâu quản lý tài chính. Nhà nước cũng cần
tăng cường hỗ trợ, đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công lập trong lĩnh vực GDĐH, từ đó tạo điều kiện cho các đơn vị này

1


đáp ứng tốt các đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đề tài nghiên cứu: “Quản lý tài chính
tại” đã được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Trung tâm Kiểm định chất lượng

giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua những cơng trình nghiên cứu sâu về quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo khơng nhiều. Ví
dụ về một số đề tài nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của vấn đề này như sau:
Luận án Tiến sĩ về “Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối
cảnh đổi mới giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Thị Hương, chuyên ngành
Quản lý kinh tế, năm 2015, Học Viện Khoa học Xã hội.
Luận văn Thạc sĩ về “Hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính tại trường Cao
đẳng Cộng đồng Lai Châu”, của tác giả Nguyễn Lan Oanh, chuyên ngành Quản lý
kinh tế, năm 2016, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên.
Luận án Tiến sĩ về “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các trường đại học
địa phương Việt Nam” của tác giả Đàm Đắc Tiến, chuyên ngành Quản lý kinh tế,
năm 2017, Học Viện Khoa học Xã hội.
Từ các công trình này tác giả có thể kế thừa về mặt lý luận và tiêu chí đánh
giá hiệu quả quản lý để làm cơ sở cho mình khi viết đề tài.
Riêng đối với quản lý tài chính tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN đến
nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy việc nghiên
cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội” là vấn đề mới đang đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những
điều kiện đặc thù của các Trung tâm KĐCLGD để quản lý tài chính có hiệu quả,
nâng cao nguồn thu nhằm đảm bảo quá trình hoạt động và phát triển của đơn vị ở
những năm tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại các Trung tâm KĐCLGD do Bộ
GD&ĐT thành lập mà trực tiếp tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN giai đoạn
2014-2016 từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính tại

2



Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN nói riêng, và có thể nhân rộng ra các Trung tâm
KĐCLGD khác trong cả nước.
Luận văn hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Về lý luận: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu, tổng hợp và làm rõ hơn
cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các Trung tâm KĐCLGD cơng lập.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung
tâm KĐCLGD - ĐHQGHN trong giai đoạn 2014-2016, chỉ ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện việc quản lý tài chính tại
KĐCLGD - ĐHQGHN giai đoạn 2017-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính tại Trung tâm KĐCLGD ĐHQGHN.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu đối với các hoạt động tài
chính gắn với tự chủ của các Trung tâm KĐCLGD do Bộ GD&ĐT thành lập.
Về không gian, luận văn chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các Trung tâm
KĐCLGD cơng lập; cịn thực tiễn chỉ tập trung phân tích đánh giá thực tế quản lý tài
chính tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN giai đoạn 2014-2016, các giải pháp hồn
thiện quản lý tài chính tại đơn vị được nghiên cứu áp dụng cho những năm tiếp theo.
Về thời gian, những tư liệu phục vụ nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý
tài chính tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN các năm 2014-2016; trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp tăng cường quản lý tài chính của trung tâm giai đoạn 2017-2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng nhiều phương pháp
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa và suy luận logic
để nghiên cứu cơ sở lý luận.
- Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và suy
luận logic để tổng kết, đánh giá thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ

những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những giải pháp hồn thiện việc quản lý tài
chính tại Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN.
- Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Trung tâm KĐCLGD –

3


ĐHQGHN và các nguồn bên ngoài bao gồm: Các cuốn sách, giáo trình viết về quản
lý tài chính, các thơng tư, nghị định của Chính phủ về định mức chi tiêu ngân sách
nhà nước, Luật ngân sách, Luật Kế toán...
- Dữ liệu thu thập từ tài liệu, thông tin nội bộ, báo cáo tài chính, Quyết định
giao dự tốn, Thơng báo xét duyệt quyết toán hàng năm, kế hoạch, quyết định phê
duyệt dự toán hàng năm của ĐHQGHN. Tài liệu giới thiệu về Trung tâm KĐCLGD
- ĐHQGHN: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn,
kế hoạch, quy chế chi tiêu nội bộ.
- Dữ liệu thu thập từ nguồn bên ngoài như: các tài liệu trên trang web chính
thức, các bài báo, tạp chí, bản tin liên quan đến quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trong luận văn và được ghi chú chi tiết
trong phần tài liệu tham khảo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Trên phương diện lý luận: Luận văn đưa ra các kết quả nghiên cứu góp phần
bổ sung và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công lập và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Trên phương diện thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá những thuận lợi,
khó khăn đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong
việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính tại Trung tâm KĐCLGD ĐHQGHN.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm
03 chương:

Chương 1: Tổng quan các vấn đề cơ bản về Kiểm định chất lượng giáo dục
và quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm định chất lượng
giáo dục - ĐHQGHN (giai đoạn 2014-2016)
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trung tâm
kiểm định chất lượng giáo dục - ĐHQGHN.

4


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC
1.1.1. Nhận thức chung về Kiểm định chất lượng giáo dục
1.1.1.1. Các khái niệm
a) Khái niệm về Giáo dục:
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một trong những lĩnh vực hoạt
động xã hội nhằm kế thừa, duy trì và phát triển nền văn hóa xã hội, văn minh nhân
loại. Giáo dục là nhân tố cốt lõi, là phần tồn tại khách quan trong mọi giai đoạn phát
triển xã hội.
Theo nghĩa chung nhất: “Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị cho con người bước
vào cuộc sống lao động và sinh hoạt xã hội; là một nhu cầu tất yếu của xã hội loài
người, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội”. [2]
b) Khái niệm về Chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục là “Sự đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc
chương trình giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử
dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước”. [12]
Tổ chức Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế (INQAHE) đã đưa ra
2 định nghĩa về chất lượng GDĐH là (i) Tuân theo các chuẩn quy định; (ii) Đạt
được các mục tiêu đề ra. [18]
c) Khái niệm về Kiểm định chất lượng giáo dục:
KĐCLGD có thể được hiểu theo khái niệm như sau:
- Kiểm định chất lượng giáo dục là “Một quá trình thực hiện một chuỗi cơng
việc để trường đại học nhìn lại các hoạt động của mình trong một khoảng thời gian
đã qua - thơng thường chu kỳ năm năm - đánh giá theo các tiêu chí nhất định làm
cơ sở thực hiện các cơng việc tiếp theo để nâng cao chất lượng đào tạo”. [12]

5


Kiểm định đảm bảo với cộng đồng cũng như với các tổ chức hữu quan rằng
một trường đại học (hay một chương trình một mơn học nào đó) có những mục tiêu
đào tạo được xác định rõ ràng và phù hợp; có được những điều kiện để đạt được
những mục tiêu đó, và có khả năng phát triển bền vững.
1.1.1.2. Bối cảnh của hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục
a) Trên thế giới:
Hiện nay, trong số 213 nước và lãnh thổ trên thế giới tham gia Mạng lưới
quốc tế các tổ chức đảm bảo chất lượng GDĐH (INQAAHE), thì phần lớn đều triển
khai các hoạt động kiểm định chất lượng GDĐH-TCCN nhằm mục đích quản lý,
giám sát và khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Các Trung tâm KĐCLGD
của các nước trên thế giới khá đa dạng về mặt sở hữu (của Nhà nước, của các hiệp
hội hay các tổ chức, cá nhân khác), về đối tượng kiểm định (trường, chương trình,
tất cả các cấp học hay chỉ GDĐH,…), về tính phụ thuộc hay độc lập với Nhà nước
(độc lập hoàn toàn với Nhà nước, độc lập trong việc đưa ra các quyết định chuyên
môn nhưng vẫn nhận kinh phí của Nhà nước hay phụ thuộc hồn tồn vào Nhà

nước),... Ở Hoa Kỳ, tất cả các Trung tâm KĐCLGD đều không thuộc Nhà nước.
Tuy nhiên, hầu hết các Trung tâm KĐCLGD của các nước khác đi vào hoạt động
trong 20 năm gần đây đều do Nhà nước thành lập (Thái Lan, Mông Cổ, Úc, Ấn Độ,
Malaysia, Indonesia), nhưng sau đó trở thành các Trung tâm Kiểm định độc lập
(Úc, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,…), nhưng vẫn được nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà
nước (Australia, Ấn Độ, Indonesia). Hoa Kỳ có 6 Trung tâm Kiểm định vùng,
nhưng hầu như các nước khác, nhất là các nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương, có xu hướng chỉ có một tổ chức quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục (ví
dụ : Thái Lan, Indonesia, Căm-pu-chia). Một số nước khác như Nhật Bản,
Phillippines, Malaysia có 2 tổ chức KĐCLGD, một trong số đó đã được thành lập khá
nhiều năm trước. Nhưng gần đây, Malaysia đã sáp nhập hai tổ chức lại thành một tổ
chức mới. Một số nước có những Trung tâm Kiểm định của các hiệp hội, tổ chức
chuyên môn hoạt động bên cạnh các tổ chức quốc gia KĐCLGD nhưng với quy mơ
nhỏ (ví dụ : Thái Lan).
b) Trong nước:
Vì tầm quan trọng của việc kiểm định trường đại học đối với xã hội, cũng
như sự cần thiết phải làm rõ hai vấn đề Các Tiêu chí dùng để làm công cụ đánh giá

6


và Các Quy trình kiểm định, từ năm 2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) đã
có các văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể những vấn đề này. Tháng 5 năm 2013
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ GD&ĐT ban hành cơng
văn số 462 (về Quy trình) và cơng văn số 527 (về Tiêu chí) đã đánh dấu sự hồn
thiện về quá trình chuyển giao các phương pháp đánh giá của Bộ GD&ĐT dành cho
các trường đại học trên cả nước, chuẩn bị tiến đến kiểm định chất lượng toàn diện.
c) Hợp tác quốc tế trong công tác đảm bảo và Kiểm định chất lượng giáo dục:
Từ những năm 2000, thông qua các hội thảo, các đợt tập huấn Việt Nam đã
nhận được mơ hình các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do các chuyên gia trên thế

giới đề xuất. Đến năm 2002-2003, nước ta tham gia nhóm đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học của SEAMEO. Theo tiến trình phát triển, Việt Nam đã có nhiều hoạt
động hịa nhập và hợp tác khác như: phối hợp với Hà Lan triển khai Dự án “Thành
lập 5 trung tâm đảm bảo chất lượng cho 5 trường đại học trong nước và tăng cường
năng lực ở cấp hệ thống” trong giai đoạn 2005-2008; tổ chức các đợt tập huấn đánh
giá ngoài do các chuyên gia đến từ Australia, Indonesia, Hà Lan, Hoa Kỳ thực hiện
(2006, 2007, 2009); đăng ký làm thành viên của Mạng lưới chất lượng châu Á Thái Bình Dương (APQN), Mạng lưới quốc tế các tổ chức giáo dục đại học
(INQAAHE); thành viên sáng lập của Mạng lưới đảm bảo chất lượng ASEAN
(AQAN) (2008).
1.1.1.3. Đặc trưng của Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục có thể được tiến hành ở phạm vi cơ sở đào
tạo (trường) hoặc chương trình đào tạo;
Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động hoàn toàn tự nguyện;
Kiểm định chất lượng giáo dục không thể tách rời công tác tự đánh giá.
Tất cả các quy trình kiểm định chất lượng giáo dục ln gắn liền với hoạt
động đánh giá ngồi;
Các chuẩn mực đánh giá rất linh hoạt và được biến đổi cho phù hợp với mục
tiêu hoạt động của từng trường.
1.1.1.4. Công cụ đánh giá của Kiểm định chất lượng giáo dục
Trong GDĐH người ta thường dùng một bộ thước đo bao gồm các tiêu chí
và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và
dịch vụ cộng đồng của các trường đại học. Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá

7


đo lường các điều kiện đảm bảo chất lượng, có thể đánh giá đo lường bản thân chất
lượng đào tạo của một trường đại học.
Bộ GD&ĐT đã ban hành các văn bản, thông tư, hướng dẫn cho hoạt động
KĐCLGD bao gồm:

- Văn bản số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/03/2014, quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường đại học. Hiện tại, đã được thay thế bởi Thông tư số
12/2017/TT-BGDÐT ngày 19/05/2017, ban hành quy định về KĐCL cơ sở GDĐH;
- Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016, quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của GDĐH.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động của Kiểm định chất lượng giáo dục
Hoạt động KĐCLGD được chia thành 4 mục tiêu cụ thể như sau: i) đảm bảo
và nâng cao chất lượng GDĐH; ii) xác nhận mức độ cơ sở GDĐH hoặc CTĐT đáp
ứng mục tiêu GDĐH trong từng giai đoạn nhất định; iii) làm căn cứ để cơ sở
GDĐH giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực
trạng chất lượng đào tạo; iv) làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở GDĐH,
CTĐT và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
1.1.3. Các Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam
Như nhiều nước khác trên thế giới, Việt Nam không giao cho Bộ GD&ĐT
trực tiếp thực hiện KĐCLGD các trường đại học, việc này được các Trung tâm
KĐCLGD thực hiện theo quy trình độc lập.
1.1.3.1. Khái niệm
Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục là “Đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực kiểm định chất lượng giáo dục theo các quy định của Bộ GD&ĐT, có chức
năng đánh giá và công nhận các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục”. [12]
Kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục là “Người hành nghề liên
quan đến lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về kiểm định viên KĐCLGD
(sau đây gọi tắt là KĐV)”. [12]
1.1.3.2. Phân loại Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục
Trung tâm KĐCLGD bao gồm Trung tâm KĐCLGD do Nhà nước thành lập
và tổ KĐCLGD do tổ chức, cá nhân thành lập.

8



- Trung tâm KĐCLGD do Nhà nước thành lập hoạt động theo quy định của
Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trung tâm KĐCLGD do tổ chức, cá nhân thành lập hoạt động theo quy
định của Nhà nước đối với các cơ sở ngồi cơng lập hoạt động trong các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo.
1.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức KĐCLGD
a) Chức năng:
- Tổ chức các hoạt động đánh giá và công nhận các CSGD và CTĐT đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục;
- Tư vấn cho các CSGD thực hiện cải tiến chất lượng sau khi được
KĐCLGD;
- Ngoài ra, với các Trung tâm KĐCLGD do Bộ GD&ĐT thành lập cịn có
chức năng đào tạo và cấp chứng chỉ KĐV KĐCLGD.
b) Nhiệm vụ:
- Tổ chức các hoạt động KĐCLGD theo đúng đối tượng và phạm vi ghi trong
giấy phép hoạt động KĐCLGD;
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn KĐCLGD cho các CSGD; thực hiện đầy đủ
các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ tư vấn đã ký kết với các CSGD; chịu
trách nhiệm đối với các hoạt động chuyên môn do Trung tâm KĐCLGD thực hiện;
- Quản lý tài chính, thực hiện việc thu chi theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4. Các Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục được cấp phép hoạt động
Hiện nay, trong cả nước có 4 Trung tâm KĐCLGD được Bộ GD&ĐT cấp
phép hoạt động trong đó:
- 03 trung tâm do Bộ GD&ĐT thành lập bao gồm:
+ Trung tâm KĐCLGD - ĐHQGHN trực thuộc ĐHQGHN;
+ Trung tâm KĐCLGD - ĐHQG tp HCM trực thuộc ĐHQG tp HCM;
+ Trung tâm KĐCLGD - ĐH Đà Nẵng trực thuộc ĐH Đà Nẵng;
- 01 Trung tâm KĐCLGD trực thuộc Hiệp Hội các trường đại học, cao đẳng

Việt Nam.
1.1.4. Thành quả và ý nghĩa của hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục
Tổng hợp đến 30/06/2017, cả nước có 50 trường đại học được ĐGN. Trong số
các trường đã được đánh giá, có 30 trường được cấp Giấy chứng nhận KĐCLGD.

9


Kết quả từ những hoạt động tự đánh giá và chuẩn bị cho cơng tác kiểm định
chất lượng của đồn đánh giá ngoài đem lại cho các đơn vị trong các trường đại học
là rất lớn. Ngoài việc tạo được một báo cáo đánh giá đầy đủ theo quy tắc của Bộ
Giáo dục gồm 10 tiêu chuẩn được xây dựng từ 61 tiêu chí, cùng với cơ sở dữ liệu
hồn thiện của một trường đại học để giúp xã hội có một bức tranh từ tổng thể đến
chi tiết, thì những ý nghĩa to lớn hơn là giúp mỗi đơn vị trong trường nhận thức
được rằng đã đến lúc mỗi đơn vị phải tự chịu trách nhiệm trước những gì đang diễn
ra và phải có những việc làm thiết thực để vừa tự hào trước trách nhiệm đó vừa đem
lại lợi ích thiết thực cho những bên liên quan. Mà hai đối tượng trước hết cần được
quan tâm đó là người học và các nhà sử dụng nhân sự do trường đại học đào tạo ra.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KĐCLGD CÔNG LẬP
Trung tâm KĐCLGD do Nhà nước thành lập là những đơn vị sự nghiệp công
lập có thu tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Các trung tâm này là đơn vị trực
thuộc đại học 2 cấp.
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các q
trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn

lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Trong ĐVSN, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài chính
ĐVSN. Tài chính ĐVSN bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến
quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp. Là chủ thể quản lý, Nhà
nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và cơng cụ để quản lý
hoạt động tài chính của các ĐVSN trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Để đạt được những mục tiêu đề ra, quy trình quản lý tài
chính ĐVSN bao gồm: (i) Lập dự toán thu, chi NSNN trong phạm vi được cấp có
thẩm quyền giao hàng năm; (ii) Chấp hành dự tốn thu, chi tài chính hàng năm theo
chế độ, chính sách của Nhà nước; (iii) Quyết toán thu, chi NSNN.[18]

10


1.2.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Cơ chế tự chủ tài chính là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách,
chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp
với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước.
- Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị về các mặt hoạt động tài chính.
- Cơ chế tự chủ của Trung tâm KĐCLGD cơng lập có những đặc trưng sau:
+ Phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác, được miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật.
+ Được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ,
viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách
nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại ĐVSN. Đối với tài sản cố định sử
dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định

áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
+ Mở tài khoản tại KBNN để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN;
được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc KBNN để phản ánh các khoản thu,
chi của hoạt động dịch vụ.
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
của Nhà nước, được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội
bộ cho các khoản chi hoạt động thường xuyên cao hơn hoặc thấp hơn quy định,
trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng; đảm bảo hoạt động thường xuyên,
thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp với đặc điểm đơn vị, tăng cường công tác
quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả.
+ Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các đơn vị được quyết định việc xây
dựng quỹ tiền lương, tạo ra cơ sở pháp lý để tăng thu nhập cho người lao động. Từ
đó tạo động lực khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng và hiệu quả công việc.[18]

11


1.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính
1.2.3.1. Mục tiêu quản lý tài chính
Có 4 mục tiêu cơ bản về quản lý tài chính được quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP đối với ĐVSN như sau:
Một là, làm cho các đơn vị hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đỏi hỏi
ngày càng cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ KĐCLGD.
Hai là, tạo động lực khuyến khích các đơn vị tích cực, chủ động tổ chức hoạt
động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân cơng lao động
khoa học, nâng cao chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
Ba là, nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện
tượng tiêu cực, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng tài chính.
Bốn là, tạo điều kiện để người lao động trong các đơn vị phát huy khả năng,

sáng kiến nâng cao chất lượng công tác, tăng thu nhập cho cá nhân và tập thể.
4 mục tiêu trên có mối quan hệ gắn kết thống nhất với nhau. Tuy nhiên, mục
tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm KĐCLGD.
1.2.3.2. Nguyên tắc quản lý tài chính
Các Trung tâm KĐCLGD cơng lập quản lý tài chính dựa trên bốn nguyên
tắc cơ bản đối với các ĐVSN, cụ thể là:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong
quản lý tài chính. Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết
quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính bằng những
văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính là việc tn
theo một khn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, quyết
toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài
chính ở các ĐVSN.
Thứ ba, nguyên tắc phân cấp: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các ĐVSN thụ hưởng NSNN. Nguyên tắc phân cấp trong quản lý tài
chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của từng ĐVSN được quản lý tập
trung trên cơ sở phát huy sáng kiến của các bộ phận. Trên giác độ toàn quốc, các
nguồn tài chính cơng cũng phải được quản lý tập trung, đồng thời có phân cấp cho
các cấp quản lý thống nhất hơn.

12


Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch: Thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt các quyết
định về thu, chi tài chính cơng, hạn chế những thất thốt và đảm bảo tính hợp lý
trong chi tiêu của các ĐVSN, kết quả sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của các
ĐVSN. [18]
1.2.4. Nội dung quản lý tài chính

Nội dung quản lý tài chính của các Trung tâm KĐCLGD bao gồm: (i) Quản
lý thu; (ii) Quản lý chi.
1.2.4.1. Quản lý thu
a) Tạo lập các nguồn tài chính của Trung tâm KĐCLGD
Mơ hình đại học 2 cấp như ĐHQGHN, ĐHQG tp HCM,... bao gồm các đơn vị
thành viên và đơn vị trực thuộc, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao.
Các trường đại học và các viện nghiên cứu thành viên thuộc đại học 2 cấp là
các CSĐT, nghiên cứu khoa học có tư cách pháp nhân và quyền tự chủ như các
trường đại học, viện nghiên cứu khác được quy định trong Luật Giáo dục, Luật Giáo
dục đại học và Luật Khoa học - Cơng nghệ; được đảm bảo bởi nguồn NSNN. Nguồn
tài chính bao gồm: (i) Nguồn NSNN cấp; (ii) Các nguồn ngoài NSNN.
Các đơn vị phục vụ, dịch vụ trực thuộc đại học 2 cấp hoạt động như các đơn
vị sự nghiệp cơng lập khác, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu và tài khoản
riêng. Tuy khơng trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo, giảng dạy song các đơn
vị này thực hiện cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ cho sự nghiệp GDĐT. Hoạt
động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất
phục vụ. Do hoạt động hầu hết chỉ mang tính chất phục vụ nên các đơn vị dịch vụ
công số thu thường không đảm bảo và khơng có tính chất ổn định. Kinh phí hoạt
động của các đơn vị này được đơn vị chủ quản phê duyệt theo quyết định giao dự
toán thu chi NSNN hằng năm, có thể cấp tồn bộ hoặc một phần. Cũng giống như
các đơn vị thành viên, nguồn tài chính của đơn vị trực thuộc bao gồm: (i) Nguồn
NSNN cấp; (ii) Các nguồn ngoài NSNN.
Khác với các đơn vị thành viên được đảm bảo bởi nguồn NSNN cấp cho hoạt
động đào tạo, giảng dạy thì nguồn NSNN cấp cho các đơn vị trực thuộc lại dựa trên
chức năng, nhiệm vụ được giao. Mỗi năm, căn cứ theo tình hình triển khai kế
hoạch, nhiệm vụ của mình, các đơn vị trực thuộc lập dự toán thu, chi NSNN và dự

13



tốn thu sự nghiệp trình đơn vị chủ quản phê duyệt nguồn kinh phí hoạt động cho
năm tiếp theo. Đơn vị chủ quản dựa trên báo cáo tài chính, chỉ tiêu kế hoạch nhiệm
vụ, bảng tổng hợp dự toán thu, chi NSNN và thu sự nghiệp của các đơn vị để từ đó
phân bổ nguồn kinh phí hợp lý cho từng đơn vị vào năm tới.
Nguồn tài chính của các Trung tâm KĐCLGD bao gồm:
- Kinh phí do Nhà nước cấp:
+ Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của các dự án, kinh phí mua
sắm trang thiết bị và sửa chữa tài sản cố định bố trí trong phạm vi dự tốn chi ngân
sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KĐCLGD do Nhà nước đặt hàng;
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên: NSNN hỗ trợ một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên tối đa 03 năm đầu mới thành lập. Trung tâm KĐCLGD trực
thuộc đơn vị chủ quản nào thì nhận nguồn kinh phí hỗ trợ từ đơn vị chủ quản đó.
+ Kinh phí do đơn vị chủ quản cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
+ Kinh phí khác.
- Kinh phí từ Nguồn thu sự nghiệp:
+ Thu từ phí và lệ phí theo quy định; thu từ các hoạt động ĐGN cho các
CSGD và CTĐT; thu từ việc xem xét, công nhận các CSGD và CTĐT đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục; thu từ việc tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hoạt động
đánh giá chất lượng giáo dục ở trong nước và quốc tế; thu sự nghiệp khác (nếu có);
+ Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn khác...
+ Vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của tổ chức cá nhân trong và ngồi nước;
+ Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
Cơ chế tài chính của Trung tâm KĐCLGD do Nhà nước thành lập được thực
hiện theo cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính
phủ và căn cứ vào đặc thù của Trung tâm KĐCLGD để quy định cụ thể về cơ chế
tài chính của Trung tâm KĐCLGD đảm bảo phù hợp với thực tế.
b) Cơ chế tạo lập các nguồn tài chính của Trung tâm KĐCLGD
Trung tâm KĐCLGD do Nhà nước thành lập thuộc đại học 2 cấp có cơ chế

tạo lập nguồn tài chính như đơn vị sự nghiệp cơng lập hoạt động trong lĩnh vực GDĐH.

14


➢ Nguồn Ngân sách Nhà nước:
Nguồn NSNN được cấp hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực GDĐH và phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân
chủ, căn cứ vào quy mô và điều kiện phát triển của từng đơn vị.
Tuy nhiên, các Trung tâm KĐCLGD do Bộ GD&ĐT thành lập, kinh phí
thường xuyên từ nguồn NSNN chỉ được đơn vị chủ quản hỗ trợ trong những năm
đầu hoạt động. Số năm và số kinh phí hỗ trợ cịn tùy thuộc tình hình hoạt động của
các Trung tâm và nguồn tài chính của đơn vị chủ quản.
Chi thường xuyên: Chi thường xuyên tại Trung tâm KĐCLGD nhằm bảo đảm
kinh phí cho các trung tâm này hoạt động, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
giao. Cụ thể, theo nội dung kinh tế, bao gồm:
- Chi thanh toán cá nhân: là những khoản chi quan trọng trong các yếu tố
đầu vào của bất kỳ tổ chức, cơ quan nào muốn tồn tại và hoạt động. Là các khoản chi
theo chế độ mà Nhà nước đã quy định bao gồm: (i) chi tiền lương, tiền công; (ii) chi
phụ cấp; (iii) các khoản nộp theo lương: BHXH, BHYT,... Nội dung chi này nhằm
đảm bảo đời sống vật chất và tái tạo sức lao động cho người lao động tại trung tâm.
- Chi cơ sở vật chất, dịch vụ thuê ngoài bao gồm các khoản chi thường xuyên
hàng tháng như: điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, chuyển phát nhanh,... và
các khoản chi phát sinh phục vụ công tác chuyên môn như mua sắm trang thiết bị
làm việc, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, sửa chữa phịng làm việc,...
- Chi nghiệp vụ chun mơn: Chi nghiệp vụ chuyên môn là các khoản chi
thường xuyên phục vụ cho công tác quản lý và nghiệp vụ chuyên môn về hoạt động
KĐCLGD bao gồm: (i) chi hội nghị, hội thảo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về
KĐCLGD; (ii) chi phí nghiệp vụ chun mơn khác.
Chi khơng thường xuyên:

- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của các dự án, kinh phí mua
sắm trang thiết bị và sửa chữa tài sản cố định bố trí trong phạm vi dự tốn chi ngân
sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KĐCLGD do Nhà nước đặt hàng.
Tuỳ theo quy mô và tiềm lực của NSNN, hàng năm NSNN dành một tỷ lệ
nhất định chi cho giáo dục, trong đó có GDĐH. Từ sau đổi mới đất nước đến nay,
do GDĐH có quy mơ ngày càng mở rộng, tổ chức GDĐH đa dạng: mơ hình đại học

15


2 cấp gồm có Đại học Quốc gia chịu sự quản lý của Thủ tướng Chính phủ, Đại học
vùng trực thuộc Bộ GD&ĐT chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; và các
trường trực thuộc trực tiếp Bộ GD&ĐT quản lý; có trường đại học do các bộ
chuyên ngành quản lý. Do đó, phần NSNN dành cho GDĐH được tập trung quản lý
theo những mơ hình khác nhau. Để quản lý và sử dụng nguồn NSNN cấp thì hàng
năm các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong đó có các Trung tâm KĐCLGD do Bộ
GD&ĐT thành lập phải thực hiện đầy đủ quy trình lập và phân bổ dự toán NSNN
theo các bước sau:
- Lập dự toán gửi cơ quan Tài chính liên quan: Dự tốn ngân sách hàng năm
của các đơn vị phải phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản thu, chi từ
nguồn thu được tạo ra trong quá trình hoạt động sự nghiệp. Phương pháp lập dự
tốn thường được các đơn vị cơng lập sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ
sở quá khứ: dựa vào số liệu biên chế; cơ sở vật chất; chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ…
- Chấp hành dự tốn: Sau khi nhận quyết định giao dự tốn thì các đơn vị
phải gửi quyết định giao dự toán kèm quy chế chi tiêu nội bộ cho Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để theo dõi, quản lý, thực hiện thu chi và kiểm soát chi qua KBNN.
- Quyết toán kinh phí: Khâu cuối cùng của q trình sử dụng kinh phí, phản
ánh đầy đủ các khoản chi vào báo cáo quyết toán ngân sách đúng chế độ báo cáo về

biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu. Trên cơ sở báo cáo quyết tốn,
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi tiêu cho cơng tác đào tạo rút ra
ưu nhược trong q trình quản lý làm cơ sở lập kế hoạch năm sau sát hơn.
➢ Ngoài nguồn Ngân sách Nhà nước:
Giáo dục là lĩnh vực nhận được sự ưu tiên đầu tư từ NSNN. Tuy nhiên, trong
bối cảnh thu NSNN còn hạn hẹp, Nhà nước khó có khả năng bảo đảm tồn bộ kinh
phí cho giáo dục. Để đáp ứng đủ nguồn lực tài chính cho giáo dục, cần có sự tham
gia của các nguồn lực ngoài ngân sách. Nguồn thu này do các đơn vị được phép tiến
hành và tự khai thác từ khả năng của mình, căn cứ theo các chức năng, nhiệm vụ
được giao. Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, đơn vị được sử dụng cho các nhiệm vụ
của mình, khơng phải nộp NSNN nhưng phải tn theo các quy định của Nhà nước
về quản lý tài chính. Ngồi nguồn NSNN cấp, các Trung tâm KĐCLGD cịn có các
nguồn thu như sau:

16


Nguồn thu sự nghiệp:
- Thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ KĐCLGD cho các CSGD và CTĐT theo
quy định bao gồm: (i) thẩm định báo cáo TĐG, ĐGN, thẩm định và công nhận
kết quả KĐCLGD; (ii) thu từ các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn
hạn về KĐCLGD; (iii) thu từ hoạt động tư vấn cải tiến nâng cao chất lượng giáo
dục; (iv) thu từ việc tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hoạt động đánh giá chất
lượng giáo dục ở trong nước và quốc tế; (v) Các nguồn thu hợp pháp khác.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác như: lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ…
Cùng với nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, các nguồn thu sự nghiệp khác
cũng tạo thêm nguồn tài chính đối với các trung tâm để tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động KĐCLGD và cải thiện đời sống của đội
ngũ viên chức, người lao động tại đơn vị.

Nguồn vốn viện trợ, quà biếu tặng, cho theo quy định của pháp luật:
- Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, vốn
đầu tư không chỉ vận động trong phạm vi biên giới của một quốc gia, mà có thể di
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác, phục vụ cho mục đích của chủ thể sở
hữu. Giáo dục các nước đang phát triển vẫn trong tình trạng thiếu nguồn tài lực để
phát triển. Đây chính là tiền đề và cơ sở để các nước đang phát triển vận động và thu
hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển giáo dục.
- Nguồn vốn nước ngồi góp phần mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng
đào tạo. Thực tiễn cho thấy, một lượng lớn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) tài trợ cho
các cơ sở GDĐH công lập được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất như trường học,
phòng học, các thiết bị học tập… tạo điều kiện thuận lợi để người học đến trường.
Nguồn thu khác:
- Các Trung tâm KĐCLGD công lập cũng được coi như một đơn vị kinh
doanh với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ KĐCLGD. Vì vậy, các đơn vị có
thể huy động vốn thơng qua các tổ chức tín dụng hoặc sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi
của mình để đầu tư, tham gia các hoạt động liên doanh liên kết để tạo thêm nguồn
thu cho đơn vị. Tuy nhiên, nguồn thu này mang tính rủi ro cao hơn so với các nguồn
thu khác. Nguồn thu khác bao gồm:

17


+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
+ Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.4.2. Quản lý chi
Quản lý các khoản chi trong Trung tâm KĐCLGD là phương thức điều
hành các khoản chi. Phương thức điều hành các khoản chi này phụ thuộc vào:
- Nội dung chi: Tùy theo chức năng nhiệm vụ trong từng giai đoạn mà cơ

cấu, tỷ trọng các khoản chi khác nhau.
- Cơ cấu, tỷ trọng các nguồn lực tài chính huy động được tại trung tâm:
+ Tùy vào tình hình hoạt động của các trung tâm KĐCLGD mà số kinh phí hỗ
trợ từ đơn vị chủ quản sẽ giảm theo lộ trình hàng năm hoặc bị cắt bỏ. Vì vậy, căn cứ
theo số kinh phí được phê duyệt mỗi năm mà phương thức điều hành các khoản chi
NSNN cũng có những thay đổi căn bản.
+ Tại các trung tâm này nguồn lực tài chính ngồi NSNN chiếm tỷ trọng lớn.
Hiện tại, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ vẫn dừng ở mức lấy thu bù chi và
có tích lũy, nhưng khơng đáng kể. Nguồn thu này không đảm bảo được sự vận hành
của đơn vị do tính ổn định chưa cao. Cơ cấu và tỷ trọng các khoản chi từ thu sự
nghiệp sẽ căn cứ vào số thu sự nghiệp mỗi năm.
- Cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập: Trong điều kiện cải cách mạnh mẽ tài chính theo xu hướng tăng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập, hướng việc quản lý tài chính
theo kết quả đầu ra, thì phương thức điều hành các khoản chi cũng có những thay
đổi căn bản, lấy hiệu quả làm chính.
- Chủ trương cải cách GDĐH: Là nhân tố quyết định đến mức chi, cơ cấu chi
cho hoạt động đảm bảo chất lượng của GDĐH. Từ đó, lộ trình tính giá dịch vụ
KĐCLGD khơng cịn dừng ở mức lấy thu bù chi mà cịn có tích lũy đảm bảo sự vận
hành và phát triển của các trung tâm.
Tóm lại, có nhiều yếu tố tác động đến hình thành cơ chế quản lý các khoản
chi tại Trung tâm KĐCLGD. Nội hàm của cơ chế quản lý chi bao gồm:
- Xác lập dự toán chi. Theo truyền thống dự toán chi được xác lập hàng năm
căn cứ vào tình hình tài chính của năm trước; các chỉ tiêu, kế hoạch nhiệm vụ do

18


các trung tâm dự kiến trong năm kế hoạch và các chính sách, chế độ hiện hành của
Nhà nước liên quan đến hoạt động tài chính của đơn vị.

- Tổ chức phương thức điều hành các khoản chi theo dự toán bao gồm:
việc dự kiến kế hoạch chi hàng quý, hàng tháng; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ;
tổ chức các biện pháp chi thích hợp với hoạt động của đơn vị; thực hiện các mối
quan hệ với bên ngoài nhất là quan hệ với Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính.
Cùng với cơng việc trên trong quản lý các khoản chi tại trung tâm phải tiến hành
thường xun phân tích, đánh giá, kiểm sốt đảm bảo cân đối giữa thu - chi.
Trong quá trình quản lý các khoản chi chú trọng đến việc lập thứ tự ưu tiên
chi. Đây là một trong những nội dung quan trọng của cơ chế quản lý chi, bởi lẽ
trong thực tế nhu cầu chi thì lớn, song khả năng đảm bảo nguồn tài chính có hạn.
a) Chi trả cho người lao động:
Nhân lực là yếu tố đầu vào quan trọng trong mọi đơn vị nói chung. Trong các
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì Nhà nước đóng vai trị là người sử dụng lao động cịn
người làm th chính là các cán bộ, viên chức và người lao động khác. Hợp đồng
lao động được xác lập dựa trên các quyết định tuyển dụng công chức, viên chức và
theo các thời hạn khác nhau.
Chi thanh toán cá nhân: chi thanh toán cá nhân là những khoản chi nhằm
đảm bảo đời sống cho cán bộ, viên chức và người lao động tại các đơn vị sự nghiệp
cơng lập. Chi thanh tốn cá nhân bao gồm:
Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng như:
+ Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương: Mức tiền lương được chi trả theo
quy định của Nhà nước dựa trên mức lương tối thiểu chung và hệ số lương ngạch bậc.
Tùy theo trình độ học vấn và số năm cơng tác để tính hệ số lương ngạch bậc của từng
cá nhân. Đối với khoản phụ cấp lương bao gồm: phụ cấp ngành, phụ cấp thâm niên,...
+ Các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành. Các khoản đóng góp này bảo
đảm chế độ cuộc sống, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Theo quy định hiện
nay, Nhà nước trích 24% trên mức lương cơ bản để chi trả một phần các khoản trích
theo lương của cán bộ, viên chức; số còn lại (10,5%) sẽ được khấu trừ vào lương
của người lao động.


19


b) Chi cơ sở vật chất, dịch vụ thuê ngoài:
Khoản chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng bao gồm: chi điện nước, vệ sinh,
mua vật tư văn phịng, chi phí thuê mướn, chuyển phát nhanh, thông tin liên lạc,
tuyên truyền, cước phí điện thoại, fax,…
Các khoản chi phát sinh phục vụ công tác quản lý và chuyên môn như mua
sắm trang thiết bị làm việc, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, sửa chữa phòng
làm việc,...
c) Chi nghiệp vụ chuyên môn:
Do đặc thù ngành nghề là KĐCLGD nên các trung tâm cần phải chi trả các
khoản liên quan đến nghiên cứu chuyên môn như chi hội nghị, hội thảo nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn về KĐCLGD; chi hỗ trợ Cục Khảo thí & KĐCLGD, Bộ
GD&ĐT xây dựng các văn bản, ngân hàng đề thi KĐV,...
d) Các khoản chi hoạt động dịch vụ:
Nguồn thu chủ yếu tại các Trung tâm KĐCLGD bao gồm: đào tạo, bồi dưỡng
KĐV KĐCLGD và dịch vụ KĐCLGD. Để thực hiện những hoạt động này, các trung
tâm phải thuê giảng viên, chuyên gia theo từng hợp đồng thuê khoán cụ thể, phải chi trả
cho Hội đồng KĐCLGD và các chi phí liên quan khác.
- Các khoản chi đào tạo KĐV KĐCLGD căn cứ dự toán được duyệt theo
từng khóa đào tạo bao gồm: chi giảng viên; chi biên soạn chương trình, bài giảng;
chi ra đề; chấm bài; chi các khoản khác phục vụ lớp học như: thuê phòng, thuê thiết
bị, in ấn, photo tài liệu,…
- Các khoản chi dịch vụ KĐCLGD bao gồm: thuê chuyên gia thẩm định báo
cáo tự đánh giá; thuê chuyên gia đánh giá ngồi; chi họp Hội đồng KĐCLGD và
các chi phí liên quan khác như: chi họp đoàn, in ấn, photo tài liệu, cơng tác phí, th
phịng hội nghị, hỗ trợ chun mơn,…
1.2.5. Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý tài chính tại Trung tâm KĐCLGD
Có 3 tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý tài chính tại Trung tâm KĐCLGD là:

- Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài
chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động chuyên môn, nghiên cứu KH-CN và các
hoạt động khác căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính tại đơn vị được chuẩn
hố, cơng khai hố, minh bạch và theo quy định.

20


- Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả cho
các bộ phận và các hoạt động của đơn vị.[18]
1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính tại Trung tâm KĐCLGD
1.2.6.1. Yếu tố khách quan
➢ Chế độ quản lý tài chính cơng: (i) Luật NSNN; (ii) Cơ chế quản lý tài
chính của Nhà nước.
➢ Đặc điểm của Trung tâm KĐCLGD: (i) Đặc điểm của ngành; (ii) Quy mô,
tầm quan trọng của các Trung tâm
➢ Thị trường đầu vào, đầu ra của Trung tâm KĐCLGD.
1.2.6.2. Yếu tố chủ quan
➢ Trình độ của đội ngũ cán bộ, người lao động: (ii) Trình độ cán bộ quản lý
tài chính; (ii) Trình độ đội ngũ cán bộ, người lao động
➢ Trình độ tổ chức hoạt động của đơn vị: Một trong những yếu tố tác động
đến việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính là trình độ tổ chức hoạt động của toàn
đơn vị. Việc cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực, giảm
tổn thất để tăng cường các giá trị đầu ra. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả
khơng ngừng tăng lên đòi hỏi các đơn vị phải phát huy nội lực.
➢ Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Việc nâng cao hiệu quả huy
động vốn và sử dụng các nguồn vốn tại ĐVSN có thu là một trong những yếu tố làm
tăng hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập
các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn. Đây là công việc rất quan trọng đối với

tất cả các đơn vị.
➢ Hệ thống kiểm soát nội bộ của Trung tâm KĐCLGD: Hệ thống kiểm soát
nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm sốt nội bộ là chìa khóa để quản lý tài
chính ở ĐVSN thực hiện hiệu quả, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.

21


×