Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.93 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................................2
4.Muc đich và nhiêm vu nghiên cứu..................................................................................................2
5.Cấu trúc đề tài..................................................................................................................................2

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO................4
VÀ TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
ĐÀO TẠO.............................................................................................................4
1.1Một số khái niệm khái niệm công sở.............................................................................................4
1.2 Khái niệm văn hóa công sở..........................................................................................................4
1.3 Khái niệm Phong cách lãnh đạo....................................................................................................6
1.4 Tổng quan về Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.........................................................7
1.4.1 Lịch sử hình thành của Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.......................................8
1.4.2 Chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nghiên cứu khoa học và
đào tạo.................................................................................................................................................8

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ NHỮNG ẢNH
HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO ĐẾN VIỆC XÂY
DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ ĐÀO TẠO..........................................................................................12
2.1 Chân dung nhà lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu khoa học vào đào tạo...................................12
2.2 Phong cách lãnh đạo của giám đốc Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo...................12
2.3 Thực trạng văn hóa công sở tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo..........................13
2.3.1 Ứng xử nơi công sở:.................................................................................................................13
2.3.2 Thái độ và cách làm việc trong trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo:.......................15
2.3.3 Thời gian đi làm:......................................................................................................................15
2.3.4 Trách nhiệm đối với công việc:................................................................................................15


2.4. Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo dân chủ của Ông Đặng Trần Mùi đến việc xây dựng
văn hóa công sở tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo....................................................15
2.4.1. Nội quy, quy chế làm việc của Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.........................15


2.4.2 Chìa khóa quan trọng để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động.........................................16
2.4.3 Tạo động lực lao động , tăng hiệu suất lao động....................................................................17
2.4.4 Kich thich sự sáng tạo cho nhân viên.....................................................................................18
2.4.5 Thu hút và giữ chân người lao động......................................................................................19
2.4.6 Tạo sự thống nhất nhịp nhàng với nhân viên trong làm việc................................................19
2.4.7 Phong cách lãnh đạo hình thành nên văn hóa công sở..........................................................19

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG
SỞ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ ĐÀO TẠO..........................................................................................21
3.1 Các giải pháp nâng cao văn hóa công sở tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.......21
3.2 Đổi mới, xây dựng phong cách công tác của cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước...........................................................................................................................................22

KẾT LUẬN........................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................26


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội và quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, cạnh tranh là khó tránh khỏi và vô cùng khốc liệt. Trong bối cảnh đó,
văn hoá công sở trong hoạt động được nói đến như một tiêu chí vô cùng quan
trọng ,ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu của cơ quan, tổ chức hay doanh
nghiệp. Văn hóa là một thước đo là chuẩn mực xã hội, nhưng cũng là cái riêng,

cái đặc hữu của mỗi quốc gia hay mỗi tổ chức và doanh nghiệp. Trong cuộc
sống hàng ngày cũng như là trong các mối quan hệ kinh doanh hay các mối
quan hệ nơi công sở, để có sự thành công không chỉ cần sự siêng năng cần cù
sáng tạo làm việc mà còn cần có văn hóa công sở. Bất kỳ quốc gia nào, tổ chức
nào, đảng phái nào muốn tồn tại thì phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở
của cơ quan, doanh nghiệp Theo đó thực tế văn hóa công sở có mức độ ảnh
hưởng tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn
hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, thói quen của cơ quan doanh nghiệp.
Văn hóa công sở chính là phong cách quản lý và hành vi ứng xử hàng
ngày của các cán bộ, công chức, nhân viên trong các mối quan hệ tương tác để
xây dựng nên một cơ quan văn minh, lịch sự hơn. Có như vậy mới tạo môi
trường làm việc cho nhân viên và lãnh đạo an tâm công tác, đạt ánh mắt thiện
cảm từ phía đối tác cũng như đối với quần chúng nhân dân.
Trong một công sở thì không thể thiếu được người lãnh đạo cơ quan.
Người lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động có hiệu quả
hay không của cơ quan tổ chức Vì thế phong cách của người lãnh đạo, quản lý
có một vai trò quan trọng không thể thiếu và có sự ảnh hưởng không nhỏ đến
việc xây dựng văn hóa công sở trong công sở hành chính nói chung . Đó được
coi là một nhân tố quan trọng của người quản lý, lãnh đạo, nó gắn liền với kiểu
người lãnh đạo và nghệ thuật lãnh đạo con người. Phong cách lãnh đạo không
chỉ thể hiện về mặt khoa học và tổ chức lãnh đạo, quản lý mà còn thể hiện tài
năng, chí hướng, nghệ thuật điều khiển, tác động người khác của người lãnh
đạo.
1


Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo là đơn vị trực thuộc Sở giao
thông vận tải thành phố Hà Nội. Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa
công sở và nhận thấy được sự quan tâm chỉ đạo sát sao cùng với những thành
công mà cán bộ công chức viên chức Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo

đạt được trong thời gian vừa qua, em đã quyết định chọn đề tài “Phong

cách

của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa
công sở tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo”
2.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến
việc xây dựng văn hóa công sở
3.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi: Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo
4.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo và tổng quan về
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.
- Thực trạng văn hóa công sở tại Một số giải pháp nâng cao văn hóa công
sở và hiệu quả quản lý tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài phải nêu được cơ sở lý luận về văn hóa
công sở, vai trò của phong cách người lãnh đạo có ảnh hưởng như thế nào đến
việc xây dựng văn hóa công sở. Chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại
và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng văn hóa công sở tại Trung
tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Bài tiểu luận sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Lấy nguồn từ internet.
5.Cấu trúc đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo bài tiểu
luận gồm 3 chương:
- Chương I. Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo và tổng quan về Trung

tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo
2


- Chương II. Thực trạng văn hóa công sở tại Trung tâm Nghiên cứu khoa
học và đào tạo và những ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến việc xây dựng
văn hóa công sở.
- Chương III. Một số giải pháp để nâng cao văn hóa công sở và các giải
pháp làm tăng tính quản lý tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.

3


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
VÀ TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
ĐÀO TẠO.
1.1Một số khái niệm khái niệm công sở
- Theo từ điển Tiếng Việt
Công sở là trụ sở, cơ quan xí nghiệp của nhà nước. Công sở được hiểu là
các tổ chức mang tổ chức công ích được nhà nước thành lập, chịu sự điều chỉnh
của luật hành chính và các bộ luật khác do nhà nước đặt ra.
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước.
- Theo Hành chính nhà nước
Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc
hành chính, là nơi phối hợp thực hiện một nhiệm vụ được Nhà nước giao và là
bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước
Từ những điều nêu trên, có thể hiểu và sử dụng thuật ngữ công sở theo hai
nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng: Công sở là thuật ngữ dùng để chỉ “Một pháp nhân công

quyền và là bộ phận quan trọng hợp thành bộ máy nhà nước được thành lập theo
ý chí của nhà nước (có tài sản và trụ sở) nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà
nước và phục vụ xã hội”
Theo nghĩa hẹp: Công sở là thuật ngữ sử dụng thông thường khi nói về
“Trụ sở-nơi làm việc của các cơ quan nhà nước công quyền”
1.2 Khái niệm văn hóa công sở
− Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội. − Văn hóa
là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con người cùng
thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt đông sáng tạo. Nó được
bảo tồn và chuyển hóa cho những thê hệ nối tiêp theo sau.
− Văn hoá là toàn bộ những hoat động sáng tạo và giá trị của nhân dân
4


một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước. Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với
dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng,
phong tục tập quán, lối sống và lao động
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân . Do đó, công sở là một
bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được
Nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm
theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà
nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức
do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước

hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng
Văn hóa công sở là tổng hòa những giá trị hữu hình và vô hình, bao gồm
trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lý môi trường, cảnh quan,
phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của
cán bộ công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động
đúng phát luật và hiệu quả cao.
- Văn hóa công sở của Bộ Tài chính.
Văn hóa công sở như một môi trường văn hóa đặc thù với những giá trụ
chuẩn mực văn hóa, chi phối mọi hoạt động, các quan hệ trong nội bộ công sở
cũng như đối với công dân với tư cách là cơ quan quyền lực của nhà nước hay
một cơ quan sự nghiệp dịch vụ công.
Theo PGS.TS Vũ Thị Phụng (Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng)
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã đưa ra định nghĩa:
“VHCS là tổng hoà những giá trị hữu hình và vô hình, bao gồm trình độ
5


nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lí, môi trường – cảnh quan, phương tiện
làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công
chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật
và hiệu quả cao”
- Còn theo Minh Phúc:
“Văn hoá nơi công sở, nói một cách khái quát, là một loạt hành vi và quy
ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ tương tác của mình
với những người khác. Văn hoá công sở còn là một hệ thống được hình thành
trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của cán
bộ làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu
quả hoạt động của nó”
1.3 Khái niệm Phong cách lãnh đạo
-Hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng của hoạt động xã hội.

Mỗi cán bộ quản lý trong quá trình tác động đến đối tượng của mình đều có cách
thức hay biện pháp, lề lối ứng xử, xử lý một tình huống nhất định nào đó. Sự
định hướng về mục tiêu, lề lối ứng xử, cách thức ra quyết định được lặp đi lặp
lại nhiều lần trở nên ổn định sẽ tạo nên một kiểu hoạt động hay phong cách lãnh
đạo, quản lý.
-Lãnh đạo là thuật ngữ dùng khi đối tượng quản lý là con người. Chủ thể
quản lý tác động đến đối tượng quản lý là con người thì quá trình này có thể gọi
là quá trình quản lý xã hội hay còn gọi là lãnh đạo.
-Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống và tổ chức động viên, thực hiện chúng
trong những điều kiện môi trường nhất định.
-Người lãnh đạo là chủ thể quản lý, giữ vị trí vạch ra đường lối, mục đích
của hệ thống, khống chế và chi phối hệ thống.Phong cách lãnh đạo là một nhân
tố quan trọng trong việc thành bại của người lãnh đạo, quản lý. Trong tập thể lao
động, phản ứng đầu tiên của mọi người đối với việc quản lý là phản ứng phong
cách người lãnh đạo. Phương pháp, cách thức làm việc của người lãnh đạo có
thể làm cho mọi người tham gia hoạt động chung, bởi vì họ xác định được mục
đích chung. Chính vì vậy phong cách lãnh đạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
6


Có nhiều quan điểm khác nhau về phong cách lãnh đạo:
-Theo một số tác giả người Nga, phong cách làm việc của người lãnh đạo,
quản lý là tổng thể các phương pháp đặc trưng và ổn định nhất nhằm giải quyết
những nhiệm vụ nảy sinh trong quá trình thực hiện chức năng lãnh đạo. Có thể
nói phong cách lãnh đạo là một hệ thống nhất định gồm những phương pháp
lãnh đạo thường xuyên được áp dụng.
-Tác giả Trần Ngọc Khuê: phong cách lãnh đạo là nói đến hệ thống hành
vi cá nhân của người lãnh đạo, quản lý trong việc sử dụng những quyền hạn,
quyền lực, tri thức và trách nhiệm được giao.

-Phong cách lãnh đạo là một khái niệm thường gặp, còn hay gọi là kiểu
lãnh đạo hay lối làm việc của người lãnh đạo. Có quan niệm rằng phong cách
lãnh đạo được giải thích như là một hệ thống các mục đích, các phương pháp mà
người lãnh đạo sử dụng trong công tác quản lý.
-Phong cách lãnh đạo không chỉ thể hiện về mặt khoa học và tổ chức lãnh
đạo, quản lý mà còn thể hiện tài năng, chí hướng, nghệ thuật điều khiển, tác
động người khác của người lãnh đạo.
-Phong cách lãnh đạo là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động
quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
Nhìn chung những định nghĩa trên đã đề cập và phản ánh khá rõ nhiều mặt,
nhiều đặc trưng khác nhau cảu phong cách lãnh đạo. Tuy nhiên phần lớn các
định nghĩa chỉ nhấn mạnh đến mặt chủ quan, mặt cá tính của chủ thể lãnh đạo,
chứ chưa đề cập, xem xét phong cách lãnh đạo như một kiểu hoạt động: Kiểu
hoạt động đó được diễn ra như thế nào còn phụ thuộc vào yếu tố môi trường xã
hội, trong đó có sự ảnh hưởng của hệ tư tưởng, của nền văn hóa… Như vậy
chúng ta có thể định nghĩa phong cách lãnh đạo như sau: Phong cách lãnh đạo là
kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp
chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người
lãnh đạo và yếu tố môi trường trong hệ thống quản lý.

1.4 Tổng quan về Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo
Tên tổ chức: Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.
7


Địa chỉ: Số 1 Quốc Tử Giám, Văn Chương, Đống Đa,Hà Nội
Điện thoại liên hệ: ĐT: (04)3.7321283;
Fax: Fax: (04)3.7321283
1.4.1 Lịch sử hình thành của Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào
tạo

Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo là đơn vị của Sở GTVT Hà
Nội được thành lập theo Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 29/6/2009 của
UBND Thành phố Hà Nội.
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm được thực hiện
theo Quyết định số 3227/QĐ- UBND ngày 29/6/2009 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo.
a. Chức năng, vị trí
Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Sở giao thông vận tải Hà Nội, UBND thành phố,
đồng thời, chịu sự chỉ đạo kiểm tra, giám sát và hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo có chức năng giúp việc cho Sở
giao thông vận tải Thành phố và giúp cho Uỷ Ban Nhân Dân thành phố và thực
hiện quản lý nhà nước về giao thông vận tải bao gồm đường sắt đô thị, đường
bộ, đường thủy, vận tải và an toàn giao thông đồng thời nghiên cứu các giải pháp
về giao thông vận tải, đào tạo nhân lực ngành giao thông, đào tạo và cấp giấy
phép lái xe mô tô, ô tô.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình Sở giao thông vận tải
+ Các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công phân cấp
quản lý giao thông vận tải, đào tạo, nghiên cứu khoa học trong phạm vi thẩm
quyền của Sở giao thông vận tải;
+ Các quy hoạch phát triển, kế hoạch đào tạo dài hạn 5 năm và hàng năm,
8


chương trình, dự án công trình quan trọng thuộc các lĩnh vực về đào tạo;
+ Các văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp

Trưởng, cấp Phó của các đơn vị trực thuộc Trung Tâm.
- Thực hiện các văn bản pháp luật
+ Chủ trì soạn thảo hoặc phối hợp với các ngành, các cấp soạn thảo các
văn bản pháp quy mới hoặc bổ sung, sửa đổi các văn bản liên quan đến các lĩnh
vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
+ Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
- Quản lý về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt đô thị,
đường thủy nội địa
+ Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông trên địa bàn thành phố được cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Thực hiện chức năng chủ đầu tư hoặc được ủy quyền chủ đầu tư xây
dựng, duy trì, bảo dưỡng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình chuyên ngành
giao thông vận tải thuộc vốn của thành phố theo quy định của pháp luật;
+ Thỏa thuận cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về đấu
nối các công trình giao thông, cải tạo sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông;
- Thực hiện công tác về an toàn giao thông
+ Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các đề án về đảm bảo an toàn giao
thông trên địa bàn thành phố; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn giao thông thuộc phạm vi chức năng của Sở;
+ Tham mưu giúp Sở giao thông về các giải pháp chống ùn tắc giao
thông, giảm tai nạn giao thông; điều tiết giao thông, phân luồng giao thông; phát
triển hệ thống giao thông tĩnh; cải tạo hạ tầng giao thông để tổ chức giao thông;
- Thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
+ Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
9



đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành
phố;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường có
liên quan đối với xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông
vận tải;
- Thanh tra, kiểm tra
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý, giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành giao thông vận tải trên địa
bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm phấp luật về lĩnh vực quản lý
chuyên ngành giao thông vận tải, an toàn giao thông trên địa bàn thành phố theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý, khai thác thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ, cập nhật
và chỉnh lý các hồ sơ tài liệu có liên quan đến hệ thống đào tạo công trình giao
thông vận tải (đường bộ, đường thủy nội địa) do UBND thành phố giao cho Sở
quản lý;
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới trong ngành giao thông vận tải;
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Trung tâm theo
quy định của pháp luật và sự phân công, ủy quyền của Sở giao thông.
- Công tác quản lý tài chính
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố.
- Công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ
+ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ
công chức, viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp
của thành phố;

+ Quy hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (kể cả
10


trong và ngoài nước) đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch
tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

11


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ NHỮNG ẢNH
HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO ĐẾN VIỆC XÂY
DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ ĐÀO TẠO
2.1 Chân dung nhà lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu khoa học vào
đào tạo.

- Ông Đặng Trần Mùi
- Chức vụ: Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo
- Sinh ngày: 11/10/1955
- Quê quán: Thụy Khuê- Tây Hồ- Hà Nội
- Dân tộc: Kinh
- Trình độ chuyên môn; Tiến sĩ khoa học đại học tổng hợp Lomoloxop
- Trình độ chính trị: Cử nhân
2.2 Phong cách lãnh đạo của giám đốc Trung tâm Nghiên cứu khoa
học và đào tạo.
Mọi hoạt động được tập trung vào một đầu mối duy nhất dưới quyền của
Giám đốc Trung tâm. Giám đốc là người trực tiếp hoặc phân công Phó Giám đốc
thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc.
Các Phó Giám đốc và các Trưởng phòng chuyên môn sẽ là người nghiên

12


cứu đề xuất ý kiến để Giám đốc điều hành bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm
vụ chung của Trung tâm. Bên cạnh đó, các hoạt động của Trung tâm được đặt tại
các đơn vị, phòng, ban bộ phận chuyên môn dưới quyền phối hợp, tiêu chuẩn
hóa và giám sát của Giám đốc.
Mặc dù Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm pháp luật về mọi
hoạt động của Trung tâm nhưng ông luôn đề cao “ Tôn trọng dân chủ”, tính đoàn
kết của tập thể để có thể động viên, khích lệ các cán bộ, công chức phốt hợp chặt
chẽ với nhau hoàn thành các công việc được giao.
Hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có rất nhiều cách
phân loại khác nhau. Mục đích là tìm ra những phương thức, phong cách quản lý
của các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, thông thường được phân ra 3 loại: phong cách
độc đoán, phong cách dân chủ và phong cách tự do. Tại Trung tâm Nghiên cứu
khoa học và đào tạo với đặc thù là đơn vị sự nghiệp thuộc sở giao thông vận tải
Hà Nội chính là cơ quan nhà nước nên phong cách lãnh đạo của các nhà lãnh
đạo Trung tâm là phong cách tập trung dân chủ. Phong cách lãnh đạo dân chủ là
phong cách được đặc trưng bằng việc ô Đặng Trần Mùi phân chia quyền lực
quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, ông đưa các phó giám đốc Trung
tâm tham gia vào việc khởi thảo các quyết định. Ông sử dụng phong cách này
còn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cấp dưới được phát huy sáng kiến,
tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu
không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý.Ông Đặng Trần Mùi là người
lãnh đạo sẽ không hành động khi không có sự đồng thuận của cấp dưới hoặc ông
quyết định hành động nhưng có tham khảo ý kiến của cấp dưới của mình.
2.3 Thực trạng văn hóa công sở tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học
và đào tạo
Nói đến thực trạng thì ai cũng biết thực trạng về văn hóa công sở tại các
cơ quan, doanh nghiệp hiện nay chính là một điều đáng được chủ trọng và nói

lên như:
2.3.1 Ứng xử nơi công sở:
Công sở là nơi giao tiếp giữa nhà nước và các tổ chức và công dân .Vì
13


vậy, cán bộ, công chức làm việc ở đây cần có những ứng xử văn minh, thanh
lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở một số công sở, chúng ta vẫn
bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch.
Văn hóa giao tiếp- ứng xử nơi công sở
-Giao tiếp của nhân viên với cấp trên
Đối với cấp trên của mình, các nhân viên trong Trung tâm Nghiên cứu
khoa học và đào tạo luôn có sự kính trọng, tin tưởng, cùng hợp tác để phát triển
trên cơ sở mối quan hệ bình đẳng, hợp tác vì mục tiêu chung, vì vậy nhân viên
trong cơ quan có thể phát huy tối đa được sự sáng tạo trong công việc, tạo ra bầu
không khí làm việc thoải mái đạt hiệu quả cao. Các nhân viên trong cơ quan
được trao đổi, bày tỏ ý kiến một cách thẳng thắn, thực hiện công việc một cách
chủ động vì vậy họ luôn nỗ lực cao trong công việc.
- Giao tiếp với cấp dưới
Để gắn kết mọi người lại thành một tập thể đoàn kết lãnh đạo luôn luôn cư
xử công bằng, khách quan, phân chia công việc đồng đều phù hợp với chuyên
môn của từng người, đồng thời lãnh đạo luôn chú ý lắng nghe những đề xuất,
những tâm tư nguyện vọng, cũng như am hiểu hoàn cảnh của mỗi nhân viên,
khen thưởng động viên kịp thời, góp ý thẳng thắn với những thiếu sót của nhân
viên cấp dưới. Lãnh đạo cơ quan không chỉ là những người sếp gương mẫu,
nghiêm túc trong công việc mà còn rất thân thiện, quan tâm đến đời sống của
cán bộ, nhân viên.
- Giao tiếp với đồng nghiệp
Đồng nghiệp là những người mà chúng ta thường xuyên tiếp xúc với họ,
cùng hợp tác xây dựng và thực hiện các công việc của cơ quan, vì vậy cần phải

thiết lập mối quan hệ tốt trên cơ sở thân thiện, bình đẳng. Tại cơ quan mỗi nhân
viên được phân định rạch ròi trong từng nhiệm vụ, tránh tình trạng chồng chéo
trong công việc người này làm "nhầm" phần việc của người kia hay người này tị
nạnh người kia vì phần việc nhiều hơn, hay ít hơn. Các nhân viên luôn tuân thủ
những nguyên tắc trong giao tiếp đó là những lời động viên, góp ý chân thành,
lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp mình để tạo mối quan hệ tốt đẹp hơn trong
14


công việc cũng như trong cuộc sống.
2.3.2 Thái độ và cách làm việc trong trung tâm nghiên cứu khoa học
và đào tạo:
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi
cử chỉ của các trong công việc cần phải nghiêm túc, điều hành một cách có trình
tự, nhân viên tại đây làm việc theo một nội quy nhất định, buộc phải tuân theo
mệnh lệnh của cấp trên.
2.3.3 Thời gian đi làm:
Thời gian đi làm của cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu khoa
học và đào tạo theo quy định của nhà nước là sáng 8h tới 12h trưa và từ 2h chiều
tới 6h giờ chiều. Toàn thể trung tâm thực hiện việc điểm công bằng dấu vân tay.
Cho nên việc đi làm của Trung tâm rất nghiêm túc. Ban lãnh đạo Trung tâm vẫn
cho một số trường hợp thai sản, ốm đau được phép đi muộn và về sớm.
2.3.4 Trách nhiệm đối với công việc:
Trước đây nhiều nhân viên còn chưa nghiêm túc trong giơ làm việc, thiếu
trách nhiệm vào việc mình làm. Bằng sự quản lý nghiêm khắc của mình, lãnh
đạo Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo đã có những biện pháp dăn đe,
giải quyết triệt để những vấn đề trên. Tạo dựng một môi trường làm việc tất cả
đều có trách nhiệm hăng say với công việc, và được nhận lại thù lao xứng đáng
với những gì họ đã làm.
2.4. Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo dân chủ của Ông Đặng

Trần Mùi đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Trung tâm Nghiên cứu
khoa học và đào tạo.
2.4.1. Nội quy, quy chế làm việc của Trung tâm Nghiên cứu khoa học
và đào tạo
- Tập thể cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng của Trung tâm
Nghiên cứu và Đào tạo đều thực hiện và chịu sự điều chỉnh của “ Quy chế làm
việc của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo” ban hành kèm theo Quyết định số
69/QĐ- TTNCKH&ĐT ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Giám đốc Trung tâm
Nghiên cứu và Đào tạo
15


- Ngoài những nội quy, quy định ở quy chế đó thì cán bộ, viên chức của
Trung tâm phải thực hiện nghiêm “ Quy chế làm việc của Sở Giao thông vận tải
Hà Nội” ban hành tại Quyết định số 272/QĐ- GTVT ngày 17 tháng 3 năm 2009
của Sở Giao thông vận tải Hà Nội.
- Bên cạnh đó, tại Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo các đơn vị, phòng,
ban, bộ phận đều ban hành quy chế làm việc riêng. Các quy chế làm việc đó đều
đảm bảo đúng với quy định của pháp luật, quy định chung và phù hợp với lĩnh
vực hoạt động của đơn vị mình.
- Là

một cơ quan Nhà nước nên Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo đã ban

hành Quy chế làm việc đúng theo quy trình pháp luật, đầy đủ, và chặt chẽ.
- Quy chế này được áp dụng chung cho Trung tâm nên tạo được sự thống
nhất trong lề lối làm việc, trình tự giải quyết các công việc.
- Việc thực hiện theo Quy chế làm việc tại các đơn vị, phòng, ban, bộ
phận được theo dõi và kiểm tra thường xuyên.
Để đáp ứng nhu cầu công việc, lãnh đạo và cán bộ nhân viên không

ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức chuyên môn, tìm cách để giảm thiểu những
công đoạn không cần thiết trong việc xử lý các thủ tục hành chính.
Trong cơ quan, mỗi cán bộ nhân viên đều được lãnh đạo giao một nhiệm
vụ riêng, không xảy ra tình trạng chồng chéo giữa chức năng và nhiệm vụ, phát
huy được tính chủ động của các nhân viên trong công việc. Các bộ phận trong
cơ quan luôn có sự phối hợp nhịp nhàng.
2.4.2 Chìa khóa quan trọng để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động
Với phong cách quản lý, lãnh đạo điều hành theo dân chủ tại Trung tâm
Nghiên cứu khoa học và đào tạo. Người lao động, cán bộ công chức viên trong
Trung tâm. Với phong cách làm việc dân chủ tại Trung tâm rất nhiều lao động
trẻ được thỏa sức sáng tạo và phát huy tiềm năng của mình bằng những việc
như:
- Lao động trẻ được xung phong làm thiết kế các phần mềm an toàn giao
thông, phần mềm thi sát hạch cấp giấy phép lái xe.
- Sáng tạo các giải pháp tham mưu cho sở giao thông vận tải Hà Nội về
vận hành và phát triển hệ thống quản lý giao thông điện tử
- Lao động trẻ được cử tới tận cơ sở một số huyện xa của Hà Nội như Mỹ
16


Đức, Sơn Tây để đảm bảo quản lý về mặt giao thông vận tải tại Hà Nội được tốt
đẹp.
2.4.3 Tạo động lực lao động , tăng hiệu suất lao động.
Ông Đặng Trần Mùi cho ban hành quy chế văn hóa công sở Trung tâm
nghiên cứu khoa học và đào tạo. Do cách làm việc dân chủ hiệu nên đã có một
số nội dung chính sau
Điều kiện và chế độ thời gian lao động: đây là yếu tố có ảnh hưởng không
nhỏ tới động lực lao động, khi điều kiện lao động thuận lợi, môi trường lam việc
đảm bảo an toàn, vệ sinh người lao động sẽ yêu thích công việc hơn, làm việc tốt
hơn. Tại trung tâm ngoài việc đi làm đúng giờ điểm danh bằng vân tay để quản

lý nhân viên ra, do đặc thù của ngành giao thông cho nên ông cho một số nhân
viên được ngoại lệ về mặt thời gian khi đi công tác tại một số huyện xa và phải
có báo cáo cụ thể.
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Ông cho sự sắp xếp, bố tri công việc
phục vụ cho người lao động đảm bảo môi trường làm việc tốt nhất để người lao
động phát huy một cách tối đa mọi khả năng của bản thân. Tạo điều kiện để quá
trình sản xuất được liên tục nhịp nhàng. Các trưởng phòng được tự do sắp xếp
bố trí công việc cho nhân viên và báo cáo lên ban giám đốc vào kỳ họp giao bàn
tuần vào ngày 2 hàng tuần.
- Thù lao lao động: Là số tiền mà tổ chức trả cho người lao động vì những
gì họ đã phục vụ. Khi người lao động cảm thấy thu nhập nhận được là tương
xứng với công sức họ bỏ ra thì người lao động sẽ co động lực để làm việc phục
vụ tổ chức. Thù lao lao độngkhông công bằng sẽ có ảnh hưởng xấu tới động lực
lao động vì khi đó họ cho rằng minh đang bi đối xử không công bằng. Vì vậy
người quản lý cần phải thực hiện công tác thù lao lao động một cách hợp lý nhất
tạo tam lý thoải mái và tinh thần đoàn kết tập thể. Ngoài mức lương do nhà nước
quy định, việc hoạt động như một doanh nghiệp kinh doanh vận tải, ông Đặng
Trần Mùi đề xuất với sở giao thông vận tải Hà Nội và đã được chấp thuận trích
10% lợi nhuận các sản phẩm do cán bộ Trung tâm làm ra và thực hiện chia đều
theo đầu người được quy định như thưởng quý, thưởng tháng.
17


- Đánh giá kết quả làm việc: là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực
quan trọng và luôn tồn tại trong mọi tổ chức. Hoạt động đánh giá kết quả làm
việc xác định mức lao động mà người lao động đã thực hiên được để xét các
mức khen thưởng hoặc kỷ luật đồng thời qua công tác đánh giá cũng xem xét
được năng lực, thành tích và triển vọng của từng lao động từ đó đưa ra các quyết
định nhân sự có liên quan. Kết quả đánh giá cũng có ảnh hưởng đến tâm lý tình
cảm của từng người nên nếu đánh giá không chính xác có thể dẫn đến hậu quả

không mong muốn cho nên việc công nhận, đánh giá kết quả làm việc của ông
Đặng Trần Mùi với nhân viên được thực hiện dân chủ chặt chẽ.
- Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định những hành vi cá nhân
của người lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành
và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Khi thực hiện kỷ luật lao động người quản lý
nên tránh tình trạng xử lý mang tính cá nhân gây bất bình cho người lao động.
- Công tác đào tạo cho lao động là các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Do vậy trong các tổ chức công tác đào tạo
phát triển cần được thực hiện một cách bài bản có kế hoạch rõ ràng, đối tượng
được đào tạo cũng phải chon lựa kỹ lưỡng tránh trường hợp đào tạo sai tay nghề
chuyên môn. Người lao động luôn muốn học tập nâng cao trình độ, tay nghề đáp
ứng sản xuất, khi chính sách đào tạo hợp lý sẽ tao được động lực cho họ lam
việc.
- Văn hóa trong tổ chức: là toàn bầu văn hóa ứng xử, giao tiếp trong tổ
chức. Nơi nào có được bầu không khí văn hóa tốt sẽ có được tinh thần đoàn kết
cao, thực hiện công viêc dễ dàng hơn,làm việc với tinh thần hăng say vui vẻ, cán
bộ công nhân viên biết quan tâm tới nhau cả trong công việc và trong cuộc sống.
Ngược lại dù điều kiện cơ sở vật chất có cao, khen thưỏng, lương bổng có tốt tới
mấy cũng sẽ gây chán nản cho người lao động.
2.4.4 Kích thích sự sáng tạo cho nhân viên.
Tại trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo một năm ông Đặng Trần
Mùi cho các cán bộ Trung tâm đi xuống thực hành tại cơ sở Hà Đông 1 tuần để
nhân viên trải nghiệp công việc tại kho khảo thí chất lượng các sản phẩm công
18


nghệ thông tin và ban giám đốc sẽ tham dự khai giảng một số lớp dạy lý thuyết,
kỹ thuật lái xe an toàn và thi sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người
nước ngoài. Qua đó kích thích sự sáng tạo về các mặt khoa học kĩ thuật và kĩ
năng giảng dạy cho cán bộ nhân viên toàn trung tâm.

2.4.5 Thu hút và giữ chân người lao động
Với chính sách về tiền lương hợp lý, môi trường làm việc hiện đại, lãnh
đạo trung tâm dân chủ hòa đồng mặc dù là trung tâm quy mô không lớn nhưng
trung tâm đã tuyển dụng rất nhiều cán bộ có trình độ cao, có năng lực và từ khi
thành lập tới nay chưa có lao động nào nghỉ công tác tại cơ quan, mặc dù
phương thức quản lý cơ quan nhà nước do chính phủ đặt ra nhưng người lãnh
đạo trung tâm luôn thực hiện việc tuyển dụng lao động ưu tiên thêm một số lao
động có trình độ, không phân biệt quan biết và đặc biệt loại trừ tình trạng chạy
chức chạy quyển hiện nay.
2.4.6 Tạo sự thống nhất nhịp nhàng với nhân viên trong làm việc
Tạo sự làm việc thống nhất giữa các nhân viên: phong cách làm việc của
lãnh đạo sẽ giúp nhân viên củng cố niềm tin, đoàn kết và trung thành với tổ
chức, tạo cho tất cả mọi người trong cơ quan cùng chung sức làm việc, vượt qua
những giai đoạn thử thách, những tình thế khó khăn của cơ quan.
2.4.7 Phong cách lãnh đạo hình thành nên văn hóa công sở
Văn hóa quyền lực: đặc trưng chính này là giám đốc trung tâm nghiên
cứu khoa học và nắm quyền lực hầu như tuyệt đối. Tại Trung tâm Nghiên cứu
khoa học và đào tạo văn công sở được thể hiện qua văn hóa quyền lực cơ quan
các nhân viên cán bộ công chức, tin tưởng tuyệt đối vào lãnh đạo và thực hiện
nhiệm vụ được giao quan trọng
Tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo văn công sở được thể hiện
qua văn hóa quyền lực cơ quan các nhân viên cán bộ công chức, tin tưởng tuyệt
đối vào lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ được giao quan trọng. Giam đốc trung
tâm làm gương cho cấp dưới noi theo. Nói cách khác, lãnh đạo trung tâm là một
nhân vật có tầm cỡ về tài năng và đức độ, được mọi người sùng bái, kính phục.
Các nhân viên thường chú trọng đến qui tắc, chuẩn mực, nề nếp trong mọi công
19


việc. vai trò của người lãnh đạo là khuyến khích các nhân viên làm việc trong

tinh thần sáng tạo, dám nhận lãnh trách nhiệm, dám mạnh dạn xử lý một vấn đề
theo định hướng phù hợp với quyền lợi chung của tổ chức khi chưa nhận được
chỉ thị trực tiếp từ cấp trên. Do đó vai trò của người lãnh đạo là khéo léo hướng
dẫn những cá nhân có đầu óc sáng tạo cao vào các mục tiêu chung của tổ chức
và không có thái độ phô trương quyền uy đối với họ.

20


CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG
SỞ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ ĐÀO TẠO
3.1 Các giải pháp nâng cao văn hóa công sở tại Trung tâm Nghiên cứu
khoa học và đào tạo.
- Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo cần Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ công chức viên chức về
văn hóa công sở và tầm quan trọng của văn hóa công sở. Chú trọng đến công tác
tuyên truyền miệng, gắn với công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thực hiện hiệu
quả việc học tập và làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh và phong trào thi
đua xây dựng người cán bộ công chức “trung thành - tận tụy - sáng tạo - gương
mẫu”. Phát huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm của cấp ủy và các tổ chức đoàn thể
trong công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, cán bộ công
chức,viên chức
- Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo, đơn vị cần xây dựng, hoàn
thiện các quy định về văn hóa công sở , bao gồm: Quy định về trang phục, lễ
phục, đeo thẻ chức danh cán bộ công chức, viên chức; quy định về văn hóa ứng
xử nơi công sở, thái độ, tác phong giao tiếp trong đơn vị; quy định về tiếp và
giải quyết công việc của công dân; quy định về kỷ luật, hội họp, hội thảo,…
Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong xây
dựng và thực hiện văn hóa công sở . Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần thường xuyên

quan tâm, gương mẫu và nghiêm túc trong tổ chức thực hiện văn hóa công sở
của cơ quan, đơn vị mình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện văn hóa công sở trong cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
- Chú trọng công tác biểu dương, khen thưởng, động viên cán bộ công
chức, viên chức thực hiện tốt văn hóa công sở. Bổ sung việc thực hiện văn hóa
công sở vào tiêu chí bình xét thi đua hằng năm. Xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm các quy định về văn hóa công sở.
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo cần có các biện pháp, kế
21


hoạch cụ thể tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công
chức và nhân dân về cải cách hành chính nói chúng và về văn hóa công sở nói
riêng để hiểu rõ hơn yêu cầu, lợi ích của văn hóa công sở tạo ra.
Từng ngành, từng địa phương, từng cơ quan nói chung và Trung tâm
Nghiên cứu khoa học và đào tạo nói riêng dựa trên các quy định của Chính phủ
cụ thế hóa thành các quy định của ngành, địa phương, cơ quan mình. Đồng thời
cần có các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, khuyến khích, động viên đối với
những gương thực hiện mẫu mực, những đề xuất, sáng kiến cải tiến phương thức
tổ chức hoạt động công sở.
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo cần rà soát và xây dựng quy
chế làm việc, quy trình giải quyết công việc chuẩn mực, khoa học và thực hiện
nghiêm chỉnh, triệt để nội quy, quy chế đã được đề ra; xây dựng kênh thông tin
minh bạch, công khai, áp dụng các phong cách quản lý dân chủ. Mỗi cơ quan
tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất, nhiệm vụ mà đề ra những khẩu hiệu, triết lý
hành động, chuẩn mực văn hóa riêng. Điều này sẽ góp phần xây dựng nên
truyền thống, tạo nên những giá trị riêng, nét riêng của mỗi công sở trên cơ sở
chuẩn mực chung và văn hóa, truyền thống dân tộc.
Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ở trung ương và địa
phương cần nghiên cứu đưa nội dung văn hóa công sở vào chương trình giảng

dạy dưới các hình thức như:
- Bổ sung thêm chuyên đề liên quan đến nhận thức chung về văn hóa
công sở trong các chương trình bồi dưỡng chung cho cán bộ, công chức;
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về các kỹ năng thực hành văn
hóa công sở như: kỹ năng giao tiếp; nghi thức và ứng xử trong hành chính; kỹ
năng thiết kế quy trình làm việc khoa học; phong cách và kỹ năng lãnh đạo,
quản lý; kỹ năng tổ chức khoa học công việc và chính dựa vào nhu cầu thực thi
văn hóa công sở để cấp kinh phí thỏa đáng cho các cơ quan hành chính nhà
nước.
3.2 Đổi mới, xây dựng phong cách công tác của cán bộ lãnh đạo trong
các cơ quan của Đảng, Nhà nước
22


Việc đổi mới, xây dựng phong cách công tác của cán bộ lãnh đạo trong
các cơ quan của Đảng, Nhà nước cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Một là, đề cao ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện, gắn với sự quan tâm, theo
dõi, giúp đỡ của tổ chức, cơ quan, đơn vị và lãnh đạo cấp trên; thực hiện tốt chế
độ tự phê bình và phê bình. Coi trọng phong cách nêu gương, tính tiên phong,
gương mẫu của cán bộ lãnh đạo về phẩm chất, năng lực, đạo đức, phương pháp,
tác phong công tác. Gắn lời nói với việc làm, nghiên cứu lý luận với hoạt động
thực tiễn. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trên phải là tấm gương sáng đối với cấp
dưới và quần chúng nhân dân. Động viên, khuyến khích, ủng hộ, bảo vệ những
cán bộ lãnh đạo dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đặt lợi ích chung lên
trên lợi ích riêng.
- Hai là, đổi mới việc quản lý, bồi dưỡng về phong cách công tác của cán
bộ lãnh đạo. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất
chính trị, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ với nâng cao phẩm chất đạo đức,
phẩm chất nghề nghiệp, lối sống, kỹ năng và phương pháp lãnh đạo, quản lý.
Thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo để tạo điều kiện cho cán bộ

vừa nâng cao trình độ lãnh đạo, quản lý, vừa rèn luyện, xây dựng phong cách
công tác và trưởng thành, phát triển qua thực tế, cơ sở.
- Ba là, đổi mới chính sách, chế độ đãi ngộ, bảo đảm lợi ích vật chất, tinh
thần, cải thiện đời sống cán bộ lãnh đạo gắn với việc sàng lọc, đưa ra khỏi bộ
máy những cán bộ lãnh đạo, quản lý thoái hoá, biến chất, yếu kém về phẩm chất,
năng lực, đạo đức, phương pháp, tác phong công tác, vi phạm pháp luật, thiếu
trách nhiệm với công việc, mất uy tín trong tập thể cơ quan, đơn vị và với quần
chúng. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một
cách thiết thực, hiệu quả.
- Bốn là, đổi mới, hoàn thiện hệ thống thể chế, xây dựng chế độ công vụ
rõ ràng, minh bạch. Thực hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên tắc công khai, minh
bạch, dân chủ trong hoạt động công vụ. "Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ
quan, đơn vị". Đề cao trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ lãnh đạo trong mối
23


×