Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐỀ THI HAY VÀ KHÓ VỀ BÀI THƠ SÓNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 4 trang )

ĐỀ THI HAY VÀ KHÓ VỀ BÀI THƠ SÓNG
XUÂN QUỲNH
Viết về cảm xúc trong thơ, nhà phê bình Hoài Thanh từng có ý kiến: Dòng cảm xúc
quá chừng sôi nổi khiến cho câu chữ không thể đi theo những đường viền có sẵn, ý
thơ xô đẩy làm cho khuôn khổ câu thơ cũng phải lung lay.
Bằng việc cảm nhận bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, anh (chị) hãy bình luận ý
kiến trên.
Hướng dẫn :
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Có đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
– Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái
quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
– Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có 01 đoạn văn.
2. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Vai trò của cảm
xúc trong thơ ca: Khi cảm xúc quá sôi nổi, mãnh liệt nó sẽ phá vỡ
những hình thức có tính khuôn mẫu, ổn định.
– Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận như trên
– Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
– Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; kiến thức về
lí luận, về tác phẩm và đoạn trích (2,5điểm)
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng” (0,25đ)
3.2. Giải thích ý kiến của Hoài Thanh (0,5đ):
+ “Cảm xúc” là những rung động, là tình cảm- đây là yếu tố quan trọng nhất của
thơ. Khởi nguồn của thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc. “Sôi nổi” chỉ mức độ



của cảm xúc: nồng nàn, cháy bỏng, mãnh liệt dâng trào. “Ý thơ” chỉ tư tưởng, tình
cảm.
+ “Những đường viền có sẵn”, “khuôn khổ câu thơ”: Những quy định có sẵn từ
trước, những hình thức có tính chất khuôn mẫu, ổn định. “Xô đẩy”, “không đi
theo”, “lung lay” đều chỉ sự bứt phá, vượt ra khỏi những quy định.
=> Khi cảm xúc, tình cảm trong thơ đến mức mãnh liệt nó sẽ phá vỡ những khuôn
mẫu, những hình thức có tính chất ổn định. Từ đó cho thấy trong mối quan hệ giữa
nội dung cảm xúc và hình thức nghệ thuật của thơ thì nội dung cảm xúc đóng vai
trò chi phối.
3.3. Cảm nhận bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh (1,25đ)
+ “Sóng” là dòng cảm xúc “quá chừng sôi nổi”, là tiếng nói tình cảm mãnh liệt của
một trái tim phụ nữ yêu chân thành, da diết. Cái “tôi” trữ tình khi thì hóa thân vào
“em”, khi thì soi mình vào “sóng”. “Sóng” và “em” cùng song song tồn tại để bộc
lộ những cảm xúc của nhân vật trữ tình.
++ Những trạng thái cảm xúc phong phú, phức tạp có lúc tưởng mâu thuẫn mà lại
thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu.
++ Khát vọng tự nhận thức, khát vọng tình yêu
++ Nỗi nhớ cháy bỏng, da diết trong tình yêu.
++ Tình cảm thủy chung khăng khít
++ Những dự cảm âu lo và niềm tin vào tình yêu chân chính
++ Khát vọng bất tử hóa tình yêu.
+ Ở “Sóng” có sự phá vỡ những hình thức, khuôn mẫu có tính chất ổn định (“câu
chữ không đi theo đường viền có sẵn, khuôn khổ câu thơ bị lung lay”)
++ Âm điệu của bài thơ: Bài thơ có âm điệu của sóng. Sóng biển hay cũng chính là
sóng lòng của người con gái đang yêu. Âm điệu đó được tạo nên do thể thơ (thể
thơ năm chữ, gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh linh hoạt); phương thức tổ chức ngôn
từ và hình ảnh.
++ Kết cấu của bài thơ độc đáo thể hiện “dòng cảm xúc quá chừng sôi nổi”: Cả bài
thơ có 9 khổ. Bốn khổ đầu và bốn khổ cuối mỗi khổ đều có 4 câu, riêng khổ giữa

(khổ 5) có 6 câu. Kết cấu đó khiến người ta liên tưởng tới hai chân sóng và đỉnh
sóng.


++ Hình tượng thơ: Có hai hình tượng song song tồn tại: Sóng và em, lúc thì phân
thân soi chiếu vào nhau, lúc lại hòa với nhau làm một. Sóng biển và sóng lòng hòa
quyện trong nhau.
++ Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được sử dụng linh hoạt nhằm
diễn tả những cảm xúc trong tâm hồn người con gái đang yêu.
++ Ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên như tiếng lòng chân thành của người phụ nữ,
không màu mè, kiểu cách.
3.4. Bình luận ý kiến của Hoài Thanh (0,5đ): Học sinh có thể nêu ý kiến và lí giải:
+ Nội dung cảm xúc và hình thức nghệ thuật trong thơ phải có sự hài hòa, phù hợp
với nhau. Tuy nhiên, trong mối tương quan giữa nội dung và hình thức thì nội dung
là cái có trước và bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo. Thông qua ý thức năng động
và tích cực chủ quan của người nghệ sĩ, nội dung cố gắng đi tìm một hình thức thể
hiện phù hợp với nó, để bộc lộ một cách đầy đủ nhất, hấp dẫn nhất bản chất của nó.
Khi tiếng nói cảm xúc, tình cảm trong thơ nồng nhiệt đến độ cao trào thì nó sẽ vượt
ra khỏi khuôn khổ hình thức bình thường để rồi lại đi tìm một cách thể hiện khác
phù hợp với nó. Đó chính là sự “phá vỡ những đường viền có sẵn”.
+ Khi cảm xúc phá vỡ những giới hạn, những hình thức cũ thì sẽ có một hình thức
mới ra đời. Đây cũng chính là hành trình đi tìm sự sáng tạo nghệ thuật của người
nghệ sĩ. Nghệ thuật cũng vì thế mà luôn sáng tạo, luôn mới mẻ, hấp dẫn. (dẫn
chứng: Thơ mới 30-45)
+ Ý kiến của nhà phê bình Hoài Thanh là ý kiến xác đáng, đúng đắn, đầy biện
chứng về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong thơ. Tuy nhiên cũng cần
phải thấy rằng: Không phải cứ có cảm xúc mãnh liệt thì sẽ có sự phá cách và tạo
nên cái mới trong nghệ thuật thơ ca. Việc sáng tạo nên những hình thức mới mẻ
còn phải phụ thuộc vào cái tài của người nghệ sĩ. Cảm xúc chỉ là phần “xương
thịt”, là yếu tố khơi nguồn và thúc đẩy. Hơn nữa, không chỉ thơ mà đối với loại

hình nghệ thuật nào cũng vậy nội dung cảm xúc, tư tưởng luôn đóng vai trò chủ
đạo, quyết định đối với hình thức thể hiện.
– Điểm 2,25- 2,5: Đảm bảo các yêu cầu trên song một trong các luận điểm giải
thích, bàn luận chưa trình bày được đầy đủ.
– Điểm 1,75- 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận
điểm giải thích, phân tích, bàn luận còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết
chưa thực sự chặt chẽ.


– Điểm 1,0 -1,5 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
– Điểm 0,5 – 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
– Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
– Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
4. Sáng tạo (0,5 điểm) Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.



×