CÔNG TY TNHH QUY HOẠCH – KIẾN TRÚC S.P.A
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH CHI TIẾT CƠ SỞ VẬT CHẤT
NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN
ĐẾN NĂM 2010 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
Tháng 07/2009
-1-
ĐƠN VỊ PHÊ DUYỆT
UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
QUẬN PHÚ NHUẬN
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
PHÒNG Y TẾ QUẬN PHÚ NHUẬN
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
CÔNG TY TNHH QUY HOẠCH – KIẾN TRÚC
S.P.A
-2-
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU :
I. Mục tiêu đồ án
II. Nhiệm vụ chính trong việc thực hiện quy hoạch
III. Cơ sở pháp lý để tiến hành lập đồ án quy hoạch
PHẦN I : HIỆN TRẠNG VỀ KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG CƠ SỞ Y
TẾ CỦA QUẬN PHÚ NHUẬN
I. Hiện trạng về kinh tế – xã hội
1. Điều kiện tự nhiên – dân số
2. Điều kiện kinh tế – xã hội
II. Hiện trạng cơ sở y tế quận Phú Nhuận
1. Hiện trạng về cơ sở y tế trên địa bàn Quận Phú Nhuận
2. Hiện trạng nhân sự cho các cơ sở y tế trên địa bàn Quận Phú Nhuận.
3. Hiện trạng trang thiết bị
4. Hiện trạng công tác khám chữa bệnh.
5. Hệ thống phân phối cung ứng thuốc
6. Công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu quốc gia
III.
Đánh giá chung tình hình hiện trạng
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
PHẦN II : QUY HOẠCH CHI TIẾT CƠ SỞ VẬT CHẤT NGÀNH Y TẾ GIAI
ĐOẠN 2008 – 2010 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020.
I. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2010.
II. Định hướng và quan đi
III.
ểm phát triển mạng lưới y tế đền năm 2020.
1. Về quỹ đất xây dựng
2. Về đầu tư xây dựng các cơ sở y tế
3. Đối với cơ sở hiện hữu
4. Bố trí hệ thống y tế theo địa bàn
5. Các giải pháp thực hiện
III : Giải pháp thực hiện quy hoạch
1.Dự kiến diện tích đất và số cơ sở xây mới
1.1.Giai đoạn 2008 – 2010
1.2 Định hướng đến năm 2020.
2. Dự kiến phát triển nhân sự đến năm 2020.
2.1 Số lượng nhân sự dự kiến .
-3-
2.2.Các kiến nghị về vấn đề nhân sự.
3. Dự kiến đầu tư trang thiết bị ngành y tế đến năm 2020.
3.1 Bệnh viện Quận
3.2.Trung tâm y tế dự phòng.
4. Các chỉ tiêu đạt được sau quy hoạch.
4.1.Các kết quả đạt được
4.2.Chỉ tiêu về cơ sở vật chất
4.3 Chỉ tiêu về công tác khám chữa bệnh
PHẦN III: THÀNH PHẦN HỒ SƠ VÀ KIẾN NGHỊ
I. Thành phần hồ sơ
1. Bản vẽ
2. Phần văn bản
II.
Tiến độ thực hiện – kiến nghị
Các phụ lục đính kèm
-4-
PHẦN MỞ ĐẦU
I. MỤC TIÊU ĐỒ ÁN :
Xác định yêu cầu và quy mô quỹ đất của các cơ sở y tế trong hệ thống mạng lưới y
tế trên địa bàn Quận Phú Nhuận
Quy họach lại mạng lưới y tế trện địa bàn Quận phù hợp với tình hình thực tế của
Quận Phú Nhuận (các mặt về lịch sử, địa lý và dân cư) đồng thời phù hợp với quy
hoạch phát triển chung của Quận.
Quy hoạch chi tiết địa điểm các cơ sở y tế phải đảm bảo được tính đồng bộ, hoàn
chỉnh theo cơ cấu hệ thống y tế trên địa bàn Thành phố, phục vụ thiết thực cho yêu cầu
phát triển của Thành phố nói chung và Quận nói riêng.
Từng bước cải tạo, mở rộng, nâng cấp, tận dụng mặt bằng của các cơ sở hiện hữu và
bổ sung trong giai đọan dài hạn và ngắn hạn để có thể đạt tới chuẩn theo các quy định
hiện hành .
II. NHIỆM VỤ CHÍNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH :
Đánh giá thực trạng xây dựng, phát triển ngành y tế của Quận giai đoạn 2000 –
2007. Những khó khăn còn tồn tại .
Xác định các giải pháp thực hiện quy họach để đạt được các mục tiêu đề ra :
+ Nâng cấp cơ sở cũ có điều kiện phát triển, hoán chuyển, thanh lý các cơ sở
không đảm bảo tiêu chuẩn, tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng các cơ sở mới .
+ Phát triển đồng bộ mạng lưới y tế Quận theo đúng quy hoạch chi tiết trên địa
bàn Quận. Ưu tiên sử dụng đất công vào xây dựng các cơ sở y tế .
+ Tập trung đổi mới, nâng cấp trang thiết bị y tế các cơ sở y tế hiện hữu.
Cân đối ngân sách, nguồn đầu tư và tiến độ thực hiện đến năm 2010 và giai đọan
sau.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ THÀNH LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH :
Chỉ thị 06-CT/TW ngày 20/01/2002 của BCH TW Đảng CSVN.
Quyết định 165/2004/QĐ-UB ngày 02/07/2004 của Ủy ban Nhân dân thành phố
về phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở vật chất ngành y tế thành phố
Hồ Chí Minh đến 2020 .
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến 2010 và tầm nhìn
đến 2020.
Quyết định 1402/QĐ-TTg ngày 15/10/2007 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề
án hỗ trợ phát triển Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 – 2010.
Văn bản “ Triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở” của Sở Y tế TPHCM ngày 02/08/2004.
Quyết định 30/2008/ QĐ-TTg ngày 22/02/2008 về phê duyệt Quy hoạch phát triển
mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Quy hoạch chi tiết các ngành kinh tế trên địa bàn Quận Phú Nhuận đến giai đoạn
2006 – 2010 và tầm nhìn đến 2020 .
Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/03/2007 của Bộ kế hoạch và đầu tư về
ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm chủ
yếu,
Quyết định 77/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Ủy Ban Nhân dân Tp.Hồ
Chí Minh về ban hành Quy định về định mức chi phí lập, thẩm định quy hoạch và
-5-
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch ngành và quy
hoạch các sản phẩm chủ yếu trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh .
Văn bản số 5638/SYT-KHTH ngày 03/10/2008 của Sở Y tế TPHCM góp ý về đồ
án quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất ngành y tế trên địa bàn Quận Phú Nhuận
đến năm 2020.
Văn bản số 1032/SYT-KHTH ngày 12/03/2009 của Sở Y tế TPHCM về Thẩm
định đồ án quy hoạch chi tiết cơ sở vật chất Ngành y tế trên địa bàn Quận Phú
Nhuận đến năm 2020.
Căn cứ tinh thần cuộc họp ngày 28/08/2009 giữa giám đốc Sở y tế thành phố
Nguyễn Văn Châu với Quận ủy và UBND Quận Phú Nhuận
Quyết định số 236/QĐ-UBND ngày 09/04/2009 của UBND Quận Phú Nhuận về
phê duyệt dự án đầu tư công trình Trung tâm y tế dự phòng Quận Phú Nhuận số
23 Nguyễn Văn Đậu, Phường 05, Quận Phú Nhuận
Các tài liệu – số liệu do các phòng ban của quận Phú Nhuận cung cấp.
-6-
PHẦN I
HIỆN TRẠNG VỀ KINH TẾ – XÃ HỢI VÀ HIỆN TRẠNG CƠ SỞ Y TẾ
Q̣N PHÚ NḤN
I. HIỆN TRẠNG VỀ KINH TẾ – XÃ HỢI
1. Điều kiện tự nhiên – dân sớ
1.1 Quy mơ và phạm vi nghiên cứu :
Q̣n Phú Nḥn nằm ở vị trí trung tâm khu vực nợi thành cũ, gờm 15 phường có ranh
giới như sau:
Phía Đơng
: Giáp q̣n Bình Thạnh
Phía Tây
: Giáp q̣n Tân Bình
Phía Nam
: Giáp q̣n 1 và q̣n 3
Phía Bắc
: Giáp q̣n Gò Vấp.
Tởng diện tích đất tự nhiên toàn q̣n: 486,34ha, chiếm 0,23% diện tích thành phớ
HCM ,chiều ngang bình qn là 2,12km, chiều dọc bình qn là 1,8km , là quậïn có
quy mô tương đối nhỏ so với các quận huyện khác.
Q̣n có diện tích đất qn sự khá lớn chiếm đến 16,5% tởng diện tích đất. Do diện
tích q̣n nhỏ nên bán kính phục vụ của các cơng trình cơng cợng ngắn. Ngoài ra, do
mới liên hệ trên phạm vi chung của thành phớ, q̣n có diện tích đất dành cho giao
thơng chung của khu vực tương đới lớn, diện tích dành cho các cơng trình cơng cợng
(trong đó có y tế) và cây xanh còn thấp so với quy định. Các khu dân cư trong q̣n
phần lớn đã ởn định, mật đợ dân cư cao, quỹ đất đã sử dụng hết ,do đó có thể thấy được
khó khăn của q̣n trong việc tìm quỹ đất để mở rợng phát triển mạng lưới y tế.
Hiện nay Q̣n Phú Nḥn có tở chức hành chánh gờm 15 phường, phân thành 05
khu vực :
Biểu 1 : Tổ chức hành chánh và diện tích tự nhiên
STT
Đơn vị hành chánh
Diện tích tự nhiên
(ha)
(%)
Toàn q̣n
486,34
100
Khu vực 1
139,99
28,78
Phường 9
139,99
28,78
Khu vực 2
76,89
15,81
2
Phường 3
18,49
3,80
3
Phường 4
28,17
5,79
4
Phường 5
30,23
6,22
Khu vực 3
100,17
20,60
5
Phường 1
19,69
4,05
6
Phường 2
37,23
7,66
7
Phường 7
43,25
8,89
1
-7-
Khu vực 4
68,08
14,00
8
Phường 8
30,33
6,24
9
Phường 15
23,19
4,77
10
Phường 17
14,56
2,99
Khu vực 5
101,21
20,81
11
Phường 10
33,27
6,84
12
Phường 11
22,61
4,65
13
Phường 12
16,15
3,32
14
Phường 13
13,83
2,84
15
Phường 14
15,35
3,16
(Nguồn : Niên giám thống kê 2002 – 2006 của Quận Phú Nhuận).
1.2 Dân sớ :
Hiện trạng dân sớ của q̣n Phú Nḥn tính đến thời điểm 1/1/2007 là 176.175
người (ng̀n Niên giám thớng kê Q̣n Phú Nḥn ).
Biến đợng dân sớ của q̣n Phú Nḥn trong giai đoạn vừa qua có xu hướng giảm,
tớc đợ tăng dân sớ tự nhiên từ 0,834 % (năm 2002) giảm x́ng 0,726 % (năm 2006).
Tỉ lệ tăng chung từ 0,667 % (năm 2002 ) giảm x́ng 0,068 % (năm 2006).
Mật đợ dân sớ trung bình của Q̣n là 362 người/ha, mật đợ khu vực cao nhất gấp
6 lần khu vực thấp nhất (phường 13 là 724 người/ha và phường 9 là 122 người/ha).
Biểu 2 : Dân số phân theo đơn vị hành chánh
Dân sớ
Sớ hợ
(ha)
(%)
Toàn q̣n
176.175
39.160
Khu vực 1
17.094
4.323
Phường 9
17.094
4.323
Khu vực 2
37.485
7.901
2
Phường 3
8.792
1.894
3
Phường 4
12.670
2.704
4
Phường 5
16.023
3.303
Khu vực 3
44.779
10.358
5
Phường 1
12.545
2.607
6
Phường 2
11.120
2.870
7
Phường 7
21.114
4.881
Khu vực 4
32.571
6776
8
Phường 8
10.122
2.184
9
Phường 15
12.945
2.670
10
Phường 17
9.504
1.922
STT
1
Đơn vị hành chánh
-8-
Khu vực 5
44.246
9802
11
Phường 10
9.759
2.260
12
Phường 11
9.749
2.342
13
Phường 12
6.999
1.504
14
Phường 13
10.037
2.004
15
Phường 14
7.702
1.692
(Nguồn : Niên giám thống kê 2002 – 2006 của phòng thống kê Quận Phú Nhuận).
Biểu 3 :Dự kiến Phân bố dân cư theo Quy hoạch chung của Quận Phú Nhuận
S tt
Khu vực
Hiện trạng 2007
Quy họach 2020
1
Khu vực 1 : phường 9
17.094
48.000
2
Khu vực 2 : phường 3, 4, 5
37.485
42.000
3
Khu vực 3 : phường 1, 2, 7
44.779
25.000
4
Khu vực 4 : phường 8, 15, 17
32.571
35.000
5
Khu vực 5 : phường 10,11,12,13,14
44.246
50.000
Toàn q̣n
176.175
200.000
2.Điều kiện kinh tế - xã hợi :
Q̣n Phú Nḥn là q̣n nợi thành có tớc đợ tăng trưởng kinh tế khá cao. Giá trị
sàn x́t cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp tăng bình qn mỡi năm 11,46%, x́t
khẩu tăng bình qn 9,89% chiếm tỉ trọng 52% Trong giá trị sản x́t, doanh sớ
thương mại dịch vụ tăng bình qn 33,83%, thu ngân sách tăng bình qn 21,99%. Cơ
cấu kinh tế chủn dịch theo đúng hướng dịch vụ – thương mại – sản x́t như đã xác
định và ngày càng phát triển rõ nét. Bước đầu định hình mợt sớ loại hình dịch vụ cao
cấp như tài chính, tín dụng, dịch vụ tin học , x́t nhập khẩu trên các tún đường
chính .
Kinh tế phát triển cùng với đời sớng đơ thị sẽ làm nhu cầu khám chữa bệnh tăng
cao, đờng thời với sự gia tăng mợt sớ bệnh đơ thị như tim mạch, tiểu đường, ung thư...
Bên cạnh đó do mật đợ dân cư quá đơng, ơ nhiễm mơi trường và vấn đề vệ sinh thực
phẩm làm các bệnh lý trùn nhiễm như tả, lỵ, ngợ đợc thực phẩm, sớt x́t hút...
cũng gia tăng đòi hỏi mạng lưới y tế địa phương phải được cũng cớ và nâng cao hơn
nữa trình đợ chun mơn và chất lượng phục vụ để đáp ứng được u cầu của người
dân.
II. HIỆN TRẠNG CƠ SỞ Y TẾ Q̣N PHÚ NḤN
1.Hiện trạng về cơ sở y tế trên địa bàn Q̣n Phú Nḥn :
1.1 Cấp phường :
Theo chỉ thị 06-CT/TW u cầu trạm y tế phường trong q̣n nợi thành phải có
diện tích đất xây dựng ít nhất 150 m2. Hiện toàn bợ 15 trạm Y tế phường của Q̣n
Phú Nḥn khơng có trạm nào đạt được tiêu ch̉n này và với điều kiện đất đai đã
sử dụng ởn định, qũy đất trớng khơng còn thì trong tương lai khả năng đạt được quy
-9-
định trên là rất thấp. Theo văn bản hướng dẫn của Sở Y tế “ Triển khai thực hiện
chỉ thị 06-CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở” có hướng dẫn các
quận huyện nội thành nếu không đủ diện tích 150 m2, có thể dùng diện tích khuôn
viên tối thiểu 80m2 (diện tích xây dựng tối thiểu 64m2) và có đủ các phòng theo quy
định của Sở Y tế.
Do đó, để phù hợp với điều kiện thực tế, có khó khăn, hạn chế về quỹ đất, Quận
Phú Nhuận sẽ quy hoạch các trạm Y tế phường theo tiêu chuẩn tối thiểu 80m2 đất
khuôn viên.
Hiện trạng quận có 15 Trạm y tế cho 15 phường, trong đó có 11 phường đã đạt
chuẩn quốc gia, 4 phường chưa đạt là :phường 5, 8, 9 và 13 . Trong đó chỉ có
phường 5 và 13 là do địa điểm , phường 8 và phường 9 là do thiếu nhân sự. Đa số
mặt bằng là nhà phố tiếp quản từ sau 1975, tuy hàng năm Quận đều có kế họach
nâng cấp, sửa chửa, cải tạo, nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ,
do khối lượng nhiệm vụ của Trạm y tế tuyến phường ngày càng tăng .
Cơ sở vật chất hiện nay của các trạm không đồng đều , có thể chia thành 2 nhóm
sau :
a. Nhóm có diện tích khuôn viên trạm đạt tiêu chuẩn 80 m2 đất : 5 trạm
- Trạm y tế phường 4 : (138 m2) nhà trệt – đã có kế họach xây dựng mới
- Trạm y tế phường 11 : (137 m2 ) đã sửa chữa vào năm 2005 .
- Trạm y tế phường 12 : ( 97 m2) đã sửa chữa năm 2005 .
- Trạm y tế phường 14 : (116m2 ) đã cải tạo năm 2007.
- Trạm y tế phường 17 : (96 m2 ) đã sửa chữa năm 2005
b. Nhóm có diện tích khuôn viên trạm không đạt tiêu chuẩn 80 m2/ đất : 10
trạm
- Trạm y tế phường 1 : (65 m2) vị trí trong hẻm
- Trạm y tế phường 2 : (60 m2) vị trí thuận lợi - đã sửa chữa vào năm 2006
- Trạm y tế phường 3 : (63 m2) vị trí thuận lợi - đã xây dựng mới vào năm 2001.
- Trạm y tế phường 5 : (25 m2 ) – sử dụng tạm một phần mặt bằng của Phòng
khám đa khoa Khu vực 1
- Trạm y tế phường 7 : (67 m2 ) vị trí thuận tiện – cải tạo , sữa chữa năm 2006.
- Trạm y tế phường 8 : (74 m2) vị trí thuận tiện – đã sữa chữa nhỏ năm 2007.
- Trạm y tế phường 9 : (75 m2) vị trí thuận tiện – đã sửa chửa năm 2007.
- Trạm y tế phường 10 : ( 60 m2) vị trí thuận tiện – đã xây mới năm 2004.
- Trạm y tế phường 13 : (66 m2 ) vị trí trong hẻm – xe cấp cứu khó vào.
- Trạm y tế phường 15 : (70 m2 ) vị trí thuận tiện – cải tạo, sữa chữa năm 2005
Trong tổng số 15 Trạm y tế phường hiện hữu có đến 10/15 trạm không đạt được
chuẩn diện tích khuôn viên là 80 m2/ trạm (các phường 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9,10,13,15 ).
Tuy nhiên đa số cơ sở vật chất các trạm này khá tốt, phần lớn đều đã được cải tạo, sửa
chữa hoặc xây mới trong thời gian gần đây. Việc tìm địa điểm thích hợp để thay thế
tòan bộ 10 trạm này là rất khó khăn do hạn chế về quỹ đất của Quận .
- 10 -
Biểu 4 : Điạ điểm và diện tích hiện trạng các Trạm y tế phường Quận Phú Nhuận
Stt
Tên cơ sở
1 Trạm y tế phường 1
Địa chỉ
215F/12 Phan Đăng Lưu
2
D.tích (m2) Dt sàn (m )
65
126
2
Trạm y tế phường 2
162 Phan Đình Phùng
60
189
3
Trạm y tế phường 3
29 Phan Xích Long
63
175
4
Trạm y tế phường 4
166 Thích Quảng Đức
138
138
5
Trạm y tế phường 5
23 Nguyễn Văn Đậu (*)
25
25
6
Trạm y tế phường 7
105 Phan Đăng Lưu
67
218
7
Trạm y tế phường 8
223 nguyễn Trọng Tuyển (*)
74
145
8
Trạm y tế phường 9
475 Nguyễn Kiệm
75
144
9
Trạm y tế phường 10 76 Trần Hữu Trang
60
120
10
Trạm y tế phường 11 43/12 Trần Hữu Trang
137
224
11
Trạm y tế phường 12 225 Huỳnh Văn Bánh
97
173
12
Trạm y tế phường 13 489A/23/127 Huỳnh Văn Bánh (*)
66
66
13
Trạm y tế phường 14 136 Đặng Văn Ngữ
116
348
14
Trạm y tế phường 15 9 Nguyễn Trọng Tuyển
70
208
15
Trạm y tế phường 17 85 Cư xá Nguyễn Văn Trỗi
96
208
1209
2507
(*)
Tổng cộng
Ghi chú : (*) các phường có Trạm y tế chưa đạt chuẩn quốc gia
1.2 Cấp Quận :
1.2.1 Công lập :
- Bệnh viện Quận Phú Nhuận :
Tọa lạc tại 274 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 8, Quận Phú Nhuận có diện tích
2.193 m2.
Vị trí thuận tiện để người dân đến khám chữa bệnh do nằm ở vị trí trung tâm
Quận, tiếp giáp với các trục đường giao thông lớn. Tuy nhiên cơ sở vật chất của
bệnh viện vốn là công trình thấp tầng, xây dựng từ năm 1986, qua hơn 20 năm sử
dụng và nhiều lần sửa chữa, cải tạo nhỏ trở nên chắp vá, thiếu diện tích làm việc,
diện tích để xe... Hệ thống điện nước, thông tin liên lạc xuống cấp gây ảnh hưởng
đến việc sử dụng các thiết bị hiện đại. Một số phòng khoa nhỏ hẹp, mặt bằng
không thuận tiện, gây trở ngại cho công tác khám chữa bệnh, trong khi nhu cầu
khám và điều trị bệnh ngày càng tăng (nhất là đối với các đối tượng thuộc diện
Bảo hiểm y tế)
Tháng 04/2008 vừa qua, bệnh viện đã được đoàn thẩm định của Sở y tế công
nhận là bệnh viện hạng 3, đến năm 2009 có chỉ tiêu 100 giường bệnh nội trú, do
đó Bệnh viện cần được nâng cấp toàn diện trong thời gian tới để có thể đáp ứng
đúng quy mô trên .
- 11 -
- Phòng khám đa khoa Khu vực 1 :
Phòng khám có mặt bằng tương đối rộng ( 745 m2 ) tuy nhiên để đáp ứng nhu
cầu thực tế hiện nay, sẽ chuyển giao mặt bằng này để xây dựng mới làm trụ sở
Trung tâm y tế dự phòng.
- Trung tâm y tế dự phòng :
Hiện Trung tâm y tế dự phòng của Quận chưa được xây dựng trụ sở mới, chỉ
có trụ sở tạm số 194/1 Nguyễn Trọng Tuyển. Trung tâm tham vấn cộng đồng, Tổ
chống lao có mặt bằng nhỏ hẹp ( từ 264 – 330 m2). Để đáp ứng nhiệm vụ ngày
càng quan trọng của lĩnh vực y tế dự phòng, Trung tâm y tế dự phòng cần có cơ sở
vật chất phù hợp để có thể bố trí đầy đủ các bộ phận chức năng theo đúng quy
định .
- Phòng y tế Quận :
Hiện mặt bằng phòng chỉ là nhà phố sử dụng tạm, có diện tích nhỏ. Trong thời
gian tới Phòng y tế sẽ dời về Trung tâm Hành chính mới của Quận khi trung tâm
này xây dựng xong .
1.2.3 Ngoài công lập :
Do Quận Phú Nhuận là Quận nội thành, quỹ đất đã sử dụng ổn định từ lâu,
không còn đất trống chưa sử dụng, nên việc xây dựng các cơ sở y tế tư nhân có diện
tích lớn ngòai việc hạn chế do chủ trương của thành phố, còn do không có mặt bằng
thích hợp. Do đó cho đến thời điểm hiện tại, chỉ có Bệnh viện An Sinh là bệnh viện
tư đầu tiên với quy mô vừa (100 giuờng) và 2 phòng khám đa khoa có diện tích <
300m2. Còn lại chỉ có các phòng khám tư ngòai giờ với quy mô nhỏ (< 20 m2 ) .
Biểu 5 : Điạ điểm và diện tích hiện trạng các cơ sở y tế cấp Quận.
Stt
1
2
Tên cơ sở
Công lập
Bệnh viện Quận Phú Nhuận
Trung tâm y tế dự phòng
- Văn phòng và một số khoa của
trung tâm y tế dự phòng
Địa chỉ
274 Nguyễn Trọng Tuyển - p.8
Số Diện tích
giường khuôn
viên
( m2)
50
2.193
940
194/1 Nguyễn Trọng Tuyển- p.8
330
- Khoa tham vấn cộng đồng
72/6 Hùynh Văn Bánh -p15
-
346
- Phòng khám lao
373 Nguyễn kiệm – p.9
-
264
3
Phòng khám đa khoa khu vực 1
23 Nguyễn văn Đậu - p.5
4
Phòng y tế quận
118 Đặng Văn Ngữ ,p.14
-
42
5
Phòng khám Hội chữ thập đỏ
375 Nguyễn Kiệm
-
446
745
-
Ngòai công lập
1
Bệnh viện An Sinh
41 Trần Huy Liệu , p 12
100
5.075
2
Bệnh viện Ngọc Linh
43R/2 Hồ Văn Huê , p-9
30
292
3
Phòng khám đa khoa Thanh Bình 429 Nguyễn Kiệm ,P.9
-
223
- 12 -
Phòng khám nhi đồng Việt
Tổng cộng
4
417 Nguyễn Kiệm, P.9
180
87
10.043
1.3 Cấp thành phố - Trung Ương :
Địa bàn Quận Phú Nhuận không có các bệnh viện lớn cấp Thành phố như quận
5, 10, các bệnh viện đa khoa lớn và chuyên khoa sâu đều ở xa, chỉ có Bệnh Viện Y
học cổ truyền và một vài cơ sở khác dưới đây :
Biểu 6 : Các cơ sở y tế cấp Thành phố - trung ương .
Tên cơ sở
Stt
Địa chỉ
Viện Y dược học dân tộc
1
Số giường Diện tích
275 Nguyễn Văn Trỗi
230
1.797
273 Nguyễn Văn Trỗi
13.770
2
Trung tâm Dinh Dưỡng
178 Lê Văn Sỹ
3
Phòng khám trẻ em tâm thần
197 Phan Đăng Lưu
282
4
Phòng khám đa khoa ( Tổng cty Cao su) 229 Hoàng Văn Thụ
377
5
Trung tâm Kiểm dịch y tế Quốc Tế
746
1.174
40 Nguyễn Văn Trỗi
Tổng cộng
230
18.146
2. Hiện trạng về nhân sự cho các cơ sở y tế trên địa bàn Quận Phú Nhuận :
Nhân sự y tế thuộc quận chủ yếu là ở 2 đơn vị : Bệnh viện Quận và Trung tâm y tế
dự phòng ( bao gồm nhân sự của 15 Trạm y tế phường ) .
2.1. Nhân sự Bệnh viện Quận :
Đội ngũ nhân viên của bệnh viện quận đa số còn trẻ ( tuổi bình quân là 38 tuổi )
rất năng động cầu tiến và có tinh thần ham học hỏi .Bệnh viện sẽ có kế hoạch cụ thể
về công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn để đáp ứng kế hoạch phát triển bện viện
trong thời gian tới .
Biểu 7 : Nhân sự hiện có của Bệnh viện quận Phú Nhuận ( 2008 ) .
Stt
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Trình độ chuyên môn
Chuyên môn y dược
Bác sĩ
Bác sĩ CK I
Bác sĩ CK II
Thạc sĩ
Tiến sĩ
Nha sĩ
Dược sĩ
Dược sĩ CK I
Dược sĩ CK II
Thạc sĩ dược
Tiến sĩ dược
LĐYT hiện có
(BC, HĐĐB)
19
10
3
1
- 13 -
Ghi chú
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
II
1
2
3
4
5
Y sĩ đa khoa
Y sĩ học cổ truyền
Cử nhân kỹ thuật y học
KTV y cao đẳng
KTV y trung cấp
KTV y trung sơ cấp
KTV trung cấp dược
Dược sĩ trung học
Cử nhân điều dưỡng
Cao đẳng điều dưỡng
Điều dưỡng trung học
Điều dưỡng sơ học
Cử nhân hộ sinh
Cao đẳng nữ hộ sinh
Nữ hộ sinh trung học
Nữ hộ sinh sơ học
Dược tá
Lương y
Chuyên môn khác
Sai đại học khác
Đại học khác
Cao đẳng khác
Trung cấp khác
Cán bộ nhân viên
Tổng cộng
7
4
3
4
1
17
8
5
3
1
9
4
10
109
( Nguồn : Bệnh viện quận Phú nhuận ) .
2.1. Nhân sự Trung tâm y tế dự phòng :
Khối y tế dự phòng cũng cần tăng thêm định biên để đảm bảo nhân sự hoạt động
ổn định và phát triển đồng bộ với cơ sở vật chất trong thời gian tới .
Biểu 8 : Nhân sự hiện có của Trung tâm y tế dự phòng quận Phú Nhuận.
Chức danh
Stt
1
2
Số lượng hiện tại
Bác sĩ :
- Đại học
15
- Cao học
-
- Chuyên khoa 1
6
-Chuyên khoa 2
-
-Khác
7
Dược sĩ :
- Đại học
1
3
Dược sĩ trung học
1
4
Dược tá
15
- 14 -
Ghi chú
5
Nhasĩ
6
Y sĩ
7
Điều dưỡng
25
- Sơ cấp
14
- Trung cấp
10
- Đại học
-
- Khác
-
8
Nữ hộ sinh
11
Lương y
-
12
Lương dược
-
13
Tổng cộng
107
( Nguồn : Trung tâm Y tế dự phòng quận Phú nhuận )
3.Trang thiết bị y tế :
3.1. Trang thiết bị hiện hữu của Bênh viện quận Phú Nhuận :
Do địa bàn Quận cách xa các bệnh viện tuyến trên, nên để đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của nhân dân, bệnh viện Quận đã được Bộ y tế, Sở y tế cho phép tiến
hành một số kỹ thuật vượt phân tuyến như : lọc máu chu kỳ, tán sỏi ngoài cơ thể,
phẫu thuật thẩm mỹ, oxy cao áp, một số loại phẫu thuật ... Do đó ngoài các trang
thiết bị dụng cụ cơ bản phục vụ công tác khám chữa bệnh, trong các năm qua bằng
nguồn kinh phí ngân sách hoặc hợp tác với đối tác bên ngoài và tài trợ, bệnh viện
quận đã đầu tư trang bị một số trang thiết bị khá hiện đại như sau :
* Danh sách trang thiết bị hiện có
+ Máy siêu âm tổng quát
+ Máy siêu âm mạch máu
+ Máy siêu âm màu
+ Máy siêu âm mắt AB
+ Máy điện tim, điện toán
+ Máy nội soi tiêu hóa
+ Máy nội soi tai mũi họng
+ Máy đo tật khúc xạ
Máy soi đáy mắt hình đảo
Kính sinh hiển vi để phẫu thuật mắt
Máy chụp Xquang
Máy CT Scanner
Máy xét nghiệm sinh hóa (20 thông số )
+ Máy shock tim
+ Bơm tim tự động
+ Hệ thống đèn phòng mổ
+
+
+
+
- 15 -
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 03 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 03 bộ
+ Máy Moritoring
: 03 bộ
+ Máy gây mê hồi sức
+ Bộ vi phẫu
: 01 cái
: 02 bộ
+ Máy laser CO2 để phẫu thuật
+ Máy nha
+ Máy tán sỏi ngoài cơ thể
: 01 cái
: 04 cái
: 01 cái
+ Máy oxy cao áp
+ Máy chạy thận lọc máy
: 02 cái
: 15 cái
+ Máy hút (sản khoa)
: 01 cái
Ngoài ra, bệnh viện cũng đầu tư kinh phí để nâng cấp phòng mổ, phòng cấp
cứu… để đáp ứng nhu cầu chuyên môn. Đặc biệt, phòng cách ly điều trị với đầy đủ
trang thiết bị luôn sẵn sàng đáp ứng khi có tình huống bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
xảy ra. Các trang thiết bị phòng cách ly điều trị gồm :
+ Máy giúp thở.
+ Máy truyền dịch
+ Bơm tiêm tự động
+ Máy Monitoring theo dõi
+ Máy chụp Xquang tại giường.
+ Máy phun ULV (phun khử trùng)
+ Máy hút
+ Vali cấp cứu chuyên dụng với đầy đủ dụng cụ cơ bản.
3.2 Trang thiết bị hiện hữu của Trung tâm Y tế dự phòng :
Hiện nay do trụ sở chưa ổn định nên trang thiết bị của khối y tế dự phòng còn thiếu
về số lượng và thiếu các trang thiết bị hiện đại. Khi cơ sở vât chất của trung tâm y tế
dự phòng đã phát triển ổn định, việc đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại là rất cân thiết .
* Danh sách trang thiết bị hiện có :
+ Máy đo nồng độ bụi ẠM 510-1D12
+ Máy đo tiếng ồn NL-20
+ Dụng cụ đo cặn
+ Dụng cụ định tính hàn the
+ Dụng cụ định tính formaldehyde
+ Máy đo độ sáng TESTO – 545 và phụ kiện
+ Máy đo độ rung VM63-RION
+ Máy đo tốc độ gió TESTO – 416
+ Máy đo độ ẩm TESTO – 625
+ Máy đo nhiệt độ môi trường TESTO – 925
+ Máy quang phổ đo chỉ tiêu nước
+ Bút đo PH
+ Cân có thước đo
- 16 -
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
: 01 bộ
: 01 bộ
: 01 bộ
: 01 bộ
: 01 bộ
: 01 cái
: 01 cái
: 01 cái
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Kính hiển vi 2 mắt
: 02 cái .
Bộ khảo sát chuột –bọ chét
: 02 bộ
Bộ khảo sát muỗi
: 02 bộ
Máy đo điện tim 3 cần
: 12cái
Máy hấp tiệt trùng 72 lít
: 01 cái
Đầu dò siêu âm âm đạo
: 01 cái
Máy Doppler tim thai
: 03 cái
Máy hút thai
: 01 cái
Máy siêu âm trắng đen
: 01 cái
Máy phân tích nước tiểu
: 01 cái
Máy ly tâm
: 01 cái
Tủ chứa vacxin
: 03 cái
Các trang thiết bị cơ bản của các Trạm y tế 15 phường .
4. Công tác khám chữa bệnh :
Công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trong Quận ngày càng hiệu quả, nhất là
diện bảo hiểm y tế và các đối tượng chính sách. Bệnh viện Quận cũng đã mở rộng mô
hình hợp tác với các bệnh viện tuyến trên để thực hiện những dịch vụ chữa bệnh kỹ
thuật cao như : oxy cao áp, chạy thận nhân tạo …đạt kết quả tốt .
Tổng số lượt khám điều trị, số bệnh nhân trị bệnh ngoại trú các năm đều tăng và
đạt vượt so với chỉ tiêu của Sở y tế giao (năm 2000 : 492.650 lượt, năm 2007 : 681.608
lượt. chỉ tiêu 500.000 lượt), bình quân mỗi người dân đi khám 3,6 lần trong năm, thể
hiện chất lượng khám chữa bệnh và niềm tin của nhân dân trong quận đối với hệ thống
y tế địa phương. Từ tháng 06/2005, thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6
tuổi.
Biểu 9 : Các số liệu về công tác khám chữa bệnh của quận Phú Nhuận
Số liệu khám chữa bệnh ngoại trú và cận lâm sàng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
635.371
532.297
694.716
688.520
681.608
719
594
1.040
1.288
1.019
Số lượt xét nghiệm
58.547
74.626
83.843
114.254
125.429
Số lượt Xquang
25.221
12.539
16.870
23.125
25.759
Số lượt siêu âm
10.515
11.232
11.603
13.659
13.726
Số lượt điện tim
3.992
4.749
4.394
5.435
6.306
473
909
826
535
Số lượt khám chữa bệnh
Số điều trị ngoại trú
Số lượt nội soi
Số liệu khám chữa bệnh nội trú
Năm
Số BN điều trị nội trú
2003
2004
2005
2006
2007
3.015
2.943
2.869
3.420
4.084
Ngày điều trị bình quân
4,3
4,3
4,5
4
4
Ngày sử dụng giường
259
218
233
282
361
- 17 -
Số liệu khám chữa bệnh diện bảo hiểm y tế
Năm
Số lượt khám chữa bệnh
2003
2004
44.238
68.113
2005
75.053
2006
2007
138.707
162.166
5. Hệ thống phân phối, cung ứng thuốc:
- Trên địa bàn Quận Phú Nhuận hiện nay không có các cơ sở sản xuất thuốc hay
trung tâm phân phối thuốc lớn, đầu mối, chỉ có khoảng 100 nhà thuốc nhỏ lẻ của
tư nhân và các tủ thuốc thuộc các trạm y tế phường , nhà thuốc của các bệnh
viện .
6. Công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu quốc gia :
Công tác phòng chống dịch bệnh :
Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được tổ chức thực hiện tốt từ quận đến
15 phường đã giúp cho người dân có ý thức hơn trong công tác phòng chống
dịch bệnh.
Tình hình dịch bệnh ổn định qua nhiều năm liền, chỉ có những ổ dịch nhỏ xảy ra
như : sốt xuất huyết, tay – chân – miệng, rubella...đã xử lý kịp thời không để lây
lan diện rộng trên địa bàn.
Vệ sinh an toàn thực phẩm :
Nhiều năm liền không có ngộ độc thực phẩm.
Đã tổ chức tốt việc tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối
tượng bếp ăn tập thể, kinh doanh ăn uống, sản xuất, chế biến... qua đó giúp cho
họ nâng cao ý thức thực hành tốt hơn trong chế biến, kinh doanh ăn uống.
Các chương trình sức khỏe :
Đa số các chương trình sức khỏe đều đạt và vượt chỉ tiêu hàng năm, chương
trình y tế học đường 3 năm liền đứng đầu 24 quận, huyện.
Chỉ riêng triệt sản không đạt chỉ tiêu, và tiêm chủng mở rộng năm 2007 đạt
78,4% (chỉ tiêu >90%) do có những sự cố trong tiêm chủng.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HIỆN TRẠNG :
1.Thuận lợi :
Nhờ sự quan tâm đầu tư sửa chữa các cơ sở y tế của Quận Ủy, UBND Quận trong
5 năm qua các cơ sở ngành y tế của quận đã từng bước được sửa chữa , nâng cấp
và hoạt động ổn định .
Sự quan tâm và hướng dẫn về chuyên môn của Sở y tế TP.HCM và sự liên kết
điều trị với các bênh viện tuyến trên là một điều kiện thuận lợi quan trọng giúp
ngành y tế quận Phú Nhuận hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đặc biệt là ngành y tế
quận Phú Nhuận có đội ngũ cán bộ, công chức nhiệt tình, năng nổ và đoàn kết là
yếu tố quyết định đối với những thành tích, kết quả đạt được trong hoạt động y tế
quận Phú Nhuận.
- 18 -
2.Khó khăn :
Diện tích đất y tế chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong diện tích đất công trình công cộng của
Quận, đa số các cơ sở trạm y tế phường đều do tiếp quản từ nhà dân, được cải tạo
nâng cấp để hoạt động, trang thiết bị còn thiếu thốn, vì vậy để thực hiện đúng
chuẩn quốc gia về quy mô cho trạm y tế phường là rất khó, cần phải tập trung thực
hiện sửa chữa, nâng cấp, hoán chuyển đối với các trạm y tế nhỏ hẹp, xuống cấp.
Việc tuyển dụng nhân viên biên chế theo đúng yêu cầu chuyên môn khó thực hiện,
vì có yêu cầu phải có hộ khẩu tại thành phố .
Nhân sự không ổn định và yên tâm công tác lâu dài vì môi trường làm việc tại
Quận chưa thật sự hấp dẫn, làm việc cho các công ty tư nhân và nước ngoài có
mức thu nhập cao hơn.
Kinh phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, xóa đói giảm nghèo còn thấp, chưa đáp
ứng với tình trạng bệnh tật của bệnh nhân.
Một số bệnh nhân có nhu cầu được cung cấp dịch vụ theo dõi thường xuyên, khám
theo yêu cầu tại nhà chưa được đáp ứng.
Tình trạng ô nhiễm môi trường sống, sự phát triển tệ nạn xã hội, sự thay đổi lối
sống của người dân trong thành phố công nghiệp và dịch vụ từng bước thay đổi cơ
cấu bệnh tật vẫn chưa kiểm soát được.
Công tác quản lý nhà nước về y tế đối với các lĩnh vực liên quan như : vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động, vệ sinh môi trường vẫn còn nhiều bất
cập.
- 19 -
PHẦN II
QUY HOẠCH CHI TIẾT CƠ SỞ VẬT CHẤT NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN ĐẾN NĂM 2010 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
I. CÁC CHỈ TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2010 :
Căn cứ quy hoạch chung của Quận Phú Nhuận đến năm 2020 đã được Thành phố
phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch ,kết hợp với quy hoạch phát triển y tế của Thành phố.
Dân số hiện trạng
2007: 176.175 người
Dân số dự kiến năm 2010 :
180.000 người
Dân số dự kiến năm 2020 :
200.000 người
Chỉ tiêu số giường bệnh :
Quy mô giường bệnh viện Quận : 100 -150 giường
Chỉ tiêu số giường bệnh /1000 dân :1 giường bệnh phục vụ 1500 – 1700 người
dân
Chỉ tiêu số lượt người khám bệnh
: 950.000 lượt /năm
Chỉ tiêu diện tích đất dành cho 1 trạm y tế phường cho các quận nội thành : diện
tích khuôn viên tối thiểu 80 m2 ( trong đó diện tích đất xây dựng tối thiểu 64 m2 )
và có đầy đủ các phòng theo quy định của Sở Y tế .
Xây dựng Trung tâm Y tế dự phòng phù hợp với điều kiện thực tế của Quận và
yêu cầu về nhiệm vụ chuyên môn của Trung tâm.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN ĐẾN NĂM 2020 :
Trên quan điểm phát triển hệ thống y tế gắn với quá trình phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Phát triển hệ thống y tế ở cả 2 loại hình : công lập và ngoài công lập
thông qua việc thực hiện xã hội hóa đầu tư, hài hòa, cân đối, phát triển mạng lưới y tế
đều khắp, vừa xây dựng hệ thống y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao, vừa tăng cường đầu tư
cho tuyến y tế cơ sở.
1. Về quỹ đất xây dựng :
Xác định cụ thể theo địa bàn phường, có giải pháp về vốn và sử dụng khai thác
phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể, để tạo được quỹ đất dành cho xây dựng các cơ sở
y tế đến năm 2020 . Tuy nhiên do là Quận nội thành quỹ đất ít, dân số đông nên điều
kiện tăng thêm quỹ đất cho y tế sẽ khó khăn, do đó sẽ phát triển mạng lưới y tế trên
cơ sở kế thừa các công trình hiện hữu, chấp nhận chỉ tiêu đất xây dựng cơ sở y tế thấp
so với tiêu chuẩn hiện hành, sẽ nâng cao năng lực phục vụ bằng nâng tầng cao để tăng
diện tích sàn sử dụng. (điều 2.1.5Quyết định số 165/2004/QĐ-UB ngày 02/07/2004 ).
2. Về đầu tư xây dựng các cơ sở y tế :
Thực hiện phân kỳ đầu tư xây dựng theo giai đoạn. Việc đầu tư xây dựng mới và
việc cải tạo, nâng cấp các cơ sở y tế phải phù hợp với khả năng ngân sách.
- 20 -
3. Đối với cơ sở hiện hữu :
Thực hiện việc nâng cấp để tận dụng hết công suất phòng ốc và mặt bằng hiện có ở
những cơ sở đã có quy hoạch ổn định, xem xét mở rộng diện tích từng bước đạt
chuẩn..
Xây dựng phải gắn liền với trang thiết bị hiện đại.
4. Bố trí hệ thống y tế theo địa bàn :
Các trạm y tế bố trí theo địa bàn phường.
Trung tâm y tế dự phòng : từng bước bổ sung thêm các cơ sở để đạt diện tích theo
yêu cầu .
Nâng cấp – mở rộng Bệnh viện Quận .
5. Các giải pháp thực hiện :
Đẩy mạnh việc xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực y tế, khuyến khích đầu tư cho
ngành y tế thông qua chương trình kích cầu của Thành phố, tạo điều kiện với
nhiều chính sách ưu đãi cho phát triển y tế công lập.
Tăng cường, củng cố nhân lực về chuyên môn, kỹ thuật.
Phối hợp với quận và các ngành chức năng có biện pháp tạo quỹ đất, giữ đất phục
vụ cho việc phát triển lâu dài mạng lưới y tế.
III.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HỌACH
1.Dự kiến diện tích đất và số cơ sở xây mới :
1.1 Giai đoạn từ nay đến 2010 :
a. Cấp phường : ( Xem chi tiết phụ lục ) :
Do quỹ đất của Quận rất hạn chế, việc tìm mặt bằng thay thế cho toàn bộ 10
trạm y tế có diện tích khuôn viên <80 m2 cho đến năm 2010 là rất khó khăn, trong
giai đoạn này chỉ hoán chuyển được một số trạm tại các phường tìm được quỹ đất
thích hợp để bố trí trạm mới. Một số phường hiện chưa tìm được địa điểm sẽ phải
tiếp tục duy trì trạm hiện hữu, chỉ có thể khắc phục bằng cách nâng tầng cao để tăng
thêm diện tích sàn để bảo đảm yêu cầu phục vụ .Về lâu dài quận sẽ tiếp tục tìm quỹ
đất để thay thế dần tòan bộ các trạm có diện tích khuôn viên <80 m2. Quy họach đối
với 15 trạm y tế phường dự kiến như sau
Các trạm y tế giữ lại hoặc bão dưỡng định kỳ : 9 trạm là các trạm đã có diện
tích khuôn viên vượt hoặc gần đạt yêu cầu 80 m2, trạm diện tích nhỏ nhưng có vị trí
thuận lợi, cơ sở vật chất đã được sữa chữa, cải tạo trong thời gian gần đây.
+ Trạm y tế phường 2 : (60 m2) vị trí thuận lợi, đã sữa chữa năm 2006.
+ Trạm y tế phường 3 : (63 m2) vị trí thuận lợi, xây dựng mới năm 2001.
+ Trạm y tế phường 8 : (74 m2) do diện tích đã gần đạt yêu cầu và vị trí thuận lợi.
đầu tư để trạm đạt chuẩn quốc gia
+ Trạm y tế phường 9 : (75 m2) do diện tích đã gần đạt yêu cầu và vị trí thuận lợi.
đầu tư để trạm đạt chuẩn quốc gia
+ Trạm y tế phường 11 : (137m2) do diện tích đạt yêu cầu, đã sửa chữa năm 2005
- 21 -
+ Trạm y tế phường 12 :( 97m2)do diện tích đạt yêu cầu , đã sửa chữa năm 2005.
+ Trạm y tế phường 14 : (116m2 ) diện tích đạt yêu cầu và đã cải tạo năm 2007.
+ Trạm y tế phường 15 : (70 m2 ) vị trí thuận lợi, sữa chữa năm 2005, đang sử
dụng tốt
+ Trạm y tế phường 17 : (96 m2) diện tích đạt yêu cầu và đã sửa chữa năm 2005
Các trạm y tế xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa tại địa điểm hiện hữu: 2
trạm
+ Trạm y tế phường 4 : (138 m2) xây dựng mới .
+ Trạm y tế phường 7 : (67 m2) mở rộng sang một phần mặt bằng 105 Phan
Đăng Lưu ( Hợp tác xã ) để đạt diện tích 80 m2.
Các trạm y tế hoán chuyển đến địa điểm khác có diện tích đạt yêu cầu: 4 trạm
+ Trạm y tế phường 1 : (65 m2) chuyển đến số 330/23 Phan Đình Phùng (132 m2)
+ Trạm y tế phường 5: (25 m2) chuyển đến số 80 A Thích Quảng Đức (140 m2)
xây dựng trạm đạt chuẩn quốc gia
+ Trạm y tế phường 10 : ( 60 m2) chuyển đến số 143 Trần Hữu Trang (86 m2)
+ Trạm y tế phường13 : (66 m2) chuyển đến số 489A/2 Hùynh Văn Bánh
(94 m2).xây dựng trạm đạt chuẩn quốc gia
Sau khi thực hiện quy họach đến 2010 , các kết quả đạt được
Trong 15 trạm y tế phường đã có :
+ 10 trạm có khuôn viên đạt diện tích 80 m2 ( tăng thêm 5 trạm so với hiện
trạng), đạt 67% số trạm
5 trạm chưa đạt chuẩn diện tích khuôn viên 80 m2 :
3 trạm có diện tích xây dựng 70 – 75 m2 : ( lớn hơn quy định diện
tích xây dựng 64 m2/ trạm ).
2 trạm có diện tích xây dựng 60 – 63 m2 : đều có diện tích sàn >
150 m2
+ 100% trạm đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y Tế:
Trong đó có 2 phường 5 & 13 là chưa đạt về điều kiện địa điểm chưa tốt.
Sau khi hoán đổi sang địa điểm mới sẽ đầu tư xây dựng mới để 2 trạm
này đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010.
Còn lại 2 phường 8 & 9 chưa đạt là do vấn đề nhân sự. Quận cũng sẽ giải
quyết vấn đề này để đến năm 2010, 2 phường này cũng sẽ được công
nhận đạt chuẩn quốc gia.
- 22 -
Biểu 10 : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐỊA ĐIỂM Y TẾ CẤP PHƯỜNG QUẬN PHÚ NHUẬN
Stt
TÊN CƠ SỞ
I
CẤP PHƯỜNG
ĐỊA CHỈ
HIỆN
TRẠNG 2007
DT khuôn Số
viên
tầng
QUY HOẠCH 2010
QUY HOẠCH
DT
saøn
DT khuôn
viên
Số
tầng
DT
saøn
CÔNG LẬP
1
Trạm y tế phường 1
215F/12 Phan Đăng Lưu
65
2
126
330/23 Phan Đình Phùng
132
2
240
2
Trạm y tế phường 2
162 Phan Đình Phùng
60
3
189
Giữ lại
60
3
189
3
Trạm y tế phường 3
29 Phan Xích Long
63
1
175
Giữ lại
63
3
175
4
Trạm y tế phường 4
166 Thích Quảng Đức
138
1
138
Xây dựng mới tại địa điểm cũ
138
3
320
5
Trạm y tế phường 5
23 Nguyễn Văn Đậu
25
1
0
Chuyển cho TTYT dự phòng. Xây dựng
trạm mới tại 80A Thích Quảng Đức
140
3
380
6
Trạm y tế phường 7
105 Phan Đăng Lưu
67
3
218
Mở rộng trạm hiện hữu sang khu đất
HTX liền kề
80
3
218
7
Trạm y tế phường 8
223 Nguyễn Trọng Tuyển
74
3
145
Giữ lại
74
3
145
8
Trạm y tế phường 9
475 Nguyễn Kiệm
75
2
144
Giữ lại
75
2
144
9
Trạm y tế phường 10
76 Trần Hữu Trang
60
2
120
143 Trần Hữu Trang
86
2
160
10
Trạm y tế phường 11
43/12 Trần Hữu Trang
137
2
224
Giữ lại
137
2
224
11
Trạm y tế phường 12
225 Huỳnh Văn Bánh
97
2
173
Giữ lại
97
2
173
12
Trạm y tế phường 13
489A/23/127 Huỳnh VBánh
66
1
94
3
250
13
Trạm y tế phường 14
136 Đặng Văn Ngữ
116
4
348
Giữ lại
116
4
348
14
Trạm y tế phường 15
9 Nguyễn Trọng Tuyển
70
3
208
Giữ lại
70
3
208
15
Trạm y tế phường 17
85 Cư xá Nguyễn Văn Trỗi
96
2
208
Giữ lại
96
2
208
CỘNG
1,209
- 23 -
66 489A/2 Huỳnh V Bánh (NVH phường)
1,458
3,382
b. Cấp Q̣n ( xem chi tiết phụ lục ) .
Bệnh viện Quận Phú Nhuận : hiện trạng 2.193 m2 – 50 giường bệnh.
- Quy mơ giuờng bệnh :
Như đã trình bày trong phần hiện trạng, bệnh viện Q̣n hiện hữu đã x́ng cấp
khá trầm trọng cần phải cải tạo nâng cấp . Căn cứ vào tình hình thực tế về quỹ đất hiện
nay của Q̣n, đề ra phương án quy hoạch bệnh viện như sau :
Trong giai đoạn đến năm 2010 : mở rợng khu đất hiện hữu sang khu đất liền kề của
Xí nghiệp cao su y tế ( diện tích 528m2 – do UBND Q̣n mua lại) nâng diện tích
khn viên lên 2.721 m2, đờng thời cải tạo nâng cấp Bệnh viện lên quy mơ 100 giường
để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân và phù hợp với
chỉ tiêu 01 giường bệnh phục vụ từ 1500 – 1700 người dân.
Dự kiến phân bổ số giường như sau : nội tổng hợp 50 giường, (nợi thận lọc máu
10 giường, nội nhiễm 5 giường, hô hấp 5, tim mạch 5 giường, nội tiết 5 giường), phụ
sản 10 giường, nhi 10, ngoại 10, Mắt 10, TMH 10.
- Xác định các mũi nhọn về chun mơn :
Bệnh viện Phú Nhuận là Bệnh viện đa khoa hạng III, chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu khám chữa bệnh của người dân trong quận. Do vậy, phải có đầy đủ các khoa
lâm sàng và cận lâm sàng cơ bản như: khoa nội tổng hợp, ngoại tổng hợp, sản, nhi,
mắt, TMH, RHM, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm. Các khoa phải thực hiện được
các danh mục kỹ thuật mà Bộ Y tế đã quy đònh trong quyết đònh 23/2005/QĐ-BYT
ngày 30/8/2005.
Tập trung củng cố các kỹ thuật vượt phân tuyến đã được Sở Y tế duyệt cho triển
khai như : tán sỏi ngoài cơ thể, lọc máu chu kỳ, phẫu thuật nội soi tai mũi họng,
phẫu thuật thẩm mỹ, chụp CT Scanner… để hoạt động có hiệu quả hơn trong những
năm tới.
Ngoài ra, Bệnh viện q̣n sẽ tập trung phát triển mảng cấp cứu (nội – ngoại viện).
Trung tâm y tế dự phòng :
Do quỹ đất của Q̣n hạn chế , khơng có mặt bằng có diện tích lớn để bớ trí, Trung
tâm y tế dự phòng q̣n sẽ được mở rợng bằng cách bớ trí thêm mợt sớ cơ sở phụ ở các
địa điểm khác để đạt u cầu phải có diện tích tới thiểu từ 1.500m2 (theo Qút định
sớ 2367/QĐ-BYT ngày 04/07/2007 của Bợ Y tế) , cụ thể như sau :
Trung tâm y tế dự phòng hiện hữu : ( tởng diện tích 940 m2) gờm các cơ sở :
+ Trung tâm y tế dự phòng cơ sở 2 :194/1 Nguyễn Trọng Tủn, p.8 (330 m2)
+ Khoa tham vấn cợng đờng
: 72/6 Huỳnh Văn Bánh, P.15 ( 346 m2).
+ Phòng khám lao
: 373 Nguyễn Kiệm , p.9 ( 264 m2 ).
Trung tâm y tế dự phòng dự kiến sẽ bao gờm :
* Các cơ sở giữ lại :
+ Trung tâm y tế dự phòng cơ sở 2 :194/1 Nguyễn Trọng Tủn, p.8 (330 m2)
+ Phòng khám lao
: 373 Nguyễn Kiệm, P.9 ( 264 m2 )
* Sẽ bớ trí thêm các địa điểm mới thu hời từ các cơ sở sau :
- 24 -
+ Phòng khám đa khoa khu vực I : 23 Nguyễn Văn Đậu , P5 ( 745 m2) .
Xây dựng mới địa điểm này thành trụ sở chính của Trung tâm y tế dự phòng .
+ Viện kiểm sát Quận Phú Nhuận : 22/1B Trương Quốc Dung ( 300m2)
* Cơ sở chuyển chức năng khác :
+ Khoa tham vấn cộng đồng : 72/6 Hùynh Văn Bánh, P.15 ( 346 m2 )
Sau khi mở rộng, tổng diện tích của Trung tâm y tế dự phòng sẽ là 1.639 m2 vượt
mức 1.500m2 Bộ Y tế quy định.
* Hiện nay Quận đã phê duyệt xong dự án xây dựng mới trụ sở chính của Trung tâm
y tế dự phòng tại 23 Nguyễn Văn Đậu với tổng diện tích sàn sử dụng là 2046m2 với đầy
đủ các phòng chức năng cụ thể như sau :
- Tầng hầm :
+ Phòng kỹ thuật điện
- Tầng trệt:
+ Phòng khám tâm thần
+ Phòng X.quang
+ Phòng tối
+ Phòng điều khiển
+ Phòng nhận bệnh sức khỏe trẻ em
+ Phòng khám bệnh sức khỏe trẻ em
+ Phòng tiêm ngừa
+ Phòng khám chỉ định
+ Phòng cấp thuốc
- Lầu 1 :
+ Khoa chăm sóc sức khỏe sơ sinh
+ Phòng tư vấn
+ Phòng mổ
+ Phòng chuẩn bị mổ
+ Phòng xử lý dụng cụ
+ Phòng hút thai
+ Phòng chờ hậu hút thai
+ Phòng khám thai
+ Phòng siêu âm
+ Phòng soi cổ tử cung
- Lầu 2 :
+ Khoa kiểm soát dịch bệnh HIV/AIDS
+ Phòng thay đồ
+ Phòng thanh trùng
+ Phòng vi khí hậu
+ Phòng tiêm chủng, lấy mẫu xét nghiệm HIV/AIDS
+ Phòng tư vấn HIV/AIDS
+ Labo vi sinh
- 25 -