Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ NAM AN, HUYỆN CHƯƠNG MĨ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.61 KB, 64 trang )

Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ NAM AN,
HUYỆN CHƯƠNG MĨ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Mã số: ĐTSV.HCH2017.04

Chủ nhiệm đề tài
Lớp
Cán bộ hướng dẫn

: Ngô Văn Tiến
: 1505QLNB
: TS. Đỗ Thị Thanh Nga


Hà Nội, tháng 5 năm 2017


Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ NAM AN,
HUYỆN CHƯƠNG MĨ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Mã số: ĐTSV.HCH2017.04

Chủ nhiệm đề tài
: Ngô Văn Tiến
Thành viên tham gia : Nguyễn Việt Hà
Hồ Thị Thủy
Lớp
: 1505QLNB

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Viết tắt
BCĐ
BQL
CBCC
CNH – HĐH
HĐND

MTQG
NTM
THCS
UBND

Từ, cụm từ
Ban chỉ đạo
Ban quản lý
Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Hội đồng Nhân dân
Mục tiêu Quốc gia
Nông thôn mới
Trung học cơ sở
Ủy ban Nhân dân

Ghi chú


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng nông
thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội – Thực
trạng và giải pháp” là của riêng chúng tôi.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực, đúng sự
thật và chưa được công bố. Mọi tham khảo dùng trong đề tài đều được trích
dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian công bố.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào, chúng tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
TM. NHÓM NGHIÊN CỨU

Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài nghiên cứu khoa học của mình, chúng em xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ban lãnh đạo trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, Khoa Hành chính học, Tập thể CBCC tại UBND và người dân xã Phú
Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội. Đặc biệt là TS. Đỗ Thị Thanh
Nga đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chúng em những chỉ dẫn khoa học quý
báu trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài “Xây dựng
nông thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội –
Thực trạng và giải pháp”.
Chúng em xin cảm ơn Quý Thầy – Cô giáo trong nhà trường đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt cho em những nguồn tri thức vô cùng bổ ích trong suốt
quãng thời gian vừa qua học tập trên giảng đường Đại học.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể CBCC, UBND xã Phú Nam
An huyện Chương Mĩ - thành phố Hà Nội đã trợ giúp, tạo điều kiện thuận lợi
để chúng em hoàn thành bài nghiên cứu khoa học của mình.
Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô
để bài nghiên cứu khoa học của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
TM. NHÓM NGHIÊN CỨU
Sinh viên


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 7
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 7

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÔNG THÔN MỚI.................................................................................................... 7

1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới....................................................................7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................................................................7
1.1.2. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới............................................................................................8
1.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới..........................................................................................................9

1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn
mới....................................................................................................................... 10
1.2.1. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nông thôn mới của Trung ương.........................................10
1.2.2. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nông thôn mới của thành phố Hà Nội.................................13

1.3. Nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới...............................................14
1.5. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới......................................16
1.5.1. Nội dung của bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới..........................................................................16
1.5.2. Ý nghĩa của bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới............................................................................19
TIỂU KẾT................................................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI...........................................................................21
TẠI XÃ PHÚ NAM AN, HUYỆN CHƯƠNG MĨ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................................21

2.1. Khái quát chung về xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà
Nội....................................................................................................................... 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................................21

* Khí hậu, thời tiết.............................................................................................21
* Tài nguyên..............................................................................................................................................22
* Nhân lực................................................................................................................................................23

2.2. Thực trạng công tác triển khai xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20112016 của xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội..................24

2.2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện............................................................................................24
2.2.2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn.....................................................................................25
2.2.3. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân..................................................26
2.2.4. Kết quả huy động các nguồn vốn và triển khai các dự án..............................................................27

2.3. Đánh giá chung về công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An,
huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội..............................................................28
2.3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ,
thành phố Hà Nội.....................................................................................................................................28


Nhằm phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, thuận tiện cho nhân dân
canh tác, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất; vì vậy ngay từ khi thực hiện Đề
án Đảng uỷ, UBND xã Phú Nam An đã chỉ đạo Hợp tác xã nông nghiệp tiếp
tục tu sửa các đoạn mương máng bị xuống cấp hư hỏng đáp ứng nhu cầu
phục vụ tưới tiêu toàn bộ diện tích đất canh tác..............................................31
Nhà trẻ, mầm non:.............................................................................................31
Trường tiểu học:................................................................................................32
Trường trung học cơ sở:....................................................................................32
2.3.2. Ý nghĩa của công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố
Hà Nội.......................................................................................................................................................42
2.3.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện
Chương Mĩ, thành phố Hà Nội.................................................................................................................43
TIỂU KẾT................................................................................................................................................. 45
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 46
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ NAM AN, HUYỆN CHƯƠNG MĨ,......................................................46
THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................................................................... 46
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh thực hiện công tác xây dựng nông thôn
mới tại xã Phú Nam An – huyện Chương Mĩ – thành phố Hà Nội............................................................46


3.2. Kiến nghị......................................................................................................50
TIỂU KẾT................................................................................................................................................. 53
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò đặc biệt quan trọng
trong sự phát triển của đất nước, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan
tâm hàng đầu. Trước tình hình đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước và hội nhập
kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải
quyết toàn bộ các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn.
Đáp ứng yêu cầu này, Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương
7, khóa X, về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn” đã thực sự đi vào cuộc
sống, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, việc cần làm
trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ
đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ
điều kiện hội nhập nển kinh tế thế giới.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” (Quyết định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010) nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước. Vì vậy, trong những năm qua, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân không ngừng được nâng cao. Đặc biệt, khu vực nông thôn đang có
bước phát triển khá toàn diện, sản xuất nông nghiệp phát triển, kết cấu hạ tầng
kinh tế – xã hội được tăng cường, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, an ninh
- chính trị được giữ vững.
Nằm ở ngoại thành thành phố Hà Nội, thuộc huyện Chương Mĩ, xã Phú

Nam An là một trong những xã đang phát triển, nhất là về nông nghiệp. Thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn
mới, xã Phú Nam An đã triển khai xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 –
2020. Sau khi hoàn thành xây dựng nông thôn mới, người dân sẽ được tiếp
1


cận nền sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo sạch sẽ, thôn xóm
văn minh, quản lý dân chủ. Trong quá trình thực hiện công tác xây dựng nông
thôn mới, mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành nhưng vẫn còn một số
bất cập ở xã cần được giải quyết.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu chi tiết về công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An,
huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội.
Là sinh viên chuyên ngành Quản lý nhà nước nên việc nghiên cứu vấn
đề liên quan đến hành chính, quản lý các vấn đề trong xã hội là rất cần thiết
đối với chuyên ngành của chúng tôi. Hơn nữa, sinh ra và lớn lên tại ngoại
thành Hà Nội, chúng tôi nhận thấy vấn đề này là trách nhiệm, chúng tôi xin
đóng góp một phần sức lực của mình để làm sáng tỏ công tác xây dựng nông
thôn mới tại quê hương.
Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng nông thôn
mới tại xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội – Thực trạng
và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Về vấn đề xây dựng NTM, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng
đa số đều đồng nhất khi khẳng định NTM phải có kinh tế phát triển, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc
được gìn giữ . Đã có nhiều công trình nghiên cứu , tìm hiểu về nông thôn mới
ở các phương diện, phạm vi khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu
biểu sau:

Công trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại” của PGS.TS
Nguyễn Danh Sơn [8] đã đề cập tới một số vấn đề mới, vai trò, vị trí của nông
nghiệp, nông dân và nông thôn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời
sống văn hóa – xã hội của đất nước khi đã thoát khỏi danh sách các nước
2


nghèo, đang bước vào giai đoạn mới cao hơn đó là CNH – HĐH gắn chặt với
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, nêu ra
định hướng, giải pháp mang tính chiến lược về chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Đoàn Xuân Thủy trong cuốn “Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
ở Việt Nam hiện nay” [15] đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như: Khái niệm và cơ sở hình thành chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khẳng định đây là một yêu cầu khách quan đối
với mọi quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, góp phần tạo ra sự ổn đinh về kinh tế, chính trị và xã hội cho sự phát
triển. Làm rõ những nội dung của chính sách và vai trò của chính sách hỗ trợ
đối với phát triển nông nghiêp và giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn.
Ngoài ra, các tác giả còn đề cập đến tác động của hội nhập kinh tê quốc
tế tới chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, làm rõ thực trạng
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam thời gian qua trên một số khía cạnh
để thấy được những thành công và hạn chế, cùng những nguyên nhân cả chủ
quan cả khách quan để thấy được những vấn đề đặt ra trong hoàn thiện chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phù hợp, với cam kết và lộ trình gia nhập
WTO. Từ đó, đưa ra một số quan điểm và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính
sách hỗ trợ nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Đồng thời, các trường Đại học, Cao đẳng, đề tài NTM cũng giành được
sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều sinh viên, giảng viên với các công trình

như:
- Đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây
dựng NTM tại huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội”, tác giả Nguyễn Mậu
Thái, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội năm 2014 [11]

3


- Đề tài “ Thực trạng công tác xây dựng NTM của xã Mường Cang,
huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu” của tác giả Văn Thị Ngọc Hà, trường đại
học Nội vụ Hà Nội năm 2016 [5]
Ngoài ra, còn một số bài viết trên một số tạp chí Nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, kinh tế nông nghiệp
và kinh tế nông thôn ở Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH đất nước, đề xuất
những phương hướng, giải pháp về xây dựng nông thôn, phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn đăng trên các tạp chí như:
- Bài viết “Xây dựng NTM của tỉnh Bắc Ninh – Thực trạng, những vấn
đề phát sinh và giải pháp”, tác giả Trần Đình Thao [12] đăng trên tạp chí
nghiên cứu kinh tế, năm 2013.
- Bài viết “Xây dựng NTM của Nhật Bản và một số gợi ý cho Việt
Nam”, tác giả Nguyễn Thành Lợi, Tạp chí Lý luận chính trị năm 2012 [7]
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đều nêu lên những vấn
đề lý luận cơ bản nhất về NTM cũng như những vấn đề bức thiết đặt ra trong
quá trình triển khai thực hiện mô hình NTM trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
Tuy nhiên, về công tác xây dựng NTM tại xã Phú Nam An, tới thời điểm hiện
tại vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể nào. Cho nên chúng em lựa
chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ,
thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” là đề tài nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nguyên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng xây dựng nông

thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội, từ đó đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh thực
hiện công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

4


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận; Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà
nước về xây dựng nông thôn mới và khái quát về công tác xây dựng nông
thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới tại xã
Phú Nam An, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy
mạnh thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Xây dựng nông thôn mới tại xã Phú
Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Phú Nam An, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác xây dựng nông thôn mới từ
năm 2011 đến năm 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tổng hợp, phân tích những vấn đề
có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn kiện, nghị quyết của Đảng bộ
các cấp, các văn bản quản lý Nhà nước về việc xây dựng NTM; sách, báo, các
đề tài nghiên cứu của các tác giả đã công bố, các báo cáo, số liệu của các

phòng chức năng của xã, huyện.
- Phương pháp phân tích, so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm,
trước và sau khi xây dựng mô hình NTM ở xã
- Phương pháp thống kê: thu thập, chỉnh lý, phân tích, tổng hợp các số
liệu.
5


- Phương pháp quan sát: Quan sát cuộc sống, thái độ của những người
nông dân khi địa phương xây dựng NTM
* Phương pháp khác:
- Sử dụng các nguồn tư liệu trong thư viện, mạng Internet.
- Thông qua sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn, của CBCC nơi
thực hiện đề tài, kết hợp với ghi chép và quan sát để bổ xung thêm nguồn tư
liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài
7. Đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá những mặt đã làm được và chưa làm
được của công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An, huyện
Chương Mĩ, thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả và đẩy mạnh thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới tại địa
phương này. Từ đó, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể phục vụ một phần
nhỏ cho công tác xây dựng nông thôn mới tại địa phương được thành công.
Ngoài ra, đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
ngành Quản lí nhà nước khi học tập, nghiên cứu học phần Quản lý nhà nước
về nông thôn.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tiểu kết, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú

Nam An – huyện Chương Mĩ – thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy
mạnh thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Nam An – huyện
Chương Mĩ – thành phố Hà Nội.

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm nông thôn
Theo định nghĩa trong “Từ điển tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học
[17] “Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành chính
nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã
hội, điều kiện sống khác biệt với đô thị và dân cư chủ yếu làm nghề nông”.
Với cách định nghĩa này, chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là một địa bàn mà ở
đó sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, thu nhập của dân cư từ sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: "Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Đề tài này thống nhất với cách hiểu về nông thôn theo thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT
* Khái niệm nông thôn mới
Theo định nghĩa về nông thôn mới trong “Tài liệu đào tạo, tập huấn
bồi dưỡng cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới” [9]
NTM là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của

người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
7


nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Để thống nhất trong nhận thức về NTM, Nghị quyết số 26/NQ-TW của
ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã xác định: “NTM là khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
* Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,

dân chủ, văn minh.
1.1.2. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng NTM hướng tới các mục tiêu sau:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến;
8


- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao.
1.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” [4], đặc trưng
của NTM thời kỳ CNH – HĐH, giai đoạn 2010 - 2020, bao gổm:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
An ninh tốt, quản lý dân chủ.
Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.4. Vai trò của công tác xây dựng nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến

khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và
thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ
ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật
pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể,
9


các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng NTM.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư,
các làng xã văn minh văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu,
gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỷ cương, ham học hỏi, giỏi làm
kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người .
`

Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong

lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo
vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới.
1.2.1. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nông thôn mới của
Trung ương
* Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Chương trình xây dựng NTM là một chương trình trọng tâm của

Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn từ trước giai đoạn đổi mới của đất nước ta (năm
1986) cho tới nay. Sau 5 năm thực hiện, diện mạo nhiều vùng nông thôn được
đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được cải thiện, hộ nghèo giảm,
nhiều nét đẹp văn hóa được phát huy, tình làng nghĩa xóm được vun đắp, đội
ngũ cán bộ trưởng thành một bước. Tuy nhiên, so với mục tiêu phát triển thì
còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Trước thực trạng nêu trên, Nghị quyết số 26 - NQ/TW (khóa X) đã đặt ra
yêu cầu cần phải tiếp tục xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân và
nông thôn tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
10


chủ nghĩa.
Về quan điểm: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước… Xây dựng
nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị
theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then
chốt.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Về mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý... xã hội nông thôn
ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông

dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng
kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn:
- Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển
các đô thị.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là
vùng khó khăn.
- Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu
11


quả ở nông thôn.
- Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công
nghiệp hoá nông thôn.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
* Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn
Mục tiêu: khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ,
Ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhằm:

Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao;
Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn;
Hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng nông
thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh
thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh,
sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn gần với các
đô thị trung bình; Nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thực
hiện một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biển đổi khí hậu toàn
cầu, nhất là nước biển dâng.
Yêu cầu: Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị
quyết Trung ương để xây dựng các chương trình kinh tế - xã hội, các đề án
chuyên ngành, cụ thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở
12


Nghị quyết và Chương trình hành động của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể
để chỉ đạo triển khai thực hiện.
Những nhiệm vụ chủ yếu:
- Thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia đến năm 2020.
- Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch
- Xây dựng các đề án chuyên ngành.
- Nhóm dự án luật và chính sách
1.2.2. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nông thôn mới của thành
phố Hà Nội
Căn cứ vào quan điểm, chủ trương về xây dựng nông thôn mới của
Trung ương, thành phố Hà Nội đã ban hành những văn bản pháp lý nhằm thực
hiện mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Hà Nội:

Thành ủy Hà Nội Chương trình số 02-CTr/TU ngày 19/8/2011 về Phát
triển nông nghiệp, xây dựng NTM, từng bước nâng cao đời sống nông dân.
Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Nghị quyết số
03/2010/NQ-HĐND ngày 21/04/2010 Thông qua đề án xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030 tại kì họp thứ 20.
Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 2333/QĐUBND ngày 25/05/2010 về việc phê duyệt đề án xây dựng Nông thôn mới
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030.
Ngoài ra, thành phố Hà Nội còn ban hành một số văn bản pháp lý khác
như: Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của HĐND thành
phố Hà Nội. Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 05/04/2012 của HĐND
thành phố Hà Nội. Quyết định 3817/QĐ-UBND ngày 25/5/2010 của UBND
thành phố Hà Nội. Quyết định số 6330/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của
UBND thành phố Hà Nội và một số văn bản pháp lý khác
13


Mục tiêu chung:
Xây dựng NTM thủ đô Hà Nội có nền kinh tế phát triển toàn diện, bền
vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, đời sống vật chất và
tinh thần của Nhân dân ngày càng được nâng cao. Phát triển công nghiệp thủ
đô theo hướng gắn với phát triển đô thị sinh thái và du lịch, dịch vụ, sản xuất
hàng hóa, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, hài hòa và bền vững với môi trường.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nông
dân, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào
tạo, tiếp thu các tiến bộ kĩ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn thủ đo có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp và công
nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,

môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng
cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2010 – 2015: Phấn đấu có từ 140-160 số xã (bằng 35%40%) số xã đạt chuẩn NTM
- Giai đoạn 2016-2020: phấn đấu có thêm từ 120-140 số xã (bằng 30%40%) số xã đạt chuẩn NTM, đến hết năm 2020, toàn thành phố có 70% số xã
đạt chuẩn NTM
- Định hướng đến 2030: Hoàn thành việc xây dựng NTM ở 401 xã trên
địa bàn thành phố (Đạt 100%)
1.3. Nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
14


của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch.
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do

Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
Căn cứ theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020” chương trình xây dựng NTM gồm có 11 nội dung như sau:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
6. Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
15


8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thế chính trị - xã hội
trên địa bàn
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
1.5. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
1.5.1. Nội dung của bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, theo đó tiêu chí “Xã NTM” gồm 19
tiêu chí chia làm 5 nhóm:
* 5 nhóm là:
+ Nhóm 1: Quy hoạch


- 1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

- 8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

- 4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hoá – Xã hội – Môi trường

- 4 tiêu chí

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

- 2 tiêu chí

Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn NTM
* 19 tiêu chí là:
Tiêu chí số 1: Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp
Tiêu chí số 2: Giao thông nông thôn
16



- 100% trục đường xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kĩ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 50% số km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kĩ
thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 100% đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Trong đó
50% được cứng hóa.
- 50% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện.
Tiêu chí số 3: Thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân cư.
- 50% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
Tiêu chí số 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện
- 90% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
Tiêu chí số 5: Cơ sở vật chất trường học
- 70% số trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ
sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.
Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa – Thông tin –
Du lịch.
- 100% các thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn
hóa – Thông tin – Du lịch.
Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Tiêu chí số 8: Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư
- Không có nhà tạm, dột nát.
17



×