Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các KCN TP Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.49 KB, 68 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

1
1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Mục lục
Lời cam đoan.....................................................................................................i
Mục lục..............................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................v
Danh mục các bảng...........................................................................................vi
Danh mục các hình...........................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN FDI…………………………………………………………. 3
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)…………………….........3
1.1.1 Khái niệm về FDI……………………………………………………...3
1.1.2. Đặc điểm của FDI………………………………………………………4
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu…………………….5
1.1.4. Vai trò của FDI………………………………………………...……….5
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các KCN…...…9
1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp và sự cần thiết hình thành các KCN …..…9


1.2.2. Đặc điểm của KCN……………………………………………………10
1.2.3. Vai trò của các KCN với phát triển kinh tế…………………………...11
1.2.4. Vai trò của FDI đối với KCN…………………………………………15
1.3. Nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI
vào các KCN……………………………………………………………...…...16
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các KCN..16

2
2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3.2.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI tại KCN……….18

1.4. Kinh nghiệm sử dụng vốn FDI vào các KCN……………………………..21
1.4.1. Kinh nghiệm của Bắc Ninh……………………………………………21
1.4.2. Kinh nghiệm của Bình Dương…………………………………………21
1.4.3. Bài học trong việc sử dụng vốn FDI vào các KCN TP Đà Nẵng……..22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG FDI VÀO CÁC KCN TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG…………………………………………………..... 25

2.1. Khái quát về các KCN trên địa bàn TP Đà Nẵng……………………….…25
2.1.1. Tổng quan về TP Đà Nẵng……………….....……………………….…25
2.1.2. Các KCN trên địa bàn TP Đà Nẵng……………………………….…...26
2.2. Tình hình thu hút FDI vào các KCN TP Đà Nẵng………………….……..30
2.2.1. Theo quy mô vốn đầu tư………………………………………….……30
2.2.2. Tỷ lệ lấp đầy…………………………………………………….……...33
2.2.3. Hình thức đầu tư……………………………………….……………….34

2.2.4. Đối tác đầu tư………………………………………….……………….35
2.3. Thực trạng sử dụng nguồn vốn FDI vào các KCN TP Đà Nẵng………….36
2.3.1. Thực trạng triển khai các dự án…………………………………...…...36
2.3.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn FDI của các KCN TP Đà Nẵng…….37
2.3.3. Kết quả hoạt động của các dự án FDI của các KCN TP Đà Nẵng……..38
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn FDI vào KCN trên địa bàn TP Đà Nẵng…………..39
2.4.1. Đóng góp vào ngân sách nhà nước……………………………………39
2.4.2. Giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động…………………....41
2.4.3. Chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý………………….…42
2.4.4. Thay đổi cơ cấu vốn đầu tư…………………………………………..43
3
3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.4.5. Góp phần mở rộng thị trường, làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu…..44
2.5. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân………………………………..………45
2.5.1. Tồn tại, hạn chế………………………………………………….…..45
2.5.2. Nguyên nhân…………………………………………………………46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN FDI VÀO CÁC KCN TP ĐÀ NẴNG…………………………50
3.1. Quan điểm, mục tiêu sử dụng vốn FDI vào các KCN TP Đà Nẵng…….50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các KCN TP
Đà Nẵng………………………………………………………………....…...52
3.2.1. Giải pháp ngắn
hạn…………………………………………………………………………...52
3.2.2. Nhóm các giải pháp dài hạn………………………………………...53
KẾT LUẬN……………………………………………………...…………..65

4

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BOT: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
2. BTO: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
3. BT: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
4. CSHT: Cơ sở hạ tầng
5. CTCP: Công ty cổ phần
6. DNLD: Doanh nghiệp liên doanh
7. FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8. KCN: Khu công nghiệp
9. KCX: Khu chế xuất
10. KKT: Khu kinh tế
11. TP: Thành phố
12. UBND: Uỷ ban nhân dân

5
5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Dự án và tổng vốn đầu tư đăng kí tại các KCN ở Đà Nẵng

30


qua các năm
Bảng 2: Diện tích và tỉ lệ lấp đầy của các KCN TP Đà Nẵng

32

Bảng 3: Hình thức đầu tư FDI vào KCN TP Đà Nẵng

33

Bảng 4: Tổng hợp các quốc gia đầu tư vào KCN TP Đà Nẵng

34

(lũy kế đến tháng 12/2014)
Bảng 5: Tỉ trọng vốn FDI đăng kí và vốn thực hiện của các dự án

35

thuộc KCN TP Đà Nẵng
Bảng 6: Tình trạng hoạt động của các KCN TP Đà Nẵng năm 2014

36

Bảng 7: Tỷ trọng số lao động trong các DN FDI tại KCN

40

và số lao động trong các DN toàn thành phố Đà Nẵng
Bảng 8: Tỷ lệ giữa giá trị xuất khẩu của khu vực FDI trong
KCN TP Đà Nẵng và giá trị xuất khẩu toàn thành phố


DANH MỤC CÁC HÌNH
6
6

43


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang
Biểu đồ 1: Tỉ lệ tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại

31

KCN TP Đà Nẵng qua các năm
Biểu đồ 2: Doanh thu hoạt động của các dự án FDI

37

tại KCN TP Đà Nẵng
Biểu đồ 3: Tổng mức thu ngân sách nhà nước
tại các KCN TP Đà Nẵng

7
7

39


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, mỗi nước cần rất nhiều
vốn cho quá trình phát triển của đất nước mình, đặc biệt là các nước đang phát
triển.Và Việt Nam cũng vậy, để thúc đẩy quá trình tăng trưởng nền kinh tế, thực
hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì cần có một nguồn vốn rất lớn
để chuyển dịch cơ cấu, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất
và kỹ thuật,… Do đó, FDI đã và đang trở thành một trong những nguồn vốn
quan trọng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Một
trong những yếu tố góp phần thu hút FDI vào Việt Nam là việc phát triển các
khu công nghiệp.
Khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam ra đời cùng với chính sách đổi mới,
do Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 khởi xướng. Các
KCN phát triển đã góp phần tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư và sử dụng
FDI. Những kết quả ban đầu đạt được là rất đáng khích lệ nhưng không ít yếu tố
bất lợi xảy ra đối với việc sử dụng vốn FDI tại các KCN. Cùng với thành tựu
chung của cả nước, hoạt động sử dụng FDI vào KCN TP Đà Nẵng trong những
năm gần đây đã có những thành tựu nhất định, góp phần tích cực vào sự nghiệp
CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, các dự
án FDI tại KCN TP Đà Nẵng còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng
và đòi hỏi của nền kinh tế của thành phố. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng FDI vào KCN TP Đà Nẵng đã và đang là một trong những nội dung, công
tác trọng tâm và ngày càng trở nên cần thiết.
Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn FDI vào các KCN TP Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình. Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN FDI

8
8



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG FDI VÀO CÁC KCN TẠI THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN FDI VÀO CÁC KCN TP ĐÀ NẴNG
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, do thời gian có hạn và kiến thức
hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót.Vì vậy, em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

9
9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1 Khái niệm về FDI
Trong điều kiện phát triển khoa học công nghệ và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, tận dụng lợi thế tương đối của các
quốc gia, tránh hàng rào thuế quan và phi thuế quan, chiếm lĩnh thị trường,... các
nhà đầu tư rất tích cực tìm kiếm và thực hiện đầu tư ra bên ngoài. Và đó là
nguyên nhân hình thành và thúc đẩy hoạt động đầu tư quốc tế diễn ra mạnh mẽ,
mà trong đó đặc biệt là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển tiền, các nguồn lực
cần thiết đến các không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế của quốc gia
nhà đầu tư trực tiếp tham gia, tổ chức, điều hành, việc chuyển hóa chúng thành

vốn sản xuất, kinh doanh…nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Bản chất của FDI: là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh
dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Đó chính là hình thức
xuất khẩu tư bản để thu lợi nhuận cao. Do đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công
nghệ và tri thức kinh doanh nên hình thức này thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước nhận đầu tư. Cùng với thời gian, các công ty
xuyên quốc gia ngày càng vươn lên chiếm vai trò quan trọng trong đầu tư quốc
tế.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
- Đây

là hình thức đầu tư bằng vốn của nhà đầu tư, họ tự chịu trách nhiệm

về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao.

10
10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chủ

đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt
động theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông

qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận


được công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mực tiêu
mà các hình thức khác không giải quyết được.
- Nguồn

này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động mà nó

còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng
như đầu tư từ lợi nhuận thu được.
Như vậy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nó không những giúp chúng ta giải quyết được vấn đề thiếu vốn đầu
tư mà còn góp phần giải quyết công ăn việc làm, đẩy mạnh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và đặc biệt là kênh hiệu quả để thực hiện chiến lược chuyển
giao công nghệ đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu
Các hình thức đầu tư của FDI ngày càng phong phú và đa dạng theo như
cầu và tình hình thực tế. Tùy theo yêu cầu, mục tiêu của mỗi dự án và kinh
nghiệm thực tế, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn các hình thức thích hợp:
a

Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên để tiến hành
đầu tư kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
b)

Hình thức doanh nghiệp liên doanh

Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam,
trên cơ sở hoạt động liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành

đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (pháp nhân kinh tế của nước sở tại). Mỗi bên
liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp
định của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh (lỗ,lãi) được phân chia theo tỷ lệ góp
vốn.
11
11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
c) Hình

thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài

Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư
nước ngoài lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh trong khuôn khổ của pháp luật nước sở tại.
d) Hình

thức hợp đồng – xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

Hợp đồng BOT: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng và được phép tổ chức
kinh doanh, khai thác trong một thời gian để hoàn vốn và thu lợi nhuận. Khi hết
thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó cho Chính phủ nước sở tại.
Hợp đồng BTO: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng xong chuyển giao
chương trình đó cho chính phủ nước sở tại. Đổi lại chính phủ nước sở tại sẽ
giành quyền kinh doanh công trình đó cho nhà đầu tư trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận.
Hợp đồng BT: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng xong và chuyển giao
chương trình đó cho nước sở tại. Đổi lại nhà nước sẽ tạo điều kiện để nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.

1.1.4. Vai trò của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư quốc tế phổ biến hiện
nay. FDI được xem là một động lực chính để phát triển bền vững nền kinh tế thế
giới. Nó không chỉ mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư mà còn có vai trò quan
trọng đối với nước nhận đầu tư và nước đầu tư.
1.1.4.1. Vai trò của FDI đối với nước đầu tư:
- Giải quyết nhu cầu thừa vốn đầu tư của nền kinh tế:
Một quốc gia có vốn dồi dào thường có mức lợi nhuận cận biên về vốn
thấp hơn so với quốc gia khan hiếm vốn. Vì vậy xuất hiện quá trình di chuyển
vốn quốc tế từ nước có lợi nhuận cận biên thấp sang nước có lợi nhuận cận biên
cao hơn, tức là từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn làm cho nguồn vốn được sử
dụng một cách hiệu quả hơn.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do khi đã phát triển đến một trình độ
nhất định thì thị trường tiêu thụ sẽ bị thu hẹp, nhu cầu đầu tư giảm, làm lãng phí
12
12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
vốn dẫn đến việc phải tìm một thị trường khác. Quá trình đầu tư mới này làm
cho dòng vốn tiếp tục được lưu thông, đồng thời có điều kiện tạo ra lợi nhuận
cao.
- Nhà đầu tư thu được lợi nhuận cao hơn so với đầu tư trong nước:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phương thức hiệu quả nhất giúp nhà
đầu tư tận dụng lợi thế khu vực, lợi thế nội địa hóa để mở rộng thị trường, tiết
kiệm chi phí sản xuất và nâng cao tỉ suất lợi nhuận. Lợi thế khu vực là lợi thế về
chi phí vận chuyển sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu, các hạn chế về nhập khẩu.
Đồng thời, lợi thế nội địa hóa của nước tiếp nhận đầu tư đã tạo điều kiện cho
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài thuận lợi khi thực hiện các giao dịch và quản lý:
giảm chi phí giao dịch trong việc thực hiện hợp đồng, tránh sự can thiệp của

Chính phủ như hàng rào thuế quan... Do đó mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
- Đổi mới công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chủ đầu tư đổi mới cơ cấu sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh và kéo dài thời hạn, hiệu quả khai thác sử dụng những
công nghệ cũ, lạc hậu không còn thích hợp với tình hình của nước chủ nhà nhờ
chuyển sang nước tiếp cận đầu tư có trình độ công nghệ thấp hơn, đồng thời
giúp nước đầu tư cơ cấu lại nền kinh tế.
1.1.4.2. Vai trò của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư
Trên thực tế, FDI mang lại cho nước tiếp nhận nguồn tư bản cả gói với giá
rẻ, công nghệ tiên tiến, khả năng quản lý và những kiến thức ưu việt về thị
trường, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ và giải quyết việc làm. Thông qua FDI, các
quốc gia đã có vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển y tế, giáo dục...
a) Vai trò tích cực
Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là nước phát triển, đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã góp phần giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp,
lạm phát, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi
có nhận được dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước sở tại có thể tăng

13
13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nguồn thu, tạo điều kiện cải thiện tình hình ngân sách nhà nước, tạo ra môi
trường cạnh tranh tích cực.
Trong trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là nước đang phát triển, hầu hết
các nước đang phát triển đều thiếu vốn cho công cuộc xây dựng đất nước và
phát triển kinh tế. Việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đem lại những
lợi ích thực sự to lớn.
Thứ nhất, FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Trong các lí luận về tăng

trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng
trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa, nếu vốn trong nước không đủ, nền
kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI. FDI chính là
nguồn bổ sung quan trọng, khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài, giúp các
nước thoát khỏi cảnh nghèo đói và góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở các nước đang phát triển.
Thứ hai, FDI đẩy nhanh tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý. Trong một
số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào
bằng “chính sách thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản
lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh, trong đó có những công nghệ, bí quyết không thể mua được bằng quan
hệ thương mại đơn thuần, mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều
năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ
và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực tiếp thu của đất nước.
Thứ ba, việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cho các hoạt động
đầu tư trong nước phát triển, tính năng động và khả năng cạnh tranh của sản
xuất trong nước càng được tăng cường. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu sản phẩm...theo hướng ngày
càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, ngày
càng phù hợp với xu thế chung của thời đại.
14
14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thứ tư, FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn. Đối với nhiều nước đang phát
triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.

Thứ năm, FDI góp phần tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công. Vì
một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi
phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn
nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được
cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong quá
trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường
hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được doanh
nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu
hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa
phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thứ sáu, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản xuất
toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ doanh nghiệp
có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các doanh nghiệp khác trong
nước có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân
công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia
mạng lưới sản xuất toàn cậu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
b) Tác động tiêu cực
- FDI làm tăng khoảng cách giữa các vùng miền trong nước, giữa thành
thị và nông thôn, gia tăng khoảng cách giàu nghèo vì nhà đầu tư nước ngoài chỉ
đầu tư vào những vùng, ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
- Các doanh nghiệp FDI thường có lợi thế về vốn, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý so với các doanh nghiệp của nước sở tại. Vì vậy, các doanh
nghiệp trong nước có sức cạnh tranh kém hơn hẳn các doanh nghiệp FDI nên về
lâu dài thường bị phá sản hoặc sản xuất cầm chừng.

15
15



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng những sơ hở về quản lý Nhà nước
và luật pháp của nước sở tại để vi phạm những quy định bảo vệ môi trường sinh
thái và các vấn đề khác. Chuyển giao công nghệ qua hoạt động FDI vẫn còn
nhiều hạn chế và tiêu cực, nên dẫn tới hiện tượng công nghệ nhỏ giọt, công nghệ
lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trường... và giá cả thường cao hơn giá cả
mặt bằng thế giới.
Tiếp nhận FDI có những tác động tích cực và cả những tác động tiêu cực
đối với nước sở tại. Do đó, bên tiếp nhận phải đưa ra các giải pháp để nhằm
giảm thiểu những tác động tiêu cực này. Tuy nhiên, những lợi ích mà hoạt động
FDI đem lại cho các quốc gia tiếp nhận là rất lớn. Thực tế đã chỉ ra thu hút FDI
là một trong những giải pháp tối ưu để một quốc gia đang phát triển như Việt
Nam có thể vươn lên thành một quốc gia phát triển.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các KCN
1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp và sự cần thiết hình thành các KCN.


Khái niệm

Trên thế giới, khu công nghiệp là một khu đất được phân chia và phát triển
có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể để cung cấp cơ sở vật chất kĩ thuật cần
thiết kế cả hạ tầng cơ sở, tiện ích công cộng đầy đủ cho một cộng đồng các
ngành công nghiệp tương ứng.
Ở Việt Nam, có nhiều khái niệm khác nhau về khu công nghiệp. Theo Điều
3 của Luật Đầu tư 2005: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”. Còn theo Điều 2 của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: "Khu công nghiệp" là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,
do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập”. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP

Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế định nghĩa: “Khu
công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ

16
16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”.


Sự cần thiết hình thành các khu công nghiệp

Thứ nhất, KCN là mô hình quản lý đặc biệt, mô hình tổ chức sản xuất công
nghiệp hiện đại, có hiệu quả. Và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nước.
Thứ ba, KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm
đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trên một địa bàn giới hạn.
1.2.2. Đặc điểm của KCN
KCN thực chất là hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ có
hàng rào ngăn cách với phần lãnh thổ còn lại của đất nước. Nó được xây dựng
cơ sở hạ tầng và những tiến ích công cộng (điện, nước, giao thông,...) hiện đại
và thuận lợi hơn với mục đích hấp dẫn các nhà đầu tư. Kinh nghiệp về các KCN
trên thế giới cho thấy diện tích hợp lí của một KCN khoảng 10 ha đến 300 ha.
Thông thường việc phát triển cở sở hạ tầng do một công ty xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng đảm nhiệm, các công ty này sau khi xây dựng xong kết cấu
hạ tầng được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.

Các doanh nghiệp trong KCN là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ phục vụ
cho sản xuất công nghiệp.Các doanh nghiệp này được kinh doanh các lĩnh vực
cụ thể sau:
- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng
- Nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ đề nâng cao chất lượng sản
phẩm và tạo ra sản phẩm mới
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu
thụ trong nước

17
17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Phát triển và kinh doanh bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật và
quy trình công nghệ
- Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp
Các KCN đều có đặc trưng cơ bản chung nhất là được nước chủ nhà thi
hành các chính sách ưu đãi về thuế, hải quan, giá thuê đất,...nhằm tạo môi
trường pháp lý và kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư để thu hút vốn đầu tư
và công nghệ kỹ thuật mới từ nước ngoài.
Trên thực tế thì mỗi một KCN đều chịu sự quản lý, giám sát từ một ban
quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đây là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong KCN.
1.2.3. Vai trò của các KCN với phát triển kinh tế
Sự ra đời và phát triển của các KCN đã góp phần thúc đẩy công nghiệp
phát triển, tăng trưởng kinh tế, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền
với phát triển đô thị, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

CNH-HĐH, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, đào tạo cán
bộ quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều kiện xử lý các tác động đến môi
trường một cách tập trung. Các KCN thực sự đóng vai trò tích cực trong công
cuộc CNH-HĐH đất nước.
a)

Vai trò của KCN trong phát triển kinh tế- xã hội
Các khu công nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Trong hơn 20 năm qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, vào thắng lợi công cuộc đổi mới, tăng
cường thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã trở thành nguồn vốn quan trọng; có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH-HĐH, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới nâng
cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo
thêm việc làm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập
18
18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
kinh tế thế giới. Trong khi đó cạnh tranh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
thế giới và khu vực diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là sau khủng hoảng kinh tế
khu vực, nhịp độ tăng trưởng kinh tế khu vực đang chậm lại, những đối tác
chính đầu tư vào Việt Nam đang gặp khó khăn.
b)

Vai trò của KCN trong việc nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại

hóa cách thức quản lý sản xuất

Khu công nghiệp là khu vực có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng
với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây chính là điểm đến lý
tưởng của các nhà đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngoài. Một số công nghệ tiên
tiến, hiện đại trên thế giới cùng trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh
nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã được áp
dụng tại Việt Nam. Đây cũng là những nhân tố quan trọng góp phần để nước ta
thực hiện việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Cùng với dòng
vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN, các
nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên
tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án công nghiệp kỹ thuật cao như Công ty
TNHH Canon Việt Nam, Samsung Electronics Việt Nam, Intel Products Việt
Nam..., những lĩnh vực chúng ta yếu kém cần khuyến khích phát triển như cơ
khí chính xác, điện tử...
Các dự án đầu tư vào KCN tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp
nhẹ như dệt may, da giầy, công nghiệp chế biến thực phẩm (chiếm trên 50%
tổng số dự án), đây là những dự án thu hút nhiều lao động, có tỷ lệ xuất khẩu
cao và đã góp phần nâng cấp các ngành này về dây chuyền công nghệ, chất
lượng sản phẩm... Tuy nhiên, các KCN cũng đã thu hút được các dự án có quy
mô và yêu cầu vốn lớn, công nghệ cao như dầu khí, sản xuất ô tô, xe máy, thiết
bị điện tử, cơ khí chính xác... Mặc dù số lượng các dự án này mới chiếm khoảng

19
19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
5-10% số dự án, nhưng cũng góp phần phát triển và đa dạng hóa cơ cấu ngành
công nghiệp.

Các ngành công nghiệp trong KCN, đặc biệt là những doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đã góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử
dụng và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm
vững công nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao
động Việt Nam lên một bước. Một lượng đáng kể người lao động Việt Nam
được đảm nhận các vị trí quản lý doanh nghiệp, được tiếp xúc với các phương
thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý tài
chính, tổ chức nhân sự... Việc được trực tiếp làm việc trong môi trường có kỹ
thuật cao, yêu cầu tay nghề cao đã rèn luyện được kỹ năng và bản lĩnh làm việc
giúp người lao động Việt Nam thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện
đại.
c) Vai trò khu công nghiệp trong việc hiện đại hóa kết cấu hạ tầng
Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển KCN Việt Nam, nhiều KCN đã
và đang đóng vai trò quan trọng và tạo ra một khí thế phát triển mới cho nền
kinh tế cả nước. Tại các vùng, các địa phương có các KCN hoạt động mạnh thì
mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát triển.
Báo cáo của Ban Chỉ đạo phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cho
biết, tính đến năm 2014, cả nước đã có 295 KCN được thành lập với tổng diện
tích đất tự nhiên gần 84.000 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho
thuê đạt 56.000 ha, chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó,
212 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 60.000 ha và 83
KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với
tổng diện tích đất tự nhiên 24.000 ha.
Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các
ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, mà còn
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống

20
20



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía
cạnh sau:
- Đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự
phát triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa
nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Cùng
với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã
được cải thiện đáng kể, nhu cầu về dịch vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt
động kinh doanh cho các cơ sở trong khu công nghiệp.
- Cùng với chính sách ưu đãi về tài chính và công tác quản lý thuận lợi
của nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện
và đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc thu
hút đầu tư. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không những tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong KCN hoạt động hiệu quả, mà còn tạo sự đa dạng hóa thành
phần doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc
thu hút doanh nghiệp công nghiệp vào KCN.
- Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút
các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy
mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, tạo điều kiện để các địa phương giải
quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường, tái tạo và hình thành quỹ đất mới
phục vụ các mục đích khác của cộng đồng.
- Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn
đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các
khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ
trợ, dịch vụ... các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và
cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí...
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư các ngành
như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt


21
21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư... đáp ứng nhu cầu
hoạt động và phát triển của các KCN.
Như vậy vai trò của KCN rất quan trọng, với lợi thế của nó việc phát triển
KCN sẽ góp phần to lớn vào phát triển kinh tế vùng, địa phương.
1.2.4. Vai trò của FDI đối với KCN
Đầu tư nước ngoài góp phần mở rộng, đa dạng hóa và đa phương hóa các
hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện tăng cường, củng cố và tạo ra những
thế lực mới cho nền kinh tế nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực
và thế giới. Từ những đóng góp quan trọng ta có thể thấy rõ vai trò to lớn của
FDI đối với sự phát triển các khu công nghiệp nói chung, như sau:
- FDI

giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế nói chung, mở rộng quy mô

sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong
KCN và tạo ra năng lực sản xuất mới trong một số lĩnh vực, thúc đẩy xuất khẩu
giải quyết việc làm.
- FDI

giúp các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tiếp nhận thành tựu

phát triển khoa học, kỹ thuật tiên tiến, nhờ đó rút ngắn khoảng cách với thế giới.
Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất tăng khả năng cạnh tranh trên trường
quốc tế.

- FDI

giúp sử dụng có hiệu quả lợi thế của đất nước mà trước đây không

thể thực hiện do thiếu vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất trong các
KCN có thể tận dụng hết các nguồn lực để phát triển sản xuất.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI vào
các KCN
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các KCN
1.3.1.1. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng KCN
Trong mỗi KCN, cơ sở hạ tầng của KCN luôn là điều kiện vật chất hàng đầu
để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai
nhanh chóng, hiệu quả các dự án đầu tư đã cam kết. Tổng thể hạ tầng phát triển
phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và thuận tiện với đường
22
22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
sá, kho bãi, phương tiện vận tải đủ khả năng lưu giữ và vận chuyển hàng hóa tới
thị trường; một hệ thống điện nước, liên lạc viễn thông phân bổ tiện lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ phát triển rộng
khắp, đa dạng. Kết cấu hạ tầng tối ưu giúp giảm chi phí sản xuất về giao thông
vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp đảm bảo tiến độ thực hiện dự án từ đó
nâng cao hiệu quả của dòng vốn FDI.
1.3.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng trong KCN
Công tác giải phóng mặt bằng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự
án. Giải phóng mặt bằng được triển khai đúng tiến độ, kế hoạch đề ra sẽ tiết
kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Các KCN cần có chính
sách đền bù, giải quyết thỏa đáng để không gây ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân

và thực hiện dự án FDI.
1.3.1.3. Quy hoạch ngành công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ sản xuất tại KCN
Công nghiệp phụ trợ được hiểu là chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp
có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất những thành phẩm chính. Sản phẩm công
nghiệp phụ trợ thường được sản xuất với quy mô nhỏ và vừa. Ngoài hiệu quả tạo
ra nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động dư thừa, công nghiệp phụ trợ đóng
vai trò rất quan trọng trong việc tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm công
nghiệp chính. Phát triển công nghiệp hỗ trợ là khâu đột phá để phát triển nhanh
và bền vững các ngành công nghiệp chủ lực, thúc đẩy giải ngân vốn FDI trong
các KCN
1.3.1.4. Các chính sách ưu đãi, thanh tra, kiểm tra
Các chính sách ưu đãi với nguồn vốn FDI trong KCN, đặc biệt là ưu đãi về
thuế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI, đến giá thành sản
phẩm từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn FDI.
Công tác kiểm tra, thanh tra các dự án trong KCN cũng đóng vai trò không
nhỏ trong sử dụng vốn FDI. Trong từng dự án cần làm rõ những trọng điểm
đồng thời quan tâm khảo sát, đánh giá để gỡ các nút thắt, rút giấy phép các dự

23
23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
án không có khả năng triển khai. Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ban quản lý
các KCN và các ngành, trung ương và địa phương.
1.3.1.5. Sự phát triển của đội ngũ lao động
Con người với trình độ lao động bằng tri thức, có kỹ năng hay lao động
chân tay đều trở thành nguồn lực phục vụ cho đầu tư nước ngoài. Chi phí nhân
lực (chi phí dùng cho đào tạo lương, bảo hiểm, phúc lợi) chiếm một bộ phận lớn
trong tổng chi phí lưu động, bởi vì đây là yếu tố quyết định đến quản lý, vận

hành sản xuất kinh doanh ở giai đoạn thứ ba của quá trình đầu tư.. việc thiếu các
nhân lực kỹ thuật lành nghề khiến các dự án FDI không đạt được chỉ tiêu kế
hoạch, ảnh hưởng đến hiệu quả của dòng vốn.
1.3.2.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI tại KCN
Xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả kinh tế phản ánh hiệu

quả (lợi ích) chung của toàn xã hội. Đối với các nhà ĐTNN thì hiệu quả mà họ
mong muốn là hoạt động đầu tư của họ đem lại lợi nhuận cao với một mức độ
rủi ro thấp. Đối với nước chủ nhà thì họ muốn thông qua hoạt động đầu tư của
các nhà ĐTNN sẽ đem lại cho đất nước không chỉ hiệu quả kinh tế mà còn cả
hiệu quả xã hội. Luận văn sẽ trình bày một số chỉ tiêu chính để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn FDI tại KCN.
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp FDI
a) Hiệu quả giải ngân nguồn vốn trong các dự án FDI
Dựa vào tỉ lệ giữa vốn đầu tư thực hiện và vốn đầu tư đăng ký, có thể
đánh giá được hiệu quả trong việc giải ngân nguồn vốn FDI đăng ký. Tỷ lệ càng
cao thì nguồn vốn FDI được giải ngân càng lớn, không bị ứ đọng, dự án đạt
được hiệu quả mục tiêu đặt ra.
b) Số lượng dự án đang hoạt động trong KCN
Tình trạng hoạt động của dự án được phân ra làm 3 loại: Đang sản xuất –
kinh doanh; Đang xây dựng cơ bản; Ngừng hoạt động.
Dựa vào số lượng và tỉ lệ của các loại dự án và vốn đầu tư đăng ký, có thể
đánh giá về số lượng dự án khả thi đang hoạt động và tỉ trọng vốn đầu tư có hiệu
24
24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

quả của các dự án đó. Tỉ lệ các dự án tiếp tục sản xuất – kinh doanh càng cao
càng chứng tỏ các dự án tại KCN đang hoạt động bình thường.
c) Kết quả hoạt động của các dự án FDI
Kết quả hoạt động của các dự án được đánh giá bằng doanh thu và lợi
nhuận của dự án hàng năm. Các dự án được đánh giá có kết quả hoạt động kinh
doanh tốt khi doanh thu của dự án tăng lên và sản sinh lợi nhuận.
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong nước của các dự án FDI
a) Đóng góp của FDI vào ngân sách nhà nước
Lợi nhuận của doanh nghiệp FDI một phần được để lại cho nước sở tại
thông qua những đóng góp vào cho ngân sách nhà nước. Nó được đánh giá qua
số lượng thuế mà các doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước. Từ chỉ số
này và số liệu về khối lượng vốn đầu tư trong KCN ta thấy được giá trị của
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc cải thiện cán cân ngân sách nhà
nước.
b) Đóng góp của FDI vào kim ngạch xuất khẩu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI trong KCN
có những đóng góp quan trọng trong cán cân xuất nhập khẩu của thành phố.
Thông qua tỷ trọng đóng góp của FDI vào kim ngạch xuất khẩu chúng ta có thể
thấy được ảnh hưởng và tác động của FDI tại KCN đến cán cân thanh toán quốc
tế.
c) Đóng góp của FDI vào việc làm và nguồn nhân lực
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp FDI
sử dụng lợi thế chi phí lao động thấp, tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa
phương. Những giá trị này được xác định bằng số lượng việc làm tạo ra từ khu
vực kinh tế FDI trong KCN và tỷ trọng với lao động tại địa phương.
d) Đóng góp của FDI và nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật địa phương
Chỉ tiêu này được đánh giá một cách tương đối qua số lượng cơ sở hạ
tầng mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xây dựng được trên địa bàn.
Như số lượng nhà máy, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp… mà các doanh nghiệp
25

25


×