Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên Cứu Và Xây Dựng Mô Hình Cấp Phát Tài Nguyên Trong Điện Toán Đám Mây Dựa Trên Lý Thuyết Trò Chơi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 24 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

---------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGUYỆT QUẾ

NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN TRONG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
DỰA TRÊN LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI

Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60.48.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP.HỒ CHÍ MINH – 2017


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Công Hùng

Phản biện 1:…………………………………………………
Phản biện 2:………………………………………………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... năm ..............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông




1
MỞ ĐẦU

Giả sử bạn là giám đốc điều hành của một công ty lớn, trong số rất nhiều công việc bạn
phải đảm đương có việc đảm bảo rằng toàn bộ nhân viên của bạn được trang bị đủ thiết bị, cả
phần cứng lẫn phần mềm để thực hiện công việc của họ. Bạn không chỉ cần mua cho mỗi người
một chiếc máy tính mà còn phải mua cả bản quyền phần mềm cùng toàn bộ các công cụ cần
thiết khác. Hơn nữa, mỗi khi thuê thêm người mới, bạn lại còn phải mua thêm phần mềm (nếu
bản quyền phần mềm bạn đang dùng không cho phép thêm 1 người dùng nữa). Chưa hết, nếu
công ty của bạn có quy mô ngày càng mở rộng, bạn sẽ phải đối mặt với nhu cầu rất cao về
không gian lưu trữ. Đòi hỏi công việc căng thẳng quá mức khiến bạn không thể ngon giấc hằng
đêm. Nhưng đừng lo, đã có giải pháp cho bạn. Thay vì phải đi đến từng máy tính để cài từng bộ
phần mềm, bạn chỉ cần tải một ứng dụng duy nhất. Ứng dụng này sẽ cho phép nhân viên đăng
nhập vào một dịch vụ web có chứa toàn bộ những chương mình mà người đó cần cho công việc
của mình. Vì nó được kết nối đến một công ty khác có thể ở cách đó hàng nghìn dặm đang có
mọi thứ, từ ứng dụng mail tới chương trình xử lý văn bản, có không gian lưu trữ khổng lồ và
phần mềm phân tích dữ liệu…. Đây chính là công nghệ đám mây, một thứ có thể thay đổi
hoàn toàn ngành công nghiệp máy tính. Rất có thể chính bạn cũng đã sử dụng một dạng thức
nào đó của công nghệ đám mây. Nếu bạn đang sở hữu một tài khoản email trên một dịch vụ
mail trực tuyến như Hotmail, Yahoo! Mail hay Gmail thì bạn đã có kinh nghiệm trong việc làm
việc với “đám mây”. Tức là thay vì phải chạy ứng dụng mail trên máy tính, bạn chỉ cần đăng
nhập vào tài khoản email từ xa. Phần mềm mail và toàn bộ dữ liệu thư từ đều không được lưu
lại trên PC của bạn – nó nằm trong “đám mây” của nhà cung cấp dịch vụ.
Điện toán đám mây còn gọi là điện toán máy chủ ảo, là việc ảo hóa các tài
nguyên tính toán và các ứng dụng. Thay vì người dùng sử dụng một hoặc nhiều máy chủ thật
thì nay người dùng sẽ sử dụng các tài nguyên ảo hóa thông qua môi trường internet ở mô hình
dịch vụ hạ tầng (Infrastruture as a Server – IaaS).[1] Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng
liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", cho phép người

dùng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó "trong đám mây" mà không
cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các
cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng tài nguyên trên điện toán
đám mây là một thách thức lớn cho nhà cung cấp dịch vụ cũng như người sử dụng dịch vụ đầu
cuối. Trong môi trường Điện toán đám mây đa số tài nguyên vật lý không đồng nhất với nhau
cũng như có các yêu cầu từ người dùng không đồng nhất đối với các loại tài nguyên.[2] Điều
đó gây khó khăn cho quá trình cấp phát tài nguyên nhất là trong giai đoạn khan hiếm tài
nguyên. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng mô hình cấp phát tài nguyên dựa trên lý
thuyết trò chơi để đảm bảo sự công bằng giữa các máy chủ vật lý cũng như đảm bảo sử dụng


2

hiệu quả tài nguyên. Giải pháp cấp phát tài nguyên công bằng được tìm dựa trên giải thuật
luyện kim (Simulated Annealing - SA).
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
 Cơ chế ảo hóa.
 Cơ chế quản lý máy ảo.
 Lý thuyết trò chơi.
 Thuật toán luyện kim.
Phạm vi nghiên cứu:


Xây dựng mô hình cấp phát tài nguyên dựa trên lý thuyết trò chơi, ứng dụng thuật toán
luyện kim để tìm ra chiến lược cấp phát công bằng và hiệu quả sử dụng công cụ
NetBeans IDE để mô phỏng mô hình.
Luận văn bao gồm 4 chương và phần kết luận:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Giới thiệu tổng quan về điện toán đám mây, các dịch vụ của điện toán đám mây, lý

thuyết trò chơi, phân loại các trò chơi, ảo hóa, bài toán tối ưu tổ hợp với metaheuristic và thuật
toán luyện kim.
Chương 2: Các công trình liên quan và mô hình cấp phát tài nguyên
Chương này sẽ giới thiệu các công trình khoa học đã được nghiên cứu trước đây có
nội dung liên quan đến đề tài luận văn và trình bày mô hình cấp phát tài nguyên.
Chương 3: Xây dựng mô hình cấp phát dựa trên lý thuyết trò chơi
Ở chương này sẽ trình bày mô hình cấp phát tài nguyên công bằng và không lãng
phí tài nguyên dựa trên trò chơi hợp tác với thông tin đầy đủ, ứng dụng thuật toán luyện kim để
tìm ra được chiến lược cấp phát tài nguyên hiệu quả.
Chương 4: Mô phỏng đánh giá
Trong chương này sẽ mô phỏng chương trình trên phần mềm NetBeans IDE 8.2 và
đánh giá kết quả đạt được.
Cuối cùng, luận văn nêu ra kết luận những gì đã làm được, các vấn đề còn tồn tại và
hướng phát triển tiếp theo ở mục kết luận chung của luận văn.


3

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Tổng quan về điện toán đám mây
1.1.1 Giới thiệu chung
1.1.2 Các dịch vụ điện toán đám mây
1.2 Lý thuyết trò chơi
1.2.1

Ý tưởng của lý thuyết trò chơi
Lý thuyết trò chơi là một kỹ thuật được dùng để phân tích các tình huống dành cho


hai hoặc nhiều cá nhân mà kết cục của một hành động được một trong số họ thực hiện không
chỉ phụ thuộc và hành động cụ thể của chính cá nhân đó mà còn phụ thuộc vào hành động
của (những) cá nhân còn lại trong trò chơi. Trong những trường hợp này, các kế hoạch hoặc
chiến lược của những cá nhân liên quan sẽ phụ thuộc vào các dự kiến về những gì mà người
khác đang làm. Do đó, những cá nhân trong tình huống này không ra quyết định một cách
biệt lập, mà việc ra quyết định của họ có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Điều này được gọi là
sự tương thuộc chiến lược và những tình huống như thế thường được gọi là trò chơi chiến
lược, hoặc đơn giản là trò chơi, và những người tham gia trong các trò chơi như thế được gọi
là những người chơi. Trong các trò chơi chiến lược, hành động của một cá nhân hoặc một
nhóm tác động lên những người chơi khác và quan trọng hơn các cá nhân ấy nhận thức được
điều này.
Bởi vì những người chơi trong một trò chơi biết rõ rằng kết cục của những hành động
của họ bị tác động bởi người chơi khác và ảnh hưởng lên người khác, nên họ cần phải tính
đến những hành động khác nhau có thể có của những người chơi khác khi chính họ ra quyết
định. Tuy nhiên, khi các cá nhân có thông tin hạn chế về những hành động dự tính (chiến
lược) của những cá nhân khác, họ phải phỏng đoán về những gì họ nghĩ rằng những người
kia sẽ làm. Quá trình suy nghĩ kiểu này cấu thành tư duy chiến lược và khi chúng ta dùng đến
loại tư duy này, lý thuyết trò chơi có thể giúp chúng ta hiểu được những gì đang xảy ra và dự
báo về những kết cục có khả năng xảy ra.
Kết cục về lý thuyết của trò chơi được biểu diễn dưới dạng những tổ hợp chiến lược
có nhiều khả năng đạt được mục tiêu của các người chơi nhất căn cứ vào thông tin sẵn có cho
họ. Các lý thuyết gia trò chơi tập trung vào các tổ hợp chiến lược được gọi là các chiến lược
cân bằng (equilibrium strategy) của người chơi. Nếu người chơi chọn các chiến lược cân
bằng của họ, họ đang hành động tốt nhất có thể căn cứ vào các chọn lựa của những người
chơi khác. Trong những tình huống này, không có bất kỳ người chơi nào có động cơ thay đổi
kế hoạch hành động của mình. Sự cân bằng của một trò chơi diễn tả những chiến lược mà
các người chơi duy lý được tiên đoán là sẽ chọn khi họ tương tác với nhau. Việc tiên đoán



4

các chiến lược mà các người chơi trong một trò chơi có khả năng lựa chọn hàm ý rằng chúng
ta cũng đang tiên đoán thu hoạch của họ.
1.2.2 Phân loại các trò chơi
 Vấn đề thông tin
Các chiến lược cân bằng của người chơi sẽ phụ thuộc vào các loại thông tin mà họ có
về nhau. Trong một số trò chơi các người chơi sẽ được cung cấp thông tin rất rõ về nhau
nhưng điều này không hẳn xảy ra trong mọi trò chơi. Cấu trúc thông tin của một trò chơi có
thể được hiểu bằng nhiều cách. Nếu thông tin là hoàn hảo thì mỗi người chơi biết họ ở đâu
trong trò chơi và họ đang chơi với ai. Nếu thông tin là không đầy đủ thì sẽ có người chơi sẽ
đi theo hướng ngẫu nhiên mà người chơi còn lại sẽ không thể theo dõi rõ ràng được và thông
tin được gọi là thông tin bất đối xứng. Khi thông tin là bất đối xứng thì không phải tất cả các
người chơi đều có thông tin như nhau. Thay vào đó một vài người chơi có thông tin riêng.
 Trò chơi hợp tác và không hợp tác
Một trò chơi có tính hợp tác hay không là một vấn đề kỹ thuật. Về bản chất, một trò
chơi là hợp tác nếu các người chơi được phép giao tiếp và mọi thỏa thuận họ đạt được về
cách chơi trò chơi như được xác định bằng các lựa chọn chiến lược của họ đều có hiệu lực
thực thi. Nhưng khả năng lựa chọn hợp tác không làm nên trò chơi hợp tác theo nghĩa kỹ
thuật của thuật ngữ này vì một chọn lựa như thế không phải là điều bắt buộc. Khả năng bị
buộc phải thực thi thỏa thuận khiến cho việc phân tích những trò chơi hợp tác rất khác với trò
chơi không hợp tác. Do các thỏa thuận có thể được thực thi nên các người chơi có động cơ để
đạt tới những kết cục có lợi cho cả đôi bên. Điều này dẫn đến lý thuyết trò chơi hợp tác tập
trung vào những chiến lược vốn có được thực thi vì lợi ích chung của các người chơi. Chính
vì vậy tôi xây dựng mô hình trò hợp tác trong đó người chơi là các máy vật lý và thông tin về
tài nguyên của mỗi các máy vật lý là đầy đủ.
1.3 Ảo hóa
1.4 Bài toán tối ưu tổ hợp với metaheuristic
Bài toán tối ưu tổ hợp là bài toán chỉ quan tâm đến một cấu hình “tốt nhất” theo một
nghĩa nào đấy. Mục đích của bài toán tối ưu tổ hợp là tìm lời giải tốt nhất trong các lời giải

có thể và không gian tìm kiếm lời giải của bài toán là rời rạc. Nhiều bài toán tối ưu tổ hợp có
độ phức tạp tính toán cao và được phân loại thuộc lớp NP khó. Việc tìm ra lời giải tối ưu cho
các bài toán này cho các hệ thống song song lớn nhất cũng không thể hoàn thành được trong
giới hạn thời gian cho phép vì vậy các kỹ thuật heuristic cho việc giải các bài toán tổ hợp
theo hướng xấp xỉ đã được phát triển để tìm ra các lời giải gần tối ưu (hay xấp xỉ) trong giới
hạn thời gian cho phép. [8]


5

1.5 Giải thuật mô phỏng luyện kim
1.5.1

Giới thiệu chung
Tên gọi và ý tưởng của thuật toán bắt nguồn từ kỹ thuật luyện kim trong ngành luyện

kim, một kỹ thuật sử dụng một cách khéo léo việc nung nóng rồi làm nguội vật liệu kim loại
nhằm làm tăng kích thước và giảm những chỗ khuyết, lõm của chúng. Nhiệt độ làm cho các
nguyên tử trong vật liệu trở nên mất liên kết và rời khỏi vị trí ban đầu của chúng và di chuyển
ngẫu nhiên vào những nơi có năng lượng cao hơn; còn việc làm nguội sẽ làm tăng khả năng
nhận được một trạng thái có nội năng thấp hơn so với ban đầu.
1.5.2 Nội dung giải thuật
Trong thuật toán SA, mỗi điểm s của không gian tìm kiếm là tương tự với một trạng thái
của một số hệ thống vật lý, và hàm E(s) tượng trưng cho nội năng của hệ thống trong trạng thái
đó. Tại mỗi bước, quy tắc heuristic sẽ xem xét và đưa ra một số trạng thái kề s’ của trạng thái
hiện tại s, và xác suất quyết định giữa thay đổi hệ thống sang trạng thái s’ hay là vẫn tiếp tục
giữ trạng thái s. Những xác suất này đưa hệ thống tới trạng thái có năng lượng thấp hơn. Bước
này sẽ được lặp đi lặp lại cho đến khi hệ thống đạt được một trạng thái đủ tốt, hoặc cho đến khi
không thể tiếp tục.


Hình 1.9: Quá trình thực hiện thuật giải luyện kim


6

Chương 2:

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN VÀ
MÔ HÌNH CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN

2.1 Các công trình liên quan
2.2 Mô hình cấp phát tài nguyên

Hình 2.1 Mô hình cấp phát tài nguyên

Tại trung tâm quản lý tài nguyên của mô hình cấp phát tài nguyên bao gồm có 4 thành
phần:
Trung tâm đăng ký: Mỗi máy chủ vật lý trong “đám mây” sẽ đăng ký thông tin tài
nguyên của nó đến trung tâm giám sát môi trường đám mây
Trung tâm giám sát môi trường đám mây: sẽ nhận những thông tin của các máy chủ vật
lý như tên và địa chỉ IP, theo dõi các tình trạng của chúng là: đang khởi động hoặc đang chạy
hoặc đã tắt và lượng tiêu thụ của CPU, Bộ nhớ và không gian lưu trữ.
Trung tâm quản lý cơ sở hạ tầng: có trách nhiệm phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng ảo
hóa, chẳng hạn như tạo và giải phóng máy ảo.
Trung tâm điểu khiển: là trung tâm tính toán để đưa ra quyết định thích hợp nhất về việc
phân phối tài nguyên.
Khi một máy chủ vật lý mới bắt đầu tham gia vào đám mây, thông tin
như địa chỉ MAC, địa chỉ IP sẽ được đăng ký với trung tâm đăng ký. Trung tâm giám
sát môi trường đám mây sẽ theo dõi tình trạng và nguồn tài nguyên đã sử dụng của các
máy chủ vật lý đã đăng ký trong trung tâm đăng ký. Khi người dùng gửi yêu cầu dịch

vụ đến “đám mây”, yêu cầu của nguồn tài nguyên sẽ được nhận bởi trung tâm điều
khiển. Trung tâm điều khiển sẽ đưa ra quyết định phân bổ nguồn thông minh dựa trên
thông tin do trung tâm giám sát môi trường đám mây thu thập được. Quyết định phân
bổ được thực hiện bởi trung tâm quản lý hạ tầng để quản lý các máy chủ vật lý và đặt
các máy ảo. [16]


7

Chương 3:

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN

CÔNG BẰNG VÀ HIỆU QUẢ DỰA TRÊN LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI
3.1 Cấp phát tài nguyên dự trên lý thuyết trò chơi
Trong môi trường đa tài nguyên vì người dùng có các yêu cầu không đồng nhất đối với
các loại tài nguyên khác nhau, cần cấp phát các tài nguyên cho người dùng theo yêu cầu của họ.
Mỗi người dùng sẽ có “cổ phần” trong tổng số tài nguyên. Mục tiêu chính của việc cấp phát
công bằng nguồn tài nguyên chính là cân bằng tỷ lệ phần trăm số “cổ phần” của mỗi người.
Và cũng chính vì các yêu cầu tài nguyên để tạo ra máy ảo không đồng nhất đã gây ra
hiện tượng xuất hiện các mảnh tài nguyên là nguyên nhân gây ra việc lãng phí không gian tài
nguyên. Để sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả cần sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên bằng
cách giảm độ lãng phí không gian tài nguyên trong môi trường đa tài nguyên.
 Xây dựng mô hình toán học
Trong cơ sở hạ tầng của ĐTĐM, giả sử có k máy vật lý. Nhờ công nghệ ảo hóa, máy vật
lý có thể triển khai máy ảo trên chính nó. Tất cả các máy chủ vật lý có thể nhận yêu cầu máy
ảo và tạo ra máy ảo đáp ứng yêu cầu của người dùng. Một yêu cầu máy ảo r (cpu, memory,
disk) tương ứng với cpu, memory, disk của máy ảo. Để đảm bảo sử dụng tài nguyên hiệu quả
và ổn định cần có chiến lược cấp phát tài máy ảo trong ĐTĐM hợp lý. Để đưa ra được quyết
định cấp phát tài nguyên, trung tâm điều khiển lấy những thông tin của tài nguyên từ trung

tâm giám sát môi trường đám mây. Chúng ta xem các máy chủ vậy lý như những người chơi
(player) trong trò chơi (game). Chiến lược của người chơi chính là một quyết định cấp phát tài
nguyên của mỗi máy chủ vật lý dựa trên tập yêu cầu tài nguyên của người dùng. Các người
chơi biết được các thông tin chiến lược và điểm quyết định của nhau nên ta có thể thiết lập
thành trò chơi hợp tác và có thông tin hoàn hảo. Từ đó ta tiếp cận đến khái niệm cân bằng
Nash đạt hiệu quả Pareto của trò chơi là điểm mà không có người chơi nhận được thu hoạch
nhiều hơn bằng cách thay đổi chiến lược của mình. Một trò chơi cấp phát tài nguyên được quy
ước G = (V,R,A,F) trong đó:
-

V: là tập các người chơi - các máy chủ vật lý có tài nguyên sẵn sàng đáp ứng yêu cầu
cầu của người dùng.

-

R: là tập các yêu cầu tài nguyên của người dùng.

-

A: là tập các chiến lược của người chơi.

-

F: là tập các hàm lợi ích của người chơi.
Tài nguyên sẵn sàng của máy chủ vật lý k được biểu diễn:
(1)


8


Trong đó

lượng tài nguyên j sẵn sàng cung cấp yêu cầu người dùng của máy chủ vật

lý k,
Các yêu cầu tài nguyên của người dùng được định nghĩa thành một ma trận R trong đó
hàng ngang của ma trận mô tả số lượng các loại tài nguyên để xây dựng máy ảo cho từng
người dùng, hàng dọc mô tả số lượng yêu cầu khác nhau của mỗi loại tài nguyên cho các
người dùng. Ma trận yêu cầu tài nguyên được chuẩn hóa dựa trên tổng số tài nguyên sẵn sàng
theo từng loại của tất cả các máy chu vật lý.

(2)

Trong đó:
-

là tài nguyên j của yêu cầu s.
tổng lượng tài nguyên j sẵn sàng của máy chủ vật lý thứ i.
là giá trị tài nguyên loại j của yêu cầu s đã chuẩn hóa.

Mỗi quyết định cấp phát tài nguyên trên máy chủ vật lý i có thể được định nghĩa thành
một ma trận , trong đó mỗi dòng của ma trận tương ứng với tài nguyên được cấp phát cho
các yêu cầu:

(3)

Trong đó,
là tài nguyên cấp j được cấp cho yêu cầu s tại máy chủ vật lý i.
Tập hợp tất cả quyết định cấp phát tài nguyên dựa trên ma trận yêu cầu tài nguyên của
các máy chủ vật lý được biểu diễn:

(4)

Sự công bằng trong cấp phát tài nguyên được áp dụng từ khái niệm DRF (Dominant
Resource Fairness) do A. Ghodsi và các cộng sự đã nghiên cứu trong môi trường đa tài
nguyên [15]. Thêm vào đó, Xu và đồng nghiệp đã đưa ra mô hình cấp phát tài nguyên công
bằng mà vẫn đảm bảo sử dụng tài nguyên hiệu quả - hay nói cách khác là giảm thiểu mức độ
lãng phí tài nguyên [16]. Theo đó, sự công bằng của quyết định cấp phát tài nguyên được tính


9

toán theo công thức như sau:

(5)

Trong đó:
là số lượng tài nguyên j được cấp phát cho yêu cầu i,
-

là chia sẽ ưu thế (dominant share) là tỉ lệ lớn nhất của bất kỳ một tài
nguyên nào đó được cấp phát cho người dùng,

-

là yêu cầu được chuẩn hóa.

Mức độ sử dụng phí tài nguyên
thức sau:

của máy chủ vật lý n được tính toán theo công


(6)

Trong đó:
là tài nguyên j được sử dụng của máy chủ vật lý thứ n.
-

là trung bình các tài nguyên đã sử dụng của các máy chủ vật lý.

Hàm lợi ích được xây dựng dựa trên việc cấp phát công bằng và hiệu quả tài nguyên.
Mỗi người chơi sẽ chọn ra một chiến lược để tối đa hóa lợi ích của chính họ. Hàm lợi ích của
một quyết định cấp phát tài nguyên được tính như sau:
(7)

Trong đó,
là trọng số chỉ mức độ quan tâm đối với mức độ công bằng hay
hiệu quả sử dụng tài nguyên.
Trong trò chơi này, hàm lợi ích của trò chơi có ảnh hưởng quan trọng đến một quyết
định chiến lược của người chơi và kết quả của trò chơi. Mỗi người chơi sẽ chọn chiến lược
nhằm tối đa hóa thu hoạch của họ, do vậy hàm mục tiêu như sau:
Sao cho

.

Điểm cân bằng Nash của trò chơi là chiến lược mà ở đó không một người chơi nào có
thể tăng lợi nhuận khi những người chơi khác đã cố định chiến lược. Khi đó, nếu chiến lược
của người chơi thứ i là chiến lược tối ưu được kí hiệu , chiến lược tối ưu của những người


10


chơi khác được ký hiệu là

thì cân bằng Nash của chiến lược

sẽ tuân thủ theo điều kiện

[17], như sau:
(8)

Từ đó tìm ra được một quyết định công bằng và hiệu quả cũng chính là cân bằng Nash
của trò chơi
có nghĩa là
.
Trong môi trường multi agent system, có thể điểm cân bằng sẽ không ổn định (stable).
Ngoài ra, khó có thể tìm được Pareto-efficiency của cân bằng Nash. Để giải quyết vấn đề này
đa phần các giải thuật được dựa trên các giải thuật metaheuristic. Từ tập phương án khả thi đó
dựa vào điều kiện cân bằng Nash sẽ chọn ra phương án tốt nhất. Điều kiện dừng của thuật toán
được tính theo Siar [18] như sau:
(9)

Ứng dụng thuật toán luyện kim
Ứng dụng thuật toán luyện kim để tìm ra được một quyết định công bằng và hiệu quả
của trò chơi. Trước tiên ta thống nhất các tham số có trong thuật toán, cụ thể như sau:
 Không gian trạng thái: là tập hợp tất cả các chiến lược (hay nói cách khác là tập hợp các
quyết định) của người chơi.
 Hàm năng lượng E(): Ở đây ta sử dụng hàm lợi ích của một quyết định làm hàm năng
lượng cho mỗi trạng thái.
 Trạng thái kề: Ta tìm một trạng thái kề của một trạng thái bằng cách đơn giản đổi một
quyết định của người chơi bằng cách chọn ngẫu nhiên trong trạng thái đó.

 Nhiệt độ T: nhiệt độ ban đầu ta đặt giá trị 10000 (tuy nhiên có thể đặt tùy ý, T càng lớn thì
độ chính xác của lời giải càng cao).
 Hàm xác suất được định nghĩa bằng công thức:

P = Exp(

)


11

Chương 4: MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ
4.1 Môi trường giả lập
4.2 Kết quả thực nghiệm
Bảng 4.1: Thông số kỹ thuật đầu vào
Số lượng

MaxCPU

MinCPU

MaxRam

MinRam

MaxDisk

MinDisk

Host


300

20

8

64

8

64

16

VM

Từ 10 đến 150

5

1

6

1

6

1


Bảng 4.2: Danh sách cấu hình các máy chủ
Ghi chú:
UCPU, URAM, UDISK: lần lượt là cấu hình CPU, RAM, DISK đã cấp phát trước khi
chạy mô phỏng.
RM CPU, RM RAM, RM DISK: lần lượt là cấu hình CPU, RAM, DISK còn lại của
máy chủ.

ID
HOST

CPU

RAM

DISK

UCPU

URAM

UDISK

RM
CPU

RM
RAM

RM

DISK

ID
HOST

9

34

12

2

23

7

150

CPU

RAM

DISK

UCPU

URAM

UDISK


RM
CPU

RM
RAM

RM
DISK

11

59

32

7

10

17

4

49

15

0


11

57

19

1

13

11

29

6

6

22

7

5

7

151

8


34

35

7

20

15

1

14

20

2

20

14

32

18

7

15


2

7

17

152

14

25

44

5

24

22

9

1

22

3

15


11

26

6

5

11

9

6

15

153

8

20

41

6

7

23


2

13

18

4

16

13

42

13

11

28

3

2

14

154

12


41

63

10

11

30

2

30

33

5

12

64

25

12

10

18


0

54

7

155

12

55

41

4

12

31

8

43

10

6

13


41

17

9

31

13

4

10

4

156

10

20

37

6

4

34


4

16

3

7

9

35

44

7

23

37

2

12

7

157

19


9

46

7

8

10

12

1

36

8

17

56

30

16

9

20


1

47

10

158

13

32

52

13

14

17

0

18

35

9

10


35

58

5

28

9

5

7

49

159

20

11

28

20

6

28


0

5

0

10

17

50

39

7

44

14

10

6

25

160

15


8

44

8

4

29

7

4

15

11

16

11

25

8

9

11


8

2

14

161

12

38

59

6

37

51

6

1

8

12

17


48

16

14

17

11

3

31

5

162

9

18

59

8

14

50


1

4

9

13

9

36

61

4

25

11

5

11

50

163

11


52

39

9

18

9

2

34

30

14

12

32

55

4

19

39


8

13

16

164

20

42

20

18

7

16

2

35

4

15

9


39

50

5

28

48

4

11

2

165

15

55

64

7

15

45


8

40

19

16

17

45

50

14

4

43

3

41

7

166

13


36

42

5

31

26

8

5

16

17

19

14

34

10

6

22


9

8

12

167

13

8

38

6

4

15

7

4

23

18

19


30

45

7

13

45

12

17

0

168

20

24

24

8

11

8


12

13

16

19

18

12

47

8

4

9

10

8

38

169

12


8

48

7

6

43

5

2

5

20

15

21

38

4

4


15


28

25

10

13

15

5

15

10

75

20

48

31

8

13

18


12

35

13

225

9

64

38

5

34

27

4

30

11

76

17


36

43

14

35

42

3

1

1

226

14

19

62

13

6

24


1

13

38

77

19

50

47

8

24

44

11

26

3

227

20


23

35

12

14

34

8

9

1

78

20

10

18

19

5

8


1

5

10

228

8

57

43

7

13

15

1

44

28

79

9


43

50

6

39

14

3

4

36

229

11

9

46

5

6

29


6

3

17

80

14

44

43

7

38

24

7

6

19

230

13


17

43

12

16

43

1

1

0

81

11

47

58

5

23

46


6

24

12

231

18

23

33

9

5

9

9

18

24

82

18


42

57

7

27

30

11

15

27

232

16

44

24

10

25

12


6

19

12

83

9

18

53

5

15

46

4

3

7

233

19


48

43

19

35

29

0

13

14

84

17

39

18

10

24

15


7

15

3

234

11

56

52

5

54

25

6

2

27

85

11


35

46

5

13

14

6

22

32

235

14

34

42

6

15

26


8

19

16

86

20

23

42

7

23

19

13

0

23

236

13


30

62

6

21

13

7

9

49

87

8

64

19

8

13

16


0

51

3

237

8

55

17

4

23

13

4

32

4

88

12


20

64

4

9

64

8

11

0

238

12

22

49

8

12

13


4

10

36

89

11

63

37

6

13

26

5

50

11

239

18


27

55

7

15

36

11

12

19

90

19

63

52

9

25

8


10

38

44

240

15

60

53

15

46

20

0

14

33

91

15


14

63

4

12

8

11

2

55

241

18

50

28

13

8

23


5

42

5

92

14

32

53

14

7

53

0

25

0

242

18


56

61

5

46

15

13

10

46

93

10

49

45

7

13

42


3

36

3

243

9

40

50

8

9

34

1

31

16

94

14


34

56

8

26

8

6

8

48

244

8

23

45

6

12

41


2

11

4

95

13

54

17

9

20

17

4

34

0

245

9


63

46

4

45

14

5

18

32

96

20

52

45

14

26

17


6

26

28

246

9

45

44

7

15

36

2

30

8

97

19


28

64

8

25

31

11

3

33

247

17

60

62

8

34

33


9

26

29

98

12

37

41

7

33

41

5

4

0

248

10


16

62

4

4

24

6

12

38

99

14

64

37

6

28

28


8

36

9

249

13

40

31

13

10

14

0

30

17

100

13


25

25

10

24

15

3

1

10

250

15

60

38

7

58

14


8

2

24

101

14

45

41

10

11

33

4

34

8

251

10


8

23

9

8

9

1

0

14

102

14

15

59

14

13

20


0

2

39

252

13

18

25

8

15

15

5

3

10

103

16


19

45

8

9

41

8

10

4

253

14

62

27

13

56

25


1

6

2

104

19

16

37

9

7

19

10

9

18

254

12


64

48

10

18

12

2

46

36

105

9

26

31

6

17

10


3

9

21

255

14

21

21

12

10

10

2

11

11

106

15


30

53

15

13

22

0

17

31

256

12

46

45

4

28

24


8

18

21

107

14

16

23

10

9

21

4

7

2

257

15


24

52

10

5

23

5

19

29

108

16

62

28

15

60

27


1

2

1

258

12

20

17

11

20

8

1

0

9

109

8


29

34

5

8

15

3

21

19

259

15

55

58

12

50

48


3

5

10

110

11

26

56

5

16

16

6

10

40

260

13


52

25

8

21

11

5

31

14

111

17

51

18

5

10

18


12

41

0

261

10

23

43

4

5

40

6

18

3

112

15


31

46

6

7

9

9

24

37

262

8

38

27

4

31

15


4

7

12

113

17

9

64

12

5

8

5

4

56

263

11


60

17

5

60

11

6

0

6

114

18

58

32

5

7

17


13

51

15

264

18

40

49

16

7

49

2

33

0

115

13


16

43

8

10

41

5

6

2

265

20

24

50

14

12

10


6

12

40

116

18

36

34

11

4

8

7

32

26

266

9


42

26

4

25

14

5

17

12

117

10

45

62

5

11

8


5

34

54

267

20

21

40

9

17

20

11

4

20


14
118


16

14

56

10

4

24

6

10

32

268

13

61

18

7

19


12

6

42

6

119

14

35

23

11

4

17

3

31

6

269


16

34

46

7

11

14

9

23

32

120

12

57

50

6

28


11

6

29

39

270

8

17

26

4

13

26

4

4

0

121


11

32

46

8

27

45

3

5

1

271

20

43

16

18

9


16

2

34

0

122

20

8

61

20

7

40

0

1

21

272


10

32

37

6

9

16

4

23

21

123

16

18

56

14

4


13

2

14

43

273

10

22

31

10

7

27

0

15

4

124


12

54

22

6

32

21

6

22

1

274

13

59

57

9

4


16

4

55

41

125

19

51

30

17

23

19

2

28

11

275


17

40

33

14

27

22

3

13

11

126

14

30

28

11

22


20

3

8

8

276

14

24

22

13

20

11

1

4

11

127


11

29

51

4

19

47

7

10

4

277

16

47

62

12

14


33

4

33

29

128

16

60

40

9

29

38

7

31

2

278


8

37

23

4

25

11

4

12

12

129

11

34

28

4

33


14

7

1

14

279

14

21

50

4

4

23

10

17

27

130


11

49

25

9

8

20

2

41

5

280

12

41

53

4

26


24

8

15

29

131

12

21

45

10

18

16

2

3

29

281


11

42

56

10

28

25

1

14

31

132

14

34

16

12

32


10

2

2

6

282

12

60

17

9

5

17

3

55

0

133


12

17

62

12

12

37

0

5

25

283

15

50

54

14

35


54

1

15

0

134

17

49

51

7

18

28

10

31

23

284


12

36

59

11

28

39

1

8

20

135

10

8

32

5

7


9

5

1

23

285

13

31

63

5

18

56

8

13

7

136


15

49

25

8

48

12

7

1

13

286

13

43

41

5

20


40

8

23

1

137

12

55

40

4

44

37

8

11

3

287


13

18

64

12

12

45

1

6

19

138

19

46

60

12

17


41

7

29

19

288

19

43

16

9

22

8

10

21

8

139


15

9

31

8

4

21

7

5

10

289

8

62

57

7

59


35

1

3

22

140

14

56

57

14

28

25

0

28

32

290


8

39

39

7

4

35

1

35

4

141

12

36

33

9

10


12

3

26

21

291

16

12

35

7

12

27

9

0

8

142


19

45

24

19

36

17

0

9

7

292

14

47

42

9

35


27

5

12

15

143

13

61

41

11

5

29

2

56

12

293


13

37

63

9

18

63

4

19

0

144

11

51

20

11

25


16

0

26

4

294

17

45

19

7

27

8

10

18

11

145


12

52

56

7

38

54

5

14

2

295

19

26

47

10

13


18

9

13

29

146

10

32

41

10

30

23

0

2

18

296


11

24

56

10

10

33

1

14

23

147

15

16

55

6

12


55

9

4

0

297

19

11

55

8

6

26

11

5

29

148


18

18

58

4

11

17

14

7

41

298

18

35

52

5

31


26

13

4

26

149

17

54

34

11

35

33

6

19

1

299


16

13

59

9

11

33

7

2

26


15

Bảng 4.3: Danh sách yêu cầu và cấu hình các máy ảo
ID
VM

CPU
VM

RAM

VM

DISK
VM

0

1

6

5

1

2

3

2

3

3

ID
VM

CPU
VM


RAM
VM

DISK
VM

ID
VM

50

3

1

5

100

7

51

2

5

4


1

1

52

5

5

1

4

2

53

2

4

3

3

6

54


5

4

8

8

6

5

5

7

5

8

CPU
VM

RAM
VM

DISK
VM

1


1

2

101

3

3

1

5

102

3

5

8

7

5

103

1


8

8

5

8

2

104

4

4

8

55

4

8

8

105

5


3

4

2

56

5

5

6

106

4

2

6

1

8

57

2


3

2

107

2

2

8

4

1

6

58

4

4

2

108

2


1

8

9

2

8

2

59

1

6

5

109

3

5

7

10


4

3

7

60

5

1

7

110

5

8

6

11

4

3

5


61

3

7

2

111

1

1

7

12

5

4

8

62

4

6


1

112

2

1

4

13

3

7

8

63

1

3

3

113

3


3

3

14

4

4

8

64

1

4

5

114

5

2

2

15


2

8

2

65

5

1

2

115

4

4

4

16

4

3

1


66

4

2

1

116

2

5

5

17

2

1

6

67

4

4


7

117

3

6

5

18

2

1

2

68

3

7

3

118

4


3

8

19

4

3

7

69

1

5

3

119

3

4

2

20


2

3

2

70

4

6

8

120

4

3

3

21

5

8

6


71

1

2

3

121

5

1

7

22

1

4

7

72

2

1


1

122

2

1

4

23

5

6

4

73

1

3

7

123

5


2

5

24

5

8

4

74

1

5

8

124

1

8

8

25


5

5

3

75

4

7

3

125

1

1

2

26

3

7

8


76

1

4

7

126

5

3

4

27

5

2

6

77

5

4


2

127

2

5

5

28

3

7

2

78

1

3

4

128

1


1

8

29

3

2

1

79

5

2

3

129

2

7

7

30


3

8

1

80

1

7

3

130

1

7

7

31

5

7

7


81

5

4

1

131

4

3

3

32

3

6

1

82

2

5


4

132

4

8

3

33

5

6

8

83

3

8

8

133

1


4

6

34

4

3

4

84

2

3

6

134

5

8

4

35


5

3

4

85

2

4

4

135

4

2

6

36

4

6

6


86

2

3

4

136

4

3

4

37

5

6

7

87

1

8


4

137

1

6

8

38

5

7

6

88

4

3

2

138

5


7

4

39

2

5

6

89

4

8

8

139

1

1

6



16
40

4

2

1

90

2

4

8

140

3

1

1

41

2

6


7

91

1

2

7

141

5

2

6

42

5

3

3

92

3


1

3

142

1

2

8

43

3

8

4

93

3

6

7

143


2

4

8

44

2

2

2

94

3

8

4

144

2

2

1


45

1

4

5

95

1

8

2

145

4

1

2

46

5

5


1

96

2

6

8

146

4

5

7

47

5

7

8

97

4


2

2

147

4

5

2

48

1

1

1

98

5

7

7

148


1

8

8

49

4

2

6

99

1

2

7

149

2

3

4



17

 Kết quả sau khi chạy mô phỏng:
Bảng 4.4: Danh sách các máy chủ cấp phát cho các yêu cầu máy ảo
ID
HOST

ID
HOST

ID VM

0

0

1

3

ID
HOST

ID VM

26

24


125

1

27

25

31

2

17

28

50

3

2

4

29

33

4


18

48

31

60

6

9

44

32

34

7

15

33

8

22

9


6

10

7

11

27

12

20

13

ID
HOST

ID VM

82

104

66

83


120

55

144

84

119

56

112

85

98

130

57

77

89

109

149


73

59

56

67

90

110

116

35

37

60

68

86

91

123

34


51

74

61

83

94

118

127

35

36

40

63

79

96

121

133


36

53

64

81

97

126

37

72

65

70

99

129

63

38

38


67

75

100

139

5

71

39

41

78

68

88

101

131

14

10


11

40

42

80

69

97

103

132

15

16

41

43

76

70

122


104

134

16

28

43

87

74

89

105

137

107

147

8

29

45


69

57

100

53

55

54

62

90

95

ID VM

84

10
3

106

145

142


17

13

65

44

82

75

93

19

12

14

45

46

76

140

109


143

20

19

21

47

49

58

77

113

110

135

21

26

59

49


52

54

78

128

112

136

141

22

23

91

50

61

101

79

107


111

114

138

146

23

30

51

47

92

80

102

108

24

64

52


85

81

96

115

39

99

94

11
4

105

148

124

117


18

Bảng 4.5: Danh sách cấu hình các máy ảo được đáp ứng yêu cầu cấp phát tài nguyên

Ghi chú:



RM CPU, RM RAM, RM DISK: lần lượt là cấu hình CPU, RAM, DISK còn lại của máy chủ.
AL CPU, AL RAM, AL DISK: lần lượt là cấu hình CPU, RAM, DISK của các máy ảo được cấp phát tài nguyên.

ID
HOST

RM
CPU

RM
RAM

RM
DISK

AL
CPU

AL
RAM

AL
DISK

ID
HOST


RM
CPU

RM
RAM

RM
DISK

AL
CPU

AL
RAM

AL
DISK

0
1
2
3
4
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
19
20
21
22
23
24
26
27
28
29
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
43
44
45

47
49
50
51

2
7
2
9
3
4
2
1
5
10
8
3
5
8
4
3
9
10
11
4
6
3
1
9
11

14
7
10
5
10
3
12
2
2
10
4
7
5
1
2
5
8
11
6
8

23
5
7
6
2
10
12
47
7

6
2
31
11
13
11
41
8
8
17
29
8
49
11
18
17
1
13
1
12
49
23
10
13
5
8
31
12
12
43

16
7
6
15
48
9

7
7
17
15
14
4
7
10
49
25
14
5
50
16
2
7
12
38
22
23
34
2
5

8
13
41
11
36
11
17
13
7
5
18
6
11
8
17
26
34
21
29
19
3
11

2
2
2
9
3
4
2

1
5
10
5
3
5
8
4
3
8
9
11
4
6
3
1
6
11
3
7
5
5
10
3
8
2
2
5
3
7

4
1
2
5
8
11
6
8

10
3
1
6
2
10
8
4
5
6
2
6
10
6
3
7
8
8
16
13
8

8
4
9
17
1
9
1
6
9
10
8
7
1
7
9
11
12
8
5
5
6
15
10
8

7
7
6
8
3

4
2
7
2
19
6
5
11
12
1
2
10
16
19
13
11
1
5
6
13
5
10
7
11
11
12
7
5
1
6

11
8
11
4
4
1
8
14
3
11

52
53
54
55
56
57
59
60
61
63
64
65
67
68
69
70
74
75
76

77
78
79
80
81
82
83
84
85
89
90
91
94
96
97
99
100
101
103
104
105
107
109
110
112
114

2
9
9

2
7
7
11
6
3
5
10
5
7
4
8
2
9
12
3
11
1
3
7
6
11
4
7
6
5
10
11
6
6

11
8
3
4
8
10
3
4
3
6
9
13

20
41
2
14
1
25
32
21
10
3
38
17
29
32
5
38
14

35
1
26
5
4
6
24
15
3
15
22
50
38
2
8
26
3
36
1
34
10
9
9
7
21
10
24
51

5

13
21
2
6
2
29
8
8
36
1
10
20
10
15
4
8
13
1
3
10
36
19
12
27
7
3
32
11
44
55

48
28
33
9
10
8
4
18
21
2
19
40
37
15

2
9
4
2
2
5
11
5
3
5
5
4
7
4
8

2
4
11
3
3
1
3
3
6
10
4
3
6
5
10
5
6
6
5
6
1
4
4
5
2
4
3
4
9
9


4
22
2
2
1
4
12
10
8
2
4
6
19
3
4
1
8
16
1
3
1
3
6
10
15
3
4
14
8

19
2
8
5
3
8
1
3
8
8
8
5
12
2
5
12

4
11
1
1
4
2
19
7
8
3
1
8
19

2
8
4
8
13
1
3
8
15
16
12
20
3
2
14
11
16
5
13
13
4
9
6
3
3
4
16
2
16
6

10
13


19

Hình 4.1: Biểu diễn tài nguyên hiện có của các máy chủ được chỉ định thực thi
quyết định cấp phát tài nguyên

Hình 4.2: Biểu diễn yêu cầu tài nguyên của các máy ảo

Hình 4.3: Kết quả cấp phát CPU theo yêu cầu
(RM CPU: số lượng CPU hiện có của các máy chủ;
AL CPU: số lượng CPU được cấp phát theo yêu cầu của máy ảo)


20

Hình 4.4: Kết quả cấp phát RAM theo yêu cầu
(RM RAM: số lượng RAM hiện có của các máy chủ;
AL RAM: số lượng RAM được cấp phát theo yêu cầu của máy ảo)

Hình 4.5: Kết quả cấp phát DISK theo yêu cầu
(RM DISK: số lượng DISK hiện có của các máy chủ;
AL DISK: số lượng DISK được cấp phát theo yêu cầu của máy ảo)

Bảng 4.6: Kết quả thu được khi chạy thuật toán từ 10 đến 150 máy ảo
SỐ LƯỢNG MÁY ẢO

DOMINANT SHARE


MỨC ĐỘ BIẾN ĐỘNG
CÔNG BẰNG (v)

THỜI GIAN THỰC
THI (GIÂY)

10 0.111509
20 0.053333

1.457
1.416

10
20

30 0.033861

1.415

33

40 0.025952

1.405

43

50 0.020748


1.404

49

60 0.017357

1.411

62

70 0.014921

1.416

69

80 0.013220

1.436

77

90 0.011837

1.447

89

100 0.010834


1.457

96

110 0.009878

1.459

113

120 0.009035

1.453

119

130 0.008379

1.455

130

140 0.007836

1.463

136

150 0.007344


1.461

154


21

Sự công bằng trong cấp phát tài nguyên được áp dụng từ khái niệm DRF (Dominant
Resource Fairness) được thể hiện qua chia sẽ ưu thế (dominant share) là tỉ lệ lớn nhất của bất
kỳ một tài nguyên nào đó cấp phát cho người dùng và mức độ biến động công bằng. Trong
hình 4.6 kết quả cho thấy mức độ biến động công bằng và mức độ chia sẽ ưu thế của chiến
lược cấp phát tốt nhất khi tăng lượng yêu cầu từ 10 đến 150 yêu cầu máy ảo.

Hình 4.6:
Mức độ biến động công bằng cho chiến
lược cấp phát tài nguyên.

Mức độ chia sẽ ưu thế
(dominant share) của trò chơi.

4.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm
Từ kết quả đạt được qua quá trình mô phỏng có thể đánh giá mô hình cấp phát tài nguyên
dựa trên lý thuyết trò chơi và ứng dụng thuật toán luyện kim đã thực hiện đạt được tiêu chí
công bằng và hiệu quả đã đặt ra. Các yêu cầu của máy ảo đã được đáp đáp ứng đầy đủ tương
ứng hợp lý với các tài nguyên có sẵn của các máy vật lý.


22

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Những vấn đề còn tồn tại
Giải thuật luyện kim được đề xuất giải quyết các bài toán tối ưu với dữ liệu đầu vào lớn.
Do cấu hình máy thực hiện mô phỏng có giới hạn nên bộ dữ liệu đầu vào chưa đủ lớn điều này
ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả của thuật toán khi thực thi.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thuật toán luyện kim trong họ Metaheuristic, chưa
nghiên cứu các thuật toán khác (thuật toán đàn kiến, thuật toán di truyền…) để so sánh.
Chương trình chỉ mới song song hóa được một phần theo ý tưởng đã nêu, chưa thực
nghiệm trên kiến trúc song song bộ nhớ chia sẽ để có thể đánh giá hiệu quả của thuật toán.
Chương trình còn tính chất mô phỏng chưa phải là một ứng dụng cụ thể.
2. Hướng phát triển
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về thuật toán luyện kim, xây dựng thực nghiệm trên các bộ dữ
liệu lớn để đánh giá hiệu quả của thuật toán chính xác hơn.
Nghiên cứu một số thuật toán thuộc họ Metaheuristic, song song hóa để so sánh, đánh
giá tính chính xác và mức độ hiệu quả giữa các thuật toán.



×