Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống cá Chành dục (Channa gachua Hamilton, 1822) (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 210 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HỒ MỸ HẠNH

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT
SẢN XUẤT GIỐNG CÁ CHÀNH DỤC
Channa gachua (Hamilton, 1822)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã Ngành: 62 62 03 01

2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HỒ MỸ HẠNH

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT
SẢN XUẤT GIỐNG CÁ CHÀNH DỤC
Channa gachua (Hamilton, 1822)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã Ngành: 62 62 03 01

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. BÙI MINH TÂM


PGs. Ts. DƯƠNG THÚY YÊN

2017


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý lãnh đạo Trường Cao đẳng
Kinh tế -Kỹ thuật Cần Thơ đã hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất và luôn động viên
khích lệ tôi trong suốt quá trình học và thực hiện luận án.
Trong quá trỉnh thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo Khoa Thủy sản, Khoa sau đại học Trường
Đại học Cần Thơ, Thầy, Cô, giảng viên, cán bộ nghiên cứu Bộ môn kỹ thuật
nuôi thủy sản nước ngọt, và tập thể nghiên cứu sinh khóa 2010, 2011, 2012 đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy TS. Bùi Minh Tâm,
Phó trưởng Bộ môn kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Cô PGS. TS. Dương
Thúy Yên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu và viết luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân, đặc biệt là chồng tôi đã thông
cảm, chia sẻ công việc gia đình để tôi có thời gian hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của bạn bè
đồng nghiệp, các em sinh viên cùng gia đình đã luôn đồng hành cùng tôi trong
suốt thời gian qua.

i


TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống cá chành dục

Channa gachua (Hamilton, 1822) được thực hiện tại Khoa Thủy sản, Trường
Đại học Cần Thơ và Khoa Công nghệ-Thủy sản, Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ
thuật Cần Thơ trong thời gian từ năm 2012 – 2015. Mục tiêu của luận án nhằm
xác định các đặc điểm sinh học về hình thái, dinh dưỡng, sinh sản và sản xuất
giống cá chành dục để làm cơ sở khoa học cho việc phát triển đối tượng nuôi
mới.
Mẫu cá phân tích đặc điểm sinh học về hình thái, dinh dưỡng và sinh sản
của cá chành dục được thu trực tiếp ở các thủy vực tự nhiên ở tỉnh Hậu Giang
trong 12 tháng (định kỳ mỗi tháng một lần, với số mẫu thu 30 con/tháng). Kết
quả định danh bằng phương pháp hình thái và trình tự gen cytochrome b cho
thấy loài cá chành dục trong nghiên cứu có tên khoa học là Channa gachua
(Hamilton, 1822). Cá chành dục có kích thước nhỏ, chiều dài tổng từ 6,2 – 17
cm và khối lượng 1,7 – 39,5 g. Tương quan giữa chiều dài (L) và khối
lượng thân cá (W) có dạng phương trình hồi qui là: W = 0,0069 x L3,1082
(N=226, R2 = 0,9379). Cá chành dục có tương quan giữa chiều dài ruột và
chiều dài thân là 0,38±0,08. Phổ thức ăn của cá chành dục gồm tép nhỏ, cá
con, động vật thân mềm và giun nhiều tơ.
Về đặc điểm sinh học sinh sản, cá đực thường có màu sắc đen sẫm hơn
con cái. Phần rìa của vây lưng, vây bụng và vây đuôi của cá đực có màu đỏ
sẫm, rất sặc sỡ. Ngược lại đối với cá cái, phần rìa vây lưng, vây bụng và vây
đuôi có màu cam, hơi nhạt. Độ béo Fulton dao động trong khoảng 1,651,96%; độ béo Clark khoảng 1,49-1,87% và nhân tố điều kiện (CF) từ 0,0060,008. Chiều dài thành thục lần đầu của cá cái là 11,85 cm. Sức sinh sản tuyệt
đối trung bình là 1.709 trứng/cá thể. Mối quan hệ giữa sức sinh sản với khối
lượng thân cá thể hiện qua phương trình y=19,608x1,4477 (N=25, R2=0,8771).
Hệ số thành thục (GSI) tăng cao từ tháng 6 đến tháng 10 (2,22-2,61%) và đạt
giá trị cao nhất ở tháng 7 (2,61%). Kết quả trên có thể xác định mủa vụ sinh
sản chính của cá chành dục vào tháng 7 và tháng 10.
Nghiên cứu về nuôi vỗ cá chành dục với 04 loại thức ăn khác nhau (cá
tạp, tép sông, thức ăn viên-cá tạp (1:1), thức ăn viên-tép (1:1) được thực hiện
trên bể (thể tích 1m3). Kết quả sau 4 tháng nuôi vỗ, cá chành dục cái thành
thục tốt (buồng trứng giai đoạn 4) ở nghiệm thức thức ăn là tép sông với tỷ lệ

thành thục 66,7% và GSI là 2,88±0,51%.

ii


Nghiên cứu kích thích sinh sản cá chành dục với các loại kích thích tố và
liều lượng khác nhau được tiến hành trên cá đã thành thục từ nuôi vỗ có kích
cỡ 15,32 - 32,02g. Kết quả, liều 2.000 IU + 5 mg não thùy/kg cá đực và 500
IU+5 mgnão thùy/kg cá cái cho hiệu quả sinh sản cao. Thời gian hiệu ứng là
44,9 giờ, tỷ lệ cá rụng trứng đạt 66,7% với mức thụ tinh đạt 97,9%. Sau 44 giờ
30 phút ấp ở nhiệt độ 26,5-28,1 oC thì trứng nở và tỷ lệ nở đạt 51,2%. Trứng
cá chành dục thuộc loại trứng nổi, cá đực ấp trứng trong miệng đến khi nở.
Nghiên cứu về sự lựa chọn thức ăn của cá chành dục 3 ngày tuổi đến 30
ngày tuổi cho thấy ở ngày tuổi thứ 3, cá bột chọn lựa những loại thức ăn thuộc
ngành Protozoa và ngành Rotatoria. Từ 6-7 ngày tuổi, cá con bắt đầu chọn lựa
ngành giáp xác râu ngành Cladocera, đến 15-30 ngày tuổi, cá con thể hiện rõ
chọn lựa động vật phiêu sinh ngành Cladocera. Ở thời điểm 30 ngày tuổi, cá
chành dục con chỉ chọn lựa duy nhất 2 giống là Moina và Daphnia làm thức
ăn, với chỉ số E lần lượt là 0,46 và 0,42.
Nghiên cứu ương cá mới nở đến 30 ngày tuổi với các mật độ ương (3
con/L, 5 con/L và 7 con/L) và thức ăn (trùn chỉ, tép, thức ăn viên) được thực
hiện với hai nguồn cá bố mẹ. Kết quả ương, cá bột từ nguồn cá bố mẹ nuôi vỗ
cho hiệu quả ương tốt hơn so với cá bột từ cá bố mẹ tự nhiên về hệ số phân
hóa sinh trưởng. Cá tăng trưởng tốt và tỷ lệ sống cao (không có ý nghĩa thống
kê) ở mật độ 5 con/L và thức ăn là tép lần lượt là 40,7±4,41 mm; 610,5±19,68
mg và 90± 5,29%.
Từ khóa: cá chành dục, Channa gachua, đặc điểm sinh học, sinh sản,
ương nuôi

iii



ABSTRACT
The study on biology characteristics and reproduction of dwarf
snakehead Channa gachua (Hamilton, 1822) was carried out at College of
Aquaculture and Fisheries, Cantho University and Aquaculture-Technology
Department, Cantho Technic-Economic College from 2012-2015. The
objective of thesis was to investigate some features on morphology, nutrition,
reproduction biology and induced-spawning in order to provide basic
scientific information to domesticate and culture a new species.
Fish samples for studying morphology, nutrition, reproduction biology of
dwarf snakehead were monthly collected from natural water bodies in
Haugiang province during 12 months. Species identification based on
morphology and cytochrome b sequence indicated that samples used in the
study were dwarf snakehead Channa gachua. Dwarf snakehead had small
sizes, ranges of total length from 6.2 to 17 cm and weight from 1.7-39.5 g. The
length and weight relationship was modeled as W = 0.0069 x L3.1082 (N=226,
R2 = 0.9379). The relative length of gut value of dwarf snakehead was
0.38±0.08. Their food spectrum included small shrimps and fishes, mollusks
and polychaete worms.
Regarding reproductive biology, males and females had different
characteristics. Coloration of males was black darker than females. In
addition, the edges of the dorsal fin, ventral fin and caudal fin of males were
dark red and very showy. In contrast, females had orange and slightly pale
color at the edges of the dorsal fin, ventral fin and caudal fin. The fecundity of
C. gachua was 1,709 eggs/fish. The Fulton ranged from 1.65 to 1.96%; Clark
ranged 1.49-1.87% and conditional factor (CF) ranged 0.006-0.008.The
relationship between absolute fecundity with total weight was presented in the
equation y=19.608x1.4477 (N=25, R2=0.8771). The GSI (Gonad somatic index)
increased from June to October (2.22-2.61%) and was highest in July (2.61%).

Above results indicated that main reproductive season of C. gachua was from
July and October.
Results on 4-month conditioning culture of dwarf snakehead fed with 4
diets (trash fish, live small shrimp, pellet feed-trash fish (1:1), pellet feed-live
small shrimp (1:1)) showed that small live shrimp gave the best maturity with
maturity rate of 66.7% and GSI 2.88±0.51%).

iv


Matured individuals were induced with different hormones and dosages.
The highest results were obtained when fish were injected with HCG with a
dose of 500 IU for females and 2,000 IU plus 5 mg PG per kg of fish for
males. Ovulation occurred within 44.9 hours, fertilization rate was 97.9% and
ovulation rate was 66.7%. At temperature 26,5-28,1oC, incubation periods was
about 44.30 hours, and the hatching rate was 51.2%. The fertilized eggs
usually floated and hatched in the mouth of male fish.
Results on food selection of small Dwarf snakehead indicated that they
were carnivorous. At 3 days old, larvae selected Protozoa and Rotatoria. From
15 to 30 days old, fish chose Cladocera. At 30 days old, fingerling selected
Moina and Daphnia, with electivity index E was 0.46 and 0.42, respectively.
An experiment on larvae produced from two broodstock sources
(conditioning culture and wild broodstock) was conducted, where larvae were
reared at three densities (3 fishes/L, 5 fishes/L and 7 fishes/L) and fed
different diets (tubificid worm, live small shrimp and pellet feed). Results
showed that larvae from conditioning cultured broodstock were better than
those from natural brood. Larvae reared at the density of 5 fishes/L and fed
Moina and live small shrimp had the highest growth (40.7±4.41 mm,
610.5±19.68 mg) and survival rates (90± 5.29%) compared to other
treatments.

Keywords: Dwarf Snakehead, Channa gachua, biology, seed production

v


TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu do tôi thực hiện. Tất cả các số liệu và kết quả được trình bày trong luận án
hoàn toàn trung thực và chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào
khác.
Cần Thơ, ngày

tháng
Tác giả

HỒ MỸ HẠNH

vi

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................. i
TÓM TẮT ...................................................................................................... ii
ABSTRACT.................................................................................................. iv
TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ ................................................................... vi
MỤC LỤC ................................................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................... xii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU............................................................................. 1

1.1 Giới thiệu ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu ..................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
1.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học ......................................................... 2
1.4 Ý nghĩa của luận án ............................................................................. 3
1.5 Điểm mới của luận án.......................................................................... 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................... 4
2.1 Giới thiệu tổng quan về họ cá lóc Channidae ..................................... 4
2.1.1 Vị trí phân loại và thành phần loài của họ cá lóc Channidae ........... 4
2.1.2 Đặc điểm hình thái chung của họ cá lóc Channidae ........................ 6
2.1.3 Đặc điểm hình thái của cá chành dục (Channa gachua Hamilton,
1822) .......................................................................................................... 7
2.2 Ứng dụng kỹ thuật di truyền trong phân loại và định danh các loài cá9
2.3 Đặc điểm dinh dưỡng của họ cá lóc Channidae ................................ 11
2.3.1 Cấu tạo ống tiêu hóa ở cá ............................................................... 12
2.3.2 Các phương pháp nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng...................... 14
2.4 Đặc điểm sinh trưởng của họ cá lóc Channidae ................................ 15
2.5 Đặc điểm sinh học sinh sản của họ cá lóc Channidae ....................... 16
2.6 Sự phát triển noãn sào ....................................................................... 18
2.6.1 Sự phát triển của noãn sào ở cá ...................................................... 18
2.6.2 Sự phát triển của tinh sào ............................................................... 20
2.7 Kỹ thuật sinh sản ............................................................................... 21
2.7.1 Nguyên lý trong kích thích sinh sản nhân tạo cá............................ 21
2.7.2 Các kích thích tố sử dụng trong sản xuất giống cá ......................... 21
2.7.3 Các nghiên cứu sản xuất giống các loài họ cá lóc Channidae ........ 24
2.7.4 Các nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá bột ........................... 27
2.7.5 Ương cá giai đoạn bột .................................................................... 28
2.7.6 Các loại thức ăn sử dụng trong ương nuôi cá ................................. 32

vii


CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35
3.1 Thời gian, địa điểm và vật liệu nghiên cứu ....................................... 35
3.1.1 Thời gian......................................................................................... 35
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 35
3.1.3 Vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 36
3.2.1 Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................ 36
3.2.2 Đặc điểm sinh học của cá Chành dục ............................................. 37
3.2.3 Kỹ thuật sản xuất giống cá chành dục ............................................ 43
3.2.4 Xử lý số liệu ................................................................................... 52
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................ 53
4.1 Đặc điểm hình thái và cấu trúc di truyền ......................................... 53
4.1.1 Định loại cá chành dục bằng phương pháp ty thể .......................... 53
4.1.2 Đặc điểm hình thái và chỉ tiêu sinh trắc ......................................... 55
4.2 Đặc điểm sinh trưởng của cá chành dục ............................................ 58
4.3 Đặc điểm dinh dưỡng của cá chành dục ............................................ 60
4.3.1 Hình thái các cơ quan thuộc hệ tiêu hóa của cá chành dục ............ 60
4.3.2 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân ......................... 63
4.3.3 Phổ thức ăn của cá chành dục tự nhiên .......................................... 65
4.4 Đặc điểm sinh sản của cá chành dục ................................................. 67
4.4.1 Phân biệt cá đực và cá cái............................................................... 67
4.4.2 Quá trình phát triển tuyến sinh dục của cá chành dục .................... 70
4.4.3 Hệ số thành thục (GSI) ................................................................... 74
4.4.4 Độ béo Fulton, Clark và nhân tố điều kiện .................................... 76
4.4.5 Mùa vụ sinh sản .............................................................................. 77
4.4.6 Chiều dài thành thục đầu tiên ......................................................... 78
4.4.7. Sức sinh sản tuyệt đối (SSS tuyệt đối) .......................................... 79

4.5 Nuôi vỗ thành thục cá chành dục ...................................................... 82
4.5.1 Các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi vỗ thành thục ............ 82
4.5.2 Nuôi vỗ thành thục cá bằng các loại thức ăn khác nhau ................ 83
4.6 Kích thích cá chành dục sinh sản bằng HCG, não thùy và
LHRHa+DOM ......................................................................................... 86
4.6.1 Kích thích cá chành dục sinh sản bằng HCG ................................. 86
4.6.2 Kích thích sinh sản cá chành dục bằng HCG kết hợp não thùy ..... 87
4.6.3 Kích thích sinh sản cá chành dục bằng LHRH-a+Domperidone ... 90
4.6.4 Thảo luận chung ............................................................................. 92
4.7 Đặc điểm dinh dưỡng của cá bột ....................................................... 98
4.7.1 Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài thân của cá chành dục ................ 98
4.7.2 Sự biến đổi kích thước miệng cá .................................................... 99
viii


4.7.3 Thành phần động vật phiêu sinh trong môi trường nước ương .... 100
4.7.4 Thành phần phiêu sinh trong ruột cá ............................................ 101
4.7.5 Hệ số lựa chọn thức ăn ................................................................. 104
4.8 Ương cá bột lên cá hương 30 ngày tuổi .......................................... 107
4.8.1 Ương cá chành dục từ nguồn cá bố mẹ tự nhiên và nuôi vỗ ....... 107
4.8.2 Ương cá chành dục ở các mật độ khác nhau ................................ 110
4.8.3 Ương cá chành dục bằng các loại thức ăn khác nhau................... 113
CHƯƠNG 5 ............................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................... 118
5.1 Kết luận ........................................................................................... 118
5.2 Đề xuất............................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 119
PHỤ LỤC .................................................................................................. 132

ix



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần các loài thuộc họ cá lóc Channidae (Walter and James,
2004; Nguyễn Văn Thường, 2004) ................................................................ 5
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hình thái của C. gachua (Mai Đình Yên và ctv., 1992;
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993; Nguyễn Văn Hảo và ctv.,
2011) .............................................................................................................. 8
Bảng 2.3: Các tham số tăng trưởng (L, K, to ) của 3 loài cá lóc .................. 16
Bảng 3.1: Mẫu cá dùng trong các nghiên cứu ............................................... 35
Bảng 3.2: Các nghiệm thức và thông số liên quan được bố trí trong thí nghiệm
........................................................................................................................ 44
Bảng 3.3: Các nghiệm thức thí nghiệm ......................................................... 50
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu hình thái của cá chành dục (n=226) .......................... 56
Bảng 4.2: Chiều dài ruột, chiều dài tổng và RLG của cá chành dục (n=640)64
Bảng 4.3: Phổ dinh dưỡng của cá chành dục theo phương pháp thể tích của
Biswas (1993) ................................................................................................ 66
Bảng 4.4: Sức sinh sản (SSS) tuyệt đối và tương đối của cá chành dục ....... 80
Bảng 4.5: Tỷ lệ (%) cá chành dục cái có buồng trứng ở các giai đoạn với
các nghiệm thức thức ăn ................................................................................ 83
Bảng 4.6: Biến động hệ số thành thục (cá cái) và tỷ lệ sống của cá qua các
tháng nuôi vỗ ................................................................................................. 84
Bảng 4.7: Hiệu quả kích thích sinh sản cá chành dục bằng HCG ................. 86
Bảng 4.8: Hiệu quả kích thích sinh sản cá bằng HCG kết hợp não thùy....... 88
Bảng 4.9: Hiệu quả kích thích sinh sản cá bằng LHRH-a+Dom................... 90
Bảng 4.10: Sự phát triển phôi của cá chành dục ở nhiệt độ 26,4-28,1oC ...... 95
Bảng 4.11: So sánh hiệu quả kích thích sinh sản cá sử dụng
3 loại kích thích tố ......................................................................................... 96
Bảng 4.12: Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài thân cá bột chành dục ............. 99
Bảng 4.13: Sự biến đổi kích thước miệng cá ................................................. 100

Bảng 4.14: Tỷ lệ % thành phần loài động vật phiêu sinh tìm thấy trong ruột cá
ở các thời điểm thu mẫu ................................................................................. 103
Bảng 4.15: Hệ số lựa chọn các loài động vật phiêu sinh của cá chành dục
giai đoạn 30 ngày tuổi .................................................................................... 105
Bảng 4.16: Nhiệt độ, pH và oxy trong quá trình ương .................................. 107
Bảng 4.17: Tốc độ tăng trưởng của cá chành dục sau 28 ngày ương ............ 109
Bảng 4.18: Tỷ lệ sống và sự phân đàn của cá chành dục sau 28 ngày ương . 109
Bảng 4.19: Nhiệt độ, pH và oxy trong quá trình ương .................................. 110
Bảng 4.20: Tốc độ tăng trưởng của cá chành dục sau 28 ngày ương ............ 111

x


Bảng 4.21: Tỷ lệ sống và sự phân hóa sinh trưởng của cá chành dục sau
28 ngày ương ................................................................................................. 112
Bảng 4.22: Nhiệt độ, pH và oxy trong quá trình ương .................................. 113
Bảng 4.23: Tốc độ tăng trưởng của cá chành dục sau 28 ngày ương ............ 115
Bảng 4.24: Tỷ lệ sống và sự phân hóa sinh trưởng của cá chành dục sau
28 ngày ương ................................................................................................. 115

xi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá chành dục......................................................... 7
Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 36
Hình 4.1: Quan hệ di truyền của cá chành dục phân bố ở một số quốc gia
châu Á theo trình tự gen cytochrome b .................................................................... 54
Hình 4.2: Hình dạng ngoài của cá chành dục......................................................... 57
Hình 4.3: Tương quan chiều dài và khối lượng thân của cá chành dục .......... 59

Hình 4.4: Răng của cá chành dục (mũi tên) ........................................................... 61
Hình 4.5: Ống tiêu hóa của cá chành dục ................................................................ 62
Hình 4.6: Tần số xuất hiện các thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa
cá chành dục (C. gachua) ............................................................................................ 65
Hình 4.7: Màu sắc vây lưng và vây đuôi của cá chành dục đực (A) và
cái (B); Hình dạng đầu của cá chành dục đực và cái (C) .................................... 68
Hình 4.8: Tỷ lệ chiều dài đầu và chiều cao đầu của cá chành dục đực
và cái (n=148) ................................................................................................................. 69
Hình 4.9: A: Mô học tế bào buồng trứng giai đoạn 1, B: Hình thái buồng trứng
cá giai đoạn 1 .................................................................................................................. 70
Hình 4.10: A: mô học tế bào buồng trứng giai đoạn 2, N: Nhân, YG: noãn
hoàng; B: Hình thái buồng trứng cá giai đoạn 2 (10,5 mm) .............................. 71
Hình 4.11: A Mô học tế bào buồng trứng giai đoạn 3, N: Nhân, YG: noãn
hoàng (H&E 10X); B: Hình thái buồng trứng cá giai đoạn 3 (13-15 mm) .... 72
Hình 4.12: A: Mô học tế bào buồng trứng giai đoạn 4 N: Nhân, YG: noãn
hoàng (H&E 10X; B: Hình thái buồng trứng cá giai đoạn 4 ............................. 72
Hình 4.13: A: Mô học tế bào buồng tinh cá giai đoạn 3, SC: tinh bào,
ST: tinh tử (H&E 40X) ; B: Hình thái buồng tinh cá giai đoạn 3 ................... 74
Hình 4.14: Hệ số thành thục của cá chành dục cái qua các tháng ................... 75
Hình 4.15: Biến động độ béo của cá chành dục cái qua các tháng................... 77
Hình 4.16: Biến động nhân tố điều kiện ở cá chành dục cái qua các tháng ... 77
Hình 4.17: Biến động hệ số thành thục và độ béo của cá chành dục cái
qua các tháng (n=94)..................................................................................................... 78
Hình 4.18: Chiều dài thành thục đầu tiên của cá chành dục cái ...................... 79
Hình 4.19: Tương quan khối lượng với SSS tuyệt đối của cá chành dục ....... 80
Hình 4.20: Tương quan chiều dài với SSS tuyệt đối của cá chành dục .......... 80
Hình 4.21: Cá chành dục đực ngậm trứng trong miệng ...................................... 94
Hiǹ h 4.22: Tỷ lệ động vật phiêu sinh trong môi trường ương ....................... 101
Hiǹ h 4.23: Tỷ lệ động vật phiêu sinh trong ống tiêu hóa cá bột ....................... 102
Hiǹ h 4.24: Tăng trưởng của cá giai đoạn bột ở 2 nghiệm thức ương .............. 108

Hiǹ h 4.25: Tăng trưởng của cá giai đoạn cá bột ở 3 nghiệm thức ương ........ 111
Hiǹ h 4.26: Tăng trưởng của cá bột ở 3 nghiệm thức ương ................................ 114

xii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A
: Số tia vi hậu môn
Ccd
: chiều cao cuống đuôi
CF
: nhân tố điều kiện
D
: Số tia vi lưng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐLC : độ lệch chuẩn
GSI
: hệ số thành thục
H
: chiều cao thân

: chiều cao đầu
L
: chiều dài tổng cộng
L.1
: vẩy đường bên
Lo
: chiều dài chuẩn
NT

: nghiệm thức
O
: đường kính mắt
OO
: khoảng cách giữa hai mắt
Ot
: chiều dài mõm
P
: số tia vi ngực
RLG
: tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân
SSS
: sức sinh sản
T
: chiều dài đầu
TN
: thí nghiệm
Tr
: vẩy trên và dưới đường bên hoặc vẩy ngang thân
V
: số tia vi bụng
W
: khối lượng cá

xiii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu

Với hơn 750.000 ha diện tích mặt nước nuôi thủy sản, hằng năm Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cung cấp cho thị trường khoảng 70% sản
lượng thủy sản nuôi (2.471.327 tấn/3.532.246 tấn) của cả nước (Tổng cục
thống kê, 2016), gồm những đối tượng chủ lực như: cá tra, cá basa, cá điêu
hồng, cá rô phi, .. Tuy nhiên nghề nuôi các đối tượng trên đang gặp một số
khó khăn nhất định về giá cả thị trường cũng như dịch bệnh ... Do đó, đa dạng
hóa đối tượng nuôi mới, đặc biệt là các loài cá bản địa là một trong những giải
pháp cấp thiết hiện nay góp phần phát triển nghề nuôi thủy sản bền vững.
Đồng thời, việc nghiên cứu thuần hóa thành công một loài cá hoang dã còn
góp phần giảm áp lực khai thác, bảo vệ nguồn lợi của chúng trong tự nhiên.
Trong các loài cá nước ngọt, họ cá lóc Channidae (thuộc Bộ
Perciformes), được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm do
chúng có kích thước lớn, thịt ngon và sức sống cao. Nhiều loài đã được nghiên
cứu đầy đủ về đặc điểm sinh học, sản xuất giống và phát triển công nghiệp
nuôi quan trọng ở các nước trong khu vực như Việt Nam, Thái Lan,
Campuchia, Phillipines, Ấn Độ và Malaysia (Muntaziana et al., 2013). Ở
ĐBSCL họ cá lóc có 04 loài trong cùng một giống Channa, gồm cá lóc đen
Channa striata, cá lóc bông C. micropeltes, cá dầy C. lucius và cá chành dục
Channa gachua (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993; Trần Đắc
Định và ctv., 2013). Trong đó, cá lóc đen và cá lóc bông đã được nghiên cứu
nhiều và phát triển nghề nuôi do chúng có kích cỡ lớn và giá trị kinh tế cao
(Nguyễn Huấn và Dương Nhựt Long, 2008). Gần đây, cá dầy cũng đã được
nghiên cứu sinh học và sản xuất giống (Tiền Hải Lý, 2016). Riêng loài cá
chành dục do kích thước nhỏ nên chưa được quan tâm, các nghiên cứu ban đầu
mới chỉ dừng lại ở đặc điểm hình thái phân loại và phân bố (Trương Thủ Khoa
và Trần Thị Thu Hương, 1993; Nguyễn Văn Hảo và ctv., 2011; Trần Đắc Định
và ctv., 2013).
Cá chành dục là loài cá địa phương của đồng bằng Nam bộ, chúng cũng
phân bố tự nhiên ở một vài nước lân cận như Ấn Độ, Sri Lanka, Bangladesh,
Myanmar, Thái lan, Lào, Campuchia (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu

Hương, 1993; Trần Đắc Định và ctv., 2013; Kottelat, 1998, 2001). Cá có màu
màu sắc đẹp ở vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi với nền màu xanh (con
đực), viền ngoài màu đỏ hồng hoặc đỏ cam. Màu sắc hấp dẫn của cá chành
1


dục đã được sự chú ý của thị trường cá cảnh, đặc biệt là thị trường cá cảnh
ngoài nước.
Như vậy, cá chành dục là đối tượng nuôi tiềm năng đáp ứng được nhu
cầu đa dạng hóa các loài vật nuôi và bảo vệ nguồn lợi tự nhiên các loài cá bản
địa. Để phát triển nghề nuôi cá chành dục, rất cần thiết phải có những thông
tin cơ bản về đặc điểm sinh học cũng như khả năng sản xuất giống nhân tạo
của loài cá này. Chính vì vậy, đề tài “Đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất
giống cá chành dục Channa gachua (Hamilton, 1822)” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu này nhằm cung cấp những cơ sở khoa học về đặc điểm sinh
học và một số yếu tố kỹ thuật trong sản xuất giống cá chành dục, góp phần vào
việc phát triển kỹ thuật sản xuất giống và nuôi đối tượng này trong tương lai,
đồng thời góp phần bảo vệ nguồn lợi loài cá bản địa thuộc giống Channa ở
ĐBSCL.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học sinh trưởng, dinh
dưỡng và sinh sản của cá chành dục làm cơ sở khoa học cho việc phát triển kỹ
thuật sản xuất giống và ương nuôi loài cá này.
Xác định loại và liều lượng chất kích thích sinh sản thích hợp trong sinh
sản nhân tạo cá chành dục và một số yếu tố kỹ thuật gồm mật độ và loại thức
ăn thích hợp trong ương nuôi cá chành dục giai đoạn từ cá mới nở đến 30 ngày
tuổi.
1.3 Nội dung nghiên cứu

1.3.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học
 Hình thái và định danh cá chành dục bằng phương pháp phân tích gen
trên ty thể (gen cytochrome b)
 Đặc điểm sinh học sinh trưởng
 Đặc điểm sinh học dinh dưỡng
 Đặc điểm sinh học sinh sản
1.3.2 Kích thích sinh sản và ương nuôi cá bột

2


 Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá chành dục bằng các loại thức ăn khác
nhau
 Sử dụng HCG, não thùy và LHRH-a + Dom kích thích cá chành dục
sinh sản
 Ương cá chành dục với các mật độ và thức ăn khác nhau giai đoạn từ cá
bột lên cá hương.
1.4 Ý nghĩa của luận án
Luận án đã bổ sung những kiến thức cơ bản về đặc điểm hình thái, sinh
học dinh dưỡng và sinh học sinh sản của loài cá chành dục. Đồng thời, luận án
cũng xác định được một số yếu tố kỹ thuật cơ bản trong sản xuất giống (loại
và và liều lượng của hormone HCG và LHRHa dùng kích thích sinh sản) và
ương nuôi cá chành dục giai đoạn mới nở đến 30 ngày tuổi (thức ăn, mật độ).
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng trong việc thuần hóa loài
cá này và góp phần phát triển kỹ thuật sản xuất giống và ương nuôi cá chành
dục.
1.5 Điểm mới của luận án
Luận án cung cấp dữ liệu mới về đặc điểm hình thái và đặc điểm gen
cytochome b của cá chành dục, góp phần định danh chính xác loài cá này.
Luận án xác định được đặc điểm cơ bản trong sinh học dinh dưỡng và

sinh học sinh sản của cá chành dục gồm: phổ dinh dưỡng (tép nhỏ, cá con,
giun, thân mềm,..), kích thước cá thành thục lần đầu (11,85 mm), sức sinh sản
tuyệt đối trung bình (1.709 trứng/cá thể) và mùa vụ sinh sản (tháng 7-10).
Luận án xác định được một số yếu tố kỹ thuật quan trọng trong sản xuất
giống cá chành dục. Đó là, trong nuôi vỗ cá, nguồn thức ăn là tép sông cho
hiệu quả thành thục cao (GSI=2,88%); Phương pháp sinh sản tự nhiên hoặc sử
dụng kích thích tố HCG (với liều 2.000 IU cá đực và 500 IU cá cái) kết hợp
với não thùy (5 mg) cho hiệu quả sinh sản cao; Trong giai đoạn ương cá từ
mới nở đến 30 ngày tuổi, mật độ ương 5 con/L và thức ăn sử dụng là moina
kết hợp với trùn chỉ cho kết quả tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tốt.
Các kết quả đạt được có thể ứng dụng vào thực tế sản xuất giống loài cá
chành dục, chủ động cung cấp con giống, thúc đẩy sự đa dạng hóa đối tượng
nuôi thủy sản.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu tổng quan về họ cá lóc Channidae
Họ cá lóc (Channidae) là họ cá nước ngọt có cơ quan hô hấp khí trời,
phân bố rộng khắp thế giới. Họ Channidae có 2 giống là Channa và
Parachanna. Hệ thống phân loại họ Channidae gồm có 26 loài thuộc giống
Channa và 3 loài thuộc giống Parachanna (Walter and James, 2004). Một vài
loài có kích thước nhỏ khoảng 17 cm nhưng một số khác thì kích thước rất lớn
có thể lên đến 1,8 m. Tất cả các loài thuộc họ Channidae đều là loài cá ăn
động vật điển hình.
Tại nhiều quốc gia, một số loài thuộc giống Channa được đánh giá cao
về giá trị thực phẩm đặc biệt là ở Ấn Độ, Đông Nam Á và Trung Quốc. Từ rất
lâu, chúng đã trở thành đối tượng quan trọng trong nghề đánh bắt cá và trong

những thập kỷ gần đây, một số loài đã được đưa vào nuôi phổ biến như cá lóc
đen (Channa striata), cá lóc bông (Channa micropeltes) ở Việt Nam,
Malaysia, Thái Lan, Campuchia, cá chành dục (Channa gachua) ở Trung
Quốc và Đông Nam Á, cá lóc Channa argus ở Trung Quốc (Pantulu, 1976;
Wee, 1982).
2.1.1 Vị trí phân loại và thành phần loài của họ cá lóc Channidae
2.1.1.1 Vị trí phân loại
Theo Kottelat et al. (1993), Lee và Ng (1991), họ cá lóc Channidae có vị
trí phân loại như sau:
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Verterbrata
Lớp : Pisces
Phân lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Phân bộ: Channoidei
Họ: Channidae
Giống : Channa
Giống : Parachanna

4


2.1.1.2 Thành phần loài của họ cá lóc (Channidae)
Họ Channidae gồm 2 giống là Channa và Parachanna, giống Channa với
26 loài phân bố chủ yếu ở khu vực châu Á, trong khí đó giống Parachanna chỉ
có 3 loài phân bố ở châu Phi. Đa phần các loài có kích thước lớn, giá trị kinh
tế cao và quan trọng đối với nghề nuôi và khai thác trong khu vực châu Á
(Walter and James, 2004; Nguyễn Văn Thường, 2004). Tên chi tiết các loài cá
được trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thành phần các loài thuộc họ cá lóc Channidae (Walter and

James, 2004; Nguyễn Văn Thường, 2004)
STT Tên khoa học
Giống Channa
1
Channa amphibeus (McClelland, 1845)
2
Channa argus (Cantor, 1842)
3
Channa asiatica (Linnaeus, 1758)
4
Channa aurantimaculata Musikasinthorn, 2000
5
Channa bankanensis (Bleeker, 1852)
6
Channa baramensis (Steindachner, 1901)
7
Channa barca (Hamilton, 1822)
8
Channa bleheri Vierke, 1991
9
Channa burmanica Chaudhuri, 1919
10
Channa cyanospilos (Bleeker, 1853)
11
Channa gachua (Hamilton, 1822)
12
Channa harcourtbutleri (Annandale, 1918)
13
Channa lucius (Cuvier, 1831)
14

Channa maculata (Lacepède, 1802)
15
Channa marulioides (Bleeker, 1851)
16
Channa marulius (Hamilton, 1822)
17
Channa melanoptera (Bleeker, 1855)
18
Channa melasoma (Bleeker, 1851)
19
Channa micropeltes (Cuvier, 1831)
20
Channa nox Zhang and Watanabe, 2002
21
Channa orientalis Schneider, 1801
22
Channa panaw Musikasinthorn, 1998
23
Channa pleurophthalma (Bleeker, 1851)
24
Channa punctata (Bloch, 1793)
25
Channa stewartii (Playfair, 1867)
26
Channa striata (Bloch, 1793)
Giống Parachanna
1
Parachanna africana (Steindachner, 1879)
2
Parachanna insignis (Sauvage, 1884)

3
Parachanna obscura (Gunther, 1861)

Tên tiếng Anh
Chel snakehead
Northern snakehead
Chinese snakehead
Bangka snakehead
Baram snakehead
Barca snakehead
Rainbow snakehead
Burmese snakehead
Bluespotted snakehead
Dwarf snakehead
Inle snakehead
Splendid snakehead
Blotched snakehead
Emperor snakehead
Bullseye snakehead
Blackfinned snakehead
Black snakehead
Giant snakehead
Night snakehead
Ceylon snakehead
Panaw snakehead
Ocellated snakehead
Spotted snakehead
Golden snakehead
Chevron snakehead
Niger snakehead

Congo snakehead
African snakehead

Trong đó, giống Channa khu vực sông Mekong có 6 loài (Rainboth,
1996; Nguyễn Văn Thường, 2004) là:

5









Channa lucius (Cuvier, 1831)
Channa marulius (Hamilton, 1822)
Channa melasoma (Bleeker, 1851)
Channa micropeltes (Cuvier, 1831)
Channa orientalis (Schneider, 1801)
Channa striata (Bloch, 1793)

Riêng ở Việt Nam, các tỉnh phía Bắc họ cá lóc Channidae có 4 loài (Mai
Đình Yên, 1978):
 Cá xộp (C. striata) phân bố rộng trong cá thuỷ vực miền núi, đồng
bằng và nước lợ có nồng độ muối thấp. Kích thước tối đa 90 cm.
 Cá chuối suối (C. gachua) sống ở miền núi các tỉnh phía Bắc Việt
Nam. Loài này có vi bụng nhỏ. Kích thước tối đa 20 cm.
 Cá chuối (C. maculata) phân bố tương tự cá xộp. Kích thước tối đa

20 cm.
 Cá chèo đồi (C. asiatica) phân bố ở các tỉnh phía Bắc. Loài này
không có vi bụng. Kích thước tối đa 20 cm.
Vùng ĐBSCL, cá lóc Channidae có 4 loài (Trương Thủ Khoa và Trần
Thị Thu Hương, 1993; Trần Đắc Định và ctv., 2013)





Cá lóc đen (C. striata),
Cá chành dục (C. gachua),
Cá lóc bông (C. micropeltes),
Cá dầy (C. lucia)

2.1.2 Đặc điểm hình thái chung của họ cá lóc Channidae
Các loài cá thuộc họ Channidae thường có tên tiếng anh là Snakehead do
các loài cá này có cơ thể hình trụ, thon dài, phần sau dẹp bên, đầu dẹp đứng,
to, có vẩy bao phủ giống đầu rắn. Gốc vi lưng và vi hậu môn dài, không có gai
cứng, vi đuôi tròn. Toàn thân phủ vẩy, mắt to ở phía trước đầu, miệng rộng,
rạch miệng xiên dài, hàm trên và hàm dưới có răng sắc nhọn, một số có hoặc
không có răng hầu (Nelson, 1994). Cá có thể hô hấp khí trời bằng màng nhầy
ở xoang miệng hầu với lớp màng nhầy có nhiều mao mạch nhỏ để trao đổi oxy
trong không khí (Walter and James, 2004).
Ở ĐBSCL có 4 loài được nhận dạng theo các khóa phân loại của Trương
Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993); Mai Đình Yên và ctv. (1992)

6



 C. micropeltes: Vẩy nhỏ, đường bên không bị gẫy đột ngột mà chỉ bị
uốn cong. Vẩy đường bên: 82-95; răng khẩu cái, răng lá mía có dạng
răng chó.
 C. gachua: Vẩy lớn vừa, đường bên bị gẫy đột ngột và thụt xuống 1
hoặc 2 hàng vẩy. Vẩy đường bên: 41-56; răng khẩu cái, răng lá mía
không có dạng răng chó. Rìa vi lưng, vi đuôi, vi hậu môn có màu đỏ.
 C. striata: Đường bên bị gẫy đột ngột tại một điểm và bị thụt xuống
hai hàng vẩy. Vẩy đường bên: 55-58; xương khẩu cái, xương lá mía
không có răng nanh.
 C. lucius: Vẩy đường bên: 62-68, xương khẩu cái, xương lá mía có
răng nanh.
2.1.3 Đặc điểm hình thái của cá chành dục (Channa gachua
Hamilton, 1822)
Cá chành dục Channa gachua được mô tả đầu tiên bởi Hamilton (1822)
với tên khoa học là Ophiocephalus gachua. Cá chành dục Channa gachua có
tên tiếng Anh là Brown Snakehead hoặc Dwarf Snakehead. Những mô tả đầu
tiên được tổng hợp gồm: các chỉ tiêu hình thái như: D: 30-37; A: 20-24; C: 16;
P: 15; V: 2.9- 3.25; L1: 40-45. (Walter and James, 2004).

Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá chành dục
Loài này được xem là loài cá lóc có kích thước nhỏ trong họ Channidae,
chiều dài có thể đạt 17 cm (Kottelat, 1998) và hiếm khi vượt quá 20 cm (Lee
and Ng, 1991). Cá có màu sắc rất đẹp với vi lưng, vi đuôi và vi hậu môn có
màu xanh óng ánh và phần rìa màu đỏ tươi hoặc màu cam. Vi ngực cũng rất
đặc trưng với các vân vòng cung đồng tâm màu xanh đậm đến màu đen. Màu
7


sắc phong phú của loài này có thể có một vai trò trong việc thu hút con cái vì ở
các cá thể đực màu sắc bao giờ cũng sặc sỡ hơn. Ngoài ra màu sắc của loài cá

này cũng có thể bị ảnh hưởng bởi chất lượng của nước.
Loài C. gachua phân bố Java, Sumatra, Borneo, Đông và Tây Pakistan
Ấn độ, Sri Lanka, Bangladesh, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia,
Malaysia, Indonesia và Việt Nam (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,
1993; Water and James, 2004). Ở Việt Nam, cá sống nước ngọt, hiện diện ở
ao, kênh rạch, đồng ruộng, có tập tính làm tổ sinh sản, chăm sóc và bảo vệ con
(Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Tại Việt Nam, theo những ghi nhận của các tác giả Trương Thủ Khoa,
Trần Thị Thu Hương (1993), Trần Đắc Định và ctv. (2013) cá chành dục C.
gachua là loài cá có kích thước nhỏ (139 - 176 mm). Đầu to, rộng, dẹp bằng,
mõm ngắn. Miệng rộng hướng lên, rạch miệng xiên, kéo dài quá đường thẳng
đứng kẻ từ bờ sau của mắt. Có răng ở hàm dưới, xương khẩu cái, xương lá
mía, răng hàm trên mịn hơn. Không có râu, lỗ mũi trước mở ra bằng một ống
ngắn. Mắt tròn nằm lệch về nửa trên của đầu và chót mõm hơn gần điểm cuối
xương nắp mang. Phần trán giữa hai mắt phẳng, rộng và lớn hơn hai lần đường
kính mắt.
Cá có màu xám đen ở mặt lưng và nhạt gần xuống bụng, bụng có màu
trắng. Rìa vi lưng, vi hậu môn, vi đuôi có màu đỏ cam đến đỏ huyết. Mặt lưng
và hông có vân dạng cẩm thạch mờ (Mai Đình Yên và ctv., 1992).
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hình thái của C. gachua (Mai Đình Yên và ctv.,
1992; Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993; Nguyễn Văn Hảo và
ctv., 2011)
Chỉ tiêu

L (mm)
Lo (mm)
Lo/T
T/Ot
Lcđ/ccđ
D

A
L1
P

Mai Đình Yên
và ctv., 1992
(n=1)

Trương Thủ Khoa
Trần Thị Thu Hương
(n=3)

Nguyễn Văn Hảo
và ctv., 2011
(n=4)

179
145

139-176

135-195
115-163
3,45±0,13
5,28±0,69
0,61 ±0,12
33-34
22-23
40-45
14


2,6-3,2
3,9-4,3
1-1,2
33-34
22-23

34
22
41
15

15

8


Những kết quả đo, đếm các chỉ tiêu hình thái của C. gachua được các tác
giả Mai Đình Yên và ctv. (1992) và Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương (1993), Nguyễn Văn Hảo và ctv. (2011) ghi nhận cho thấy có sự tương
đồng với nhau, trong khi đó ghi nhận về khu vực phân bố thì khác nhau. Theo
Nguyễn Văn Hảo và ctv. (2011) thì loài C. gachua phân bố ở miền Bắc còn
loài C. orientalis phân bố ở miền Nam.
Theo các tác giả Ng and Lim (1990), Roberts (1989), Talwar and
Jhingran (1992), Rainboth (1996) (trích của Walter and James, 2004) thì loài
C. gachua được xem là tên đồng danh của C. orientalis. Ở Việt Nam, việc
định loại hai loài cá này chưa được thống nhất và quan điểm rất khác nhau.
Các tác giả Mai Đình Yên và ctv. (1992), Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương (1993), và Kottelat (2001) cho rằng ở Việt Nam từ Bắc vào Nam chỉ
thấy có 1 loài là C. gachua. Căn cứ theo tài liệu của Rainboth (1996), khi

nghiên cứu về cá nước ngọt Việt Nam và nghiên cứu về cá nước ngọt Tây
Nguyên của các tác giả Nguyễn Văn Hảo (1993, 2005) và Nguyễn Thị Thu Hè
(2000) ghi nhận ở nước ta có 1 loài là C. orientalis, còn loài C. gachua là tên
đồng danh (synonym) của nó. Trong khi đó, Lee (2004) nghiên cứu về khu hệ
cá ở vùng nước ngọt Việt Nam ghi nhận có cả 2 loài C. orientalis và C.
gachua, nhưng không ghi rõ vùng phân bố và cũng không nêu các đặc trưng
khác biệt giữa 2 loài nên rất khó khăn cho việc sử dụng tài liệu.
2.2 Ứng dụng kỹ thuật di truyền trong phân loại và định danh các
loài cá
Việc phân loại dựa vào hình thái để phân biệt các loài cá đem lại nhiều
dữ liệu có giá trị. Tuy nhiên, công tác định danh các loài cá dựa vào các chỉ
tiêu bên ngoài cho độ chính xác nhất định do những biến đổi về môi trường
sống của loài. Vì vậy, việc phát triển các chỉ thị di truyền phân tử (DNA
marker) có ý nghĩa rất lớn trong việc hỗ trợ định danh các loài cá trên toàn
cầu.
Các kỹ thuật phân tử được sử dụng rộng rãi trong phân tích mối quan hệ
phả hệ và định danh hoặc định phân loại (Avise, 2000 trích của Thái Thanh
Bình và Ngô Thái Anh, 2012). Kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất là giải
trình tự DNA bởi vì nó chứa đựng nhiều thông tin nucleotide và mối quan hệ
huyết thống (Harrison, 1989; Kuhner et al. 2000 trích của Thái Thanh Bình và
Ngô Thái Anh, 2012).

9


DNA ty thể (mtDNA) được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu phân loại
và phả hệ vì nó di truyền theo dòng mẹ, không bị trộn lẫn qua các thế hệ và
tiến hóa nhanh (gấp 10 lần so với DNA trong nhân) (Avise, 1994 trích của
Thái Thanh Bình và Ngô Thái Anh, 2012). Hơn nữa phương pháp phân tích
đơn giản, sẵn có (Kuhner et al. 2000; Nei and Kumar, 2000; Swofford and

Olsen, 1996 trích của Thái Thanh Bình và Ngô Thái Anh, 2012) và đã được
nghiên cứu rất lâu trên nhiều đối tượng nên có nhiều loại đoạn mồi phổ biến
đã được thiết kế cho các mtDNA, chúng có thể dùng cho nhiều loài với hệ
thống phân loại khác nhau (Phạm Thanh Liêm và ctv., 2015).
Phân tích trình tự gen mtDNA thường được áp dụng trong phân loại, tìm
hiểu mối quan hệ di truyền giữa các loài (cây phân loại). Các gen thường được
sử dụng như cytochrome b, cytochrome c subunit (ký hiệu là COI hoặc COX),
NADH dehydrogenase subunit (ND), … Nghiên cứu trên các loài cá lóc ở
Malaysia (Abol-Munafi et al., 2007), gen cytochrome b được khuếch đại nhờ
cặp mồi phổ biến L14841 và H151149 (Kocher et al., 1989). Sau khi khuếch
đại, sản phẩm PCR được giải trình tự. Trình tự gen của các mẫu/loài nghiên
cứu sẽ được so sánh phân tích nhờ vào các chương trình phân tích trình tự gen
như MEGA 6.0 (Tamura et al., 2013 trích của Phạm Thanh Liêm và ctv.,
2015).
Để đánh giá mối quan hệ di truyền của loài cá song (Epinephelus spp.)
nuôi thả tại các vùng ven biển Việt Nam thông qua xác định trình tự gen
cytochrome b ty thể của 8 loài cá song có giá trị kinh tế của việt Nam, phân
tích tỷ lệ tương đồng và mối quan hệ phả hệ với 16 chủng của thế giới thuộc
nhiều loài khác nhau. Nguyễn Anh và ctv. (2007) nghiên cứu thực hiện trên 8
mẫu cá song nuôi thả trên các bờ biển Việt Nam (Hải Phòng, Nha Trang và
Đồng Nai) tách chiết DNA, thu nhận gen mã hóa cytochrome b ty thể và giải
trình tự. Kết quả, có 8 sai khác amino acid giữa 8 mẫu cá nghiên cứu ở Việt
Nam. Sáu mẫu EpHp, EpS1, EpS2, EpS5, EpS9 và EpS10 có mức độ đồng
nhất 100% với các trình tự cá song Epinephelus coioides (Trung Quốc), 2 mẫu
còn lại EpS3 và EpS8 có chỉ số tương đồng thấp. Phân tích phả hệ cho thấy, 6
mẫu cá trên của Việt Nam thuộc cùng một nhóm với loài cá song chấm cam
(E. coioides) và 2 mẫu còn lại nằm trong phả hệ khác và có thể là loài cá song
thuộc giống E.fuscoguttatus.
Hơn nữa, việc ứng dụng trình tự DNA ty thể vùng gen D-loop rất hiệu
quả trong đánh giá đa dạng di truyền, phả hệ và phân loại cá chép đỏ Việt

Nam (Thái Thanh Bình và Ngô Thái Anh, 2012). Các mẫu cá chép đỏ được
thu ở Cao Bằng, Yên Bái, Bắc Kạn, Quảng Bình và Đắk Lắk được giải trình tự
10


×