Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

DV so 1055 Ve viec gop y cho bo tieu chuan danh gia truong tieu hoc[1]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.14 KB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:

/2011/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2011

DỰ THẢO 2

THÔNG TƯ
Ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,


Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về Tiêu chuẩn đánh
giá trường tiểu học.
Điều 2. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2011.
Những quy định về tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ban
hành kèm theo Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 10 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐBGDĐT ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
tiêu chí mức chất lượng tối thiểu của trường tiểu học ban hành kèm theo Quyết
định số 55/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo; nội dung thanh tra toàn diện nhà trường ban hành theo
Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; tiêu chí đánh giá trường học thân thiện, học sinh tích cực ban hành
theo hướng dẫn số 1741/BGDĐT- GDTrH ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo bị bãi bỏ.


Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- UBVHGDTNTNNĐ của QH;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan trực thuộc CP;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KtrVBQPPL (Bộ Tư pháp);

- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học
(Ban hành kèm theo Thông tư số:
/2011/TT-BGDĐT
ngày
tháng năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học.
2. Văn bản này được áp dụng đối với trường tiểu học thuộc các loại hình
trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học là các yêu cầu nhà trường cần đạt
được để bảo đảm chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh
giá trường tiểu học.
2. Tiêu chí đánh giá trường tiểu học là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt
được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh
giá trường tiểu học.
3. Chỉ số đánh giá trường tiểu học là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt
được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.
Điều 3. Mục đích ban hành Tiêu chuẩn đánh giá
trường tiểu học
Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học là căn cứ để xác định nội dung, mức
độ đánh giá các hoạt động: kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học, đánh
giá mức chất lượng tối thiểu của trường tiểu học, công nhận trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia, công nhận trường tiểu học đạt tiêu chuẩn Trường học thân thiện,
học sinh tích cực, thanh tra toàn diện nhà trường.
Chương II
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG TIỂU HỌC
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

3


1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ
trường tiểu học.
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối
với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua
khen thưởng và các hội đồng tư vấn khác);
b) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ
Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;
c) Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
2. Nhà trường có lớp học, khối lớp học theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
a) Có đủ các khối lớp học, số học sinh trong một lớp, số lớp trong một
trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;
b) Trường, điểm trường đặt ở nơi an toàn, thuận tiện cho học sinh đi học;
c) Đảm bảo các yêu cầu xanh, sạch, đẹp, thoáng mát, không có hàng
quán, nhà ở trong trường, điểm trường.
3. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức và thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Có cơ cấu tổ chức đúng quy định;
b) Có kế hoạch hoạt động chung theo tuần, tháng, năm học và sinh hoạt
tổ 2 tuần 1 lần;
c) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định và các nhiệm vụ do hiệu
trưởng giao.
4. Nhà trường chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quy định của chính quyền địa phương
và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; thực hiện tốt các phong trào thi đua do
ngành giáo dục và địa phương phát động; thực hiện đúng chế độ báo cáo và quy
định về lưu trữ.
a) Nhà trường thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp
hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo trực tiếp về
chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo và của cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên;
b) Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng
dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

4



c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với các cơ quan
chức năng có thẩm quyền, lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ sổ sách, văn bản theo
Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia phục vụ công tác quản lý của nhà trường.
5. Nhà trường quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh, quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học
sinh;
b) Có quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; thực
hiện việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm theo đúng quy định; quản lý cán bộ, giáo
viên và nhân viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ
cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác.
6. Nhà trường bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên, thực hiện tốt các quy định về phòng chống bạo lực,
phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong trường.
a) Có phương án bảo đảm an ninh trật tự, phương án phòng chống tai nạn
thương tích, cháy nổ; phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch
bệnh, ngộ độc thực phẩm; phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường;
b) Bảo đảm an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của
nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong trường.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh
1. Cán bộ quản lý của nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt
động giáo dục.
a) Hiệu trưởng có ít nhất 5 năm dạy học, phó hiệu trưởng có ít nhất 3
năm dạy học (không kể thời gian tập sự) ở cấp tiểu học hoặc cấp học cao hơn;

b) Hằng năm, được đánh giá đạt từ loại khá trở lên theo Chuẩn hiệu
trưởng trường tiểu học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị, nghiệp vụ quản lý trường học.
2. Giáo viên của nhà trường có đủ số lượng, đạt các yêu cầu về trình độ
đào tạo theo Điều lệ trường tiểu học.
a) Đủ số lượng và loại hình giáo viên để dạy đủ các môn học bắt buộc ở
tiểu học theo quy định hiện hành;
5


b) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định;
c) Có đủ giáo viên chuyên dạy môn thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại
ngữ và tin học được đào tạo đúng chuyên ngành; có giáo viên Tổng phụ trách
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
3. Giáo viên của nhà trường được xếp loại chung cuối năm học theo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy
giỏi và được đảm bảo các quyền theo quy định.
a) Giáo viên được xếp loại chung cuối năm học từ loại trung bình trở lên
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
b) Có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã,
thành phố) trở lên;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và
của pháp luật.
4. Nhân viên của nhà trường đủ số lượng, đạt các yêu cầu về chất lượng
và được bảo đảm các chế độ chính sách theo quy định.
a) Có đủ số lượng theo quy định; nhân viên kế toán, văn thư, y tế có trình
độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng
về nghiệp vụ theo công việc được giao;
b) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định; không có nhân viên bị
kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức từ mức cảnh cáo trở lên;

c) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
đáp ứng yêu cầu của công việc được phân công; được đảm bảo đầy đủ các chế
độ chính sách theo quy định hiện hành.
5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo Điều lệ trường tiểu học
và quy định của pháp luật.
a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi không
được làm;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
1. Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, cổng trường, hàng rào bảo vệ,
sân chơi, bãi tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Diện tích khuôn viên nhà trường đảm bảo yêu cầu theo quy định;

6


b) Sân trường có trồng cây bóng mát và có thảm cỏ để tổ chức sinh hoạt
tập thể toàn trường;
c) Có hàng rào bao quanh, cổng, biển trường theo quy định của Điều lệ
trường tiểu học;
2. Nhà trường có đủ phòng học, có đủ bảng, bàn ghế cho giáo viên, học
sinh đúng quy cách.
a) Có đủ phòng học cho mỗi lớp học, phòng học được xây dựng đúng
quy cách; đủ bảng, bàn ghế cho giáo viên, bàn ghế cho học sinh; có trang bị hệ
thống quạt, tủ đựng hồ sơ, đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh; có đủ
điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi (nếu có);
b) Bàn ghế học sinh đảm bảo yêu cầu về kích thước, vật liệu, kết cấu,
kiểu dáng, mầu sắc và bố trí bàn ghế trong phòng học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Y tế;

c) Bảng trong lớp học là loại bảng chống lóa, kích thước, mầu sắc, cách
treo bảng đảm bảo theo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
3. Nhà trường có đủ khối phòng theo quy định của Điều lệ trường tiểu
học, có phòng y tế đảm bảo các điều kiện tối thiểu, có một số trang thiết bị văn
phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học.
a) Có khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, khu
nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) theo quy định;
b) Có phòng y tế với đủ loại thuốc và trang thiết bị y tế theo quy định;
c) Có một số loại máy văn phòng (máy tính, máy in, máy photocopy...)
để phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy; có máy tính nối mạng internet
phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục tiểu học.
4. Nhà trường có khu vệ sinh, nơi để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống
thoát nước, thu gom rác đáp ứng nhu cầu của hoạt động giáo dục trong trường.
a) Có khu vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh,
riêng cho nam và nữ và riêng cho học sinh khuyết tật theo đúng quy cách, được
đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, đảm bảo đủ
nước sạch được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ;
b) Có nơi để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Có giếng hoặc các nguồn nước sạch khác đáp ứng nhu cầu sử dụng
cho giáo viên, nhân viên và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo
yêu cầu.

7


5. Nhà trường có thư viện đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo
viên, nhân viên và học sinh.
a) Có thư viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ
thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Duy trì hoạt động thư viện có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu

dạy, học của giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo.
6. Nhà trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học; giáo viên tự làm
đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả.
a) Có đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định, có đủ đồ dùng dạy học và tài liệu dạy học cho mỗi
khối lớp, có kho chứa thiết bị;
b) Giáo viên có đủ văn phòng phẩm, sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn
giảng dạy và các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của từng khối, lớp mà giáo
viên đó dạy; giáo viên thường xuyên sử dụng thiết bị giáo dục trong các giờ lên
lớp và tự làm 1 số đồ dùng dạy học;
c) Mỗi học sinh có một bộ sách giáo khoa, các đồ dùng học tập tối thiểu
(vở, bút và thước kẻ); học sinh người dân tộc thiểu số có khó khăn khi sử dụng
tiếng Việt được cung cấp các tài liệu, đồ dùng học tập về tăng cường tiếng Việt.
7. Nhà trường có biện pháp duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở
vật chất và thiết bị giáo dục hiện có.
a) Có biện pháp bảo quản và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị
giáo dục;
b) Có sổ quản lý tài sản, thiết bị, sổ theo dõi quá trình sử dụng thiết bị
giáo dục; có hồ sơ theo dõi mượn trả thiết bị dạy học của giáo viên và hồ sơ
kiểm tra của hiệu trưởng;
c) Đồ dùng, thiết bị dạy học phải được tăng cường, bổ sung hằng năm.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Nhà trường, gia đình và xã hội
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách
nhiệm, hoạt động theo quy định; phối hợp hiệu quả với nhà trường.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm
và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban
đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết đầu năm học;

8


c) Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến
về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết
các kiến nghị của cha mẹ học sinh; góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện
cha mẹ học sinh.
2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối
hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động nguồn lực để xây
dựng trường và môi trường giáo dục, không ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục.
a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương xây
dựng kế hoạch và các biện pháp cụ thể để lãnh đạo nhà trường theo mục tiêu và
kế hoạch giáo dục tiểu học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể của địa phương để xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh trong trường và ở địa phương;
c) Huy động được sự ủng hộ về công sức, kinh phí của các tổ chức, cá
nhân để xây dựng cơ sở vật chất, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen
thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học sinh nghèo và làm đẹp khung cảnh sư phạm
của nhà trường.
3. Nhà trường phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể ở địa
phương, huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng để giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc, tinh thần cách mạng cho học sinh.
a) Có kế hoạch và tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc, tinh
thần cách mạng một cách hiệu quả cho học sinh;
b) Phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa
phương thực hiện hiệu quả việc phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách
mạng của địa phương;
c) Có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng thêm sự

hiểu biết trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục tiểu học, về nội dung, phương
pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia
thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả giáo dục
1. Nhà trường thực hiện đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý
giáo dục địa phương.

9


a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn chi tiết cho từng năm học, học kỳ,
tháng, tuần; có phương hướng phát triển từng thời kỳ; có biện pháp tổ chức thực
hiện kế hoạch đúng tiến độ;
b) Dạy đủ các môn học, dạy đúng chương trình, kế hoạch theo quy định;
yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương
pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh để đảm bảo chất lượng dạy
và học, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều
kiện thực tế của địa phương;
c) Thực hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, nâng cao trình độ cho học
sinh yếu và kế hoạch giáo dục hòa nhập (nếu có trẻ khuyết tật).
2. Nhà trường tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục.
a) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch;
b) Có chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả, thiết thực
việc giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh thông qua các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức đa dạng, phong phú và phù
hợp với lứa tuổi;
c) Đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phân công chăm sóc di tích
lịch sử, văn hóa, cách mạng; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có
công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

3. Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi.
a) Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi; không để xảy ra hiện tượng tái mù chữ;
b) Thống kê, theo dõi học sinh đang học tại trường và số trẻ trong độ tuổi
từ 6 đến 11 tuổi không đi học; phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để thực
hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;
c) Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", huy động tối đa trẻ 6
tuổi vào lớp 1; có biện pháp cụ thể hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, trẻ khuyết tật tới trường.
4. Kết quả đánh giá về học lực và hạnh kiểm của học sinh trong trường
đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến đạt yêu
cầu;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục loại yếu thấp;

10


c) Tỷ lệ học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học
sinh tiểu học đạt yêu cầu.
5. Kết quả về giáo dục thể chất và các hoạt động ngoài giờ lên lớp của
học sinh trong trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
a) Tất cả học sinh được tuyên truyền đầy đủ về giáo dục sức khoẻ, đảm
bảo an toàn vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch;
b) Học sinh được khám, kiểm tra sức khoẻ định kỳ, học sinh lớp 1 được
tiêm chủng mũi 2;
c) Học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế
hoạch của trường.
6. Hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao.

a) Bảo đảm tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học của
trẻ 11 tuổi;
b) Số lượng học sinh học 2 buổi/ngày hoặc trên 5 buổi/tuần tăng hằng
năm;
c) Có học sinh tham gia và đạt giải trong các hội thi, giao lưu do cấp
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) trở lên tổ chức.
7. Học sinh được giáo dục kĩ năng sống thông qua các hoạt động học tập,
hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, được tạo cơ hội tham
gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
a) Học sinh được giáo dục, rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự
nhận thức, kĩ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kĩ năng đặt mục
tiêu, kĩ năng ứng phó, kiềm chế, kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm;
b) Học sinh được giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống thông qua việc biết tự
chăm sóc sức khoẻ, biết giữ gìn vệ sinh, biết sống khoẻ mạnh và an toàn; thông
qua rèn ý thức chấp hành tốt luật giao thông, rèn luyện cách tự phòng, chống tai
nạn, thương tích, đuối nước; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng
xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau;
c) Học sinh được tạo cơ hội tham gia vào quá trình học tập một cách tích
cực, chủ động, sáng tạo và hợp tác; chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập;
xây dựng góc học tập, sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập.
8. Học sinh tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc,
giữ gìn vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân.
a) Nhà trường có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia bảo vệ,
chăm sóc, giữ gìn vệ sinh lớp học và nhà trường;
11


b) Học sinh tham gia tích cực vào hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn
vệ sinh lớp học và nhà trường;
c) Nhà trường định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm

sóc, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học và nhà trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Quy định chi tiết nội dung, mức độ yêu cầu của các chỉ số, tiêu chí đánh
giá phù hợp với từng hoạt động đánh giá trường tiểu học theo Điều 3 của quy
định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác đánh giá trường tiểu học.
Điều 10. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về công tác đánh giá trường tiểu học.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác đánh giá trường tiểu học.
Điều 11. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố về công
tác đánh giá trường tiểu học.
2. Hướng dẫn và kiểm tra công tác đánh giá trường tiểu học.
Điều 12. Trách nhiệm của trường tiểu học
1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác đánh
giá trường tiểu học.
2. Xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng cho từng giai
đoạn.
3. Phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên triển khai thực hiện kế hoạch đề
ra./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển
12



13



×