Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Báo cáo Thực hành chuyên sâu PTIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 44 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG 1
======@======

BÁO CÁO
THỰC HÀNH CHUYÊN SÂU
BỘ MÔN TÍN HIỆU HỆ THỐNG

SVTH: Bùi Tiến Đức
B13DCVT347 – D13VT8


MỤC LỤC

2


Phần 1.

DỊCH VỤ HSI

1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1 Tổng quan dịch vụ HSI
HSI High Speed Internet là dịch vụ truy cập internet tốc độ cao cố định, các lợi ích
do internet mang lại cho con người là rất lớn. Thông qua internet ta có thể lướt web, xem
phim, ca nhac, đào tạo trực tuyến, y tế từ xa, camera IP .....
Các công nghệ sử dụng để truy nhập dịch vụ HSI để bao gồm: ADSL 2+, VDSL 2,
Fast Ethernet (Truy nhập trên cáp quang FTTH), xPON (công nghệ mạng quang thụ
động) , TDM (Thường được sử dụng cho dịch vụ internet trực tiếp).
Tùy theo công nghệ truy nhập mà tốc độ truy nhập có khác nhau, vd: tốc độ
down/up lớn nhất đối với dịch vụ ADSL 2+ là 24M/1M, VDSL 2 là 100M/100M, GPON


là 2,5G/1G, và dịch vụ internet trực tiếp dựa trên công nghệ TDM là 2M/2M.

1.1.2 Các giao thức chủ yếu được sử dụng trong dịch vụ HSI
HTTP: Hyper Text Transfer Protocol là giao thức thuộc lớp ứng dụng dùng để
trao đổi thông tin giữa máy chủ cung cấp dịch vụ web- web servser và các máy sử dụng
dịch vụ web- web client.
DNS: Domain Name System Là giao thức được sử dụng khi truy cập internet, nó
có nhiệm vụ phân giải địa chỉ URL- www.dantri.com.vn thành địa chỉ IP-123.30.53.12.
Bộ giao thức TCP/IP: Transmission Coltrol Protocol/Internet Protocol là bộ giao
thức dùng để truyền tải thông tin trong mạng internet.
Bộ giao thức PPP/PPPoE: Được sử dụng để thiết lập kết nối giữa Modem với
mạng internet, kết quả là modem được BRAS cung cấp cho địa chỉ IP public dùng để truy
nhập internet.

3


1.1.3 Bộ giao thức PPP/PPPoE

Hình 1.1 Các phiên PPP/PPPoE

Phiên PPPoE: Được thiết lập trước dùng để đóng gói số liệu phiên ppp trong
khung ethernet, kết quả là modem và bras biết được địa chỉ MAC của nhau và ID phiên
được thiết lập. Nó bao gồm các bản tin PADI, PADO, PADR, PADS, PADT.
Phiên PPP: Được thiết lập sau phiên PPPoE, bao gồm các pha sau:
• Pha thiết lập: LCP thiết lập, điều chỉnh cấu hình, hủy bỏ liên kết. Kết thúc bằng
các bản tin ACK.
• Pha xác thực: Được thực hiện sau pha thiết lập, xác thực username và password7m

4



• Pha mạng: Được thực hiện sau pha xác thực, thiết lập, điều chỉnh cấu hình, hủy bỏ
việc truyền số liệu của giao thức lớp mạng IP. Kết thúc bằng bản tin ACK cung
cấp địa chỉ IP cho modem
• Pha kết thúc: Được thực hiện khi ngắt kết nối, yêu cầu được đưa ra có thể từ
modem hoặc từ BRAS, các bản tin termination LCP, PADT.

1.1.4 Các thành phần chính tỏng mạng cung cấp dịch vụ HSI

Hình 1.2 Chồng giao thức dịch vụ HSI

Modem: Đóng vai trò cổng kết nối tới internet cho các máy tính thuộc mạng LAN
phía khách hàng, tùy theo cách truy nhập mạng mà có các loại modem ADSL, FTTH.
Thực hiện phiên kết nối PPP/PPPoE tới BRAS, kết quả nhận được địa chỉ IP public do
BRAS cung cấp để vào internet.
IP DSLAM, Switch L2: Đóng vai trò như một thiết bị mạng lớp 2 switch trên
mạng nhằm tập trung lưu lượng, các thuê bao truy cập internet. Với công nghệ truy nhập
xDSL (dịch vụ ADSL, VDSL ) dùng IP DSLAM, với công nghệ truy nhập Ethernet
( Dịch vụ FTTH- Fiber To The Home) dùng Switch L2 có các cổng truy nhập quang. Các
IP DSLAM, Switch L2 kết nối đến BRAS theo các VLAN thông qua mạng truyền tải
MAN E
Mạng truyền tải MAN E: Dựa trên công nghệ EoMPLS, tạo các đường kết nối
lớp 2 VLL(Virtual Leased Line), nối IP DSLAM, Switch L2 tới BRAS.

5


Bras và Radius Server: Đóng vai trò xác thực username và password của thuê
bao sử dụng dịch vụ internet, tính cước ngoài ra BRAS cung cấp địa chỉ IP public cho

modem và có chức năng định tuyến ra môi trường Internet.
Các bước thiết lập và sử dụng dịch vụ:
• Nhà cung cấp dịch vụ khai báo Account thuê bao bao gồm các thông số:
username, password, các tham số về cổng kết nối trên IP DSLAM, L2 Switch, tốc
độ truy nhập thông qua Webserver. Sau đó cơ sở dữ liệu xác thực thuê bao được
chuyển đến Server database LDAP
• Thiết lập đường truyền vật lý giữa MODEM và IP DSLAM hoặc L2 Switch: cáp
đồng hoặc cáp quang.
• Cấu hình MODEM, thiết lập phiên kết nối PPP/PPPoE tới BRAS xác thực, BRAS
hỏi RADIUS, RADIUS hỏi LDAP. Nếu xác thực thành công BRAS cung cấp 01
địa chỉ IP Public cho MODEM.
• Sử dụng dịch vụ, các máy tính trong mạng LAN của khách hàng vào được Internet

1.2 KẾT QUẢ THỰC HÀNH
1.2.1 Mục đích - Yêu cầu
Mục đích:
• Giúp sinh viên hiểu được ý nghĩa và kiểm chứng thủ tục PPP/PPPoE
• Tìm hiểu luồng số liệu trao đổi khi truy nhập internet sử dụng các giao thức HTTP,
DNS. Nhận dạng được các gói tin theo địa chỉ MAC, IP
Yêu cầu:
• Sinh viên về cơ bản đã biết sử dụng phần mềm Wireshark
• Sinh viên nắm được các phiên và pha cơ bản trong thủ tục kết nối PPP/PPPoE.
• Sinh viên hiểu được ý nghĩa của các giao thức HTTP,DNS, TCP/IP

6


1.2.2 Nội dung
1.2.3 Mô hình thực hành


Hình 1.3 Mô hình thực hành

1.2.4 Các bước thực hiện
-

-

-

-

Bước 1: Lấy địa chỉ IP cho PC
Bước 2: Cài đặt
• Truy cập modem
• Cấu hình modem
Bước 3:Kiểm tra kết nối
• Kiểm tra IP mà BRAS cấp cho modem
• Ping PC - modem
• Ping PC - BRAS
Bước 4: Sử dụng Wireshark
• Bật Wireshark
• Chọn card mạng
• Bắt bản tin ICMP
Bước 5: Bắt và lọc bản tin
Bước 6: Phân tích bản tin

1.2.5 Kết quả thực hiện
a) Cấu hình dịch vụ PPPoE cho Modem

7



Hình 1.4 Cấu hình modem theo dịch vụ PPPoE

b) Kiểm tra kết nối

Hình 1.5 IP của PC được modem cấp

Hình 1.6 Địa chỉ IP mà BRAS cấp cho giao diện WAN của modem

8


+ Ping PC – Modem:

Hình 1.7 Kết quả ping PC - Modem

+ Ping PC – BRAS:

Hình 1.8 Kết quả ping PC - BRAS

c) Sử dụng Wireshark bắt và phân tích bản tin ICMP
+ Bắt và lọc bản tin ICMP:
+ Các thông số bản tin:
Thời gian (Hình 1.8):
Arrival Time: Apr 14, 2015 23:17:17.151690000 SE Asia Standard Time
Địa chỉ MAC (Hình 1.9):

Src: AsrockIn_da:f9:33 (bc:5f:f4:da:f9:33)
Dst: Intelcor_e8:78:4c


Địa chỉ IP (Hình 1.10):

Src: 192.168.0.83
Dst: 192.168.0.25

9

(a4:4e:31:e8:78:4c)


Hình 1.9 Kết quả bắt và lọc bản tin ICMP

Hình 1.10 Dữ liệu lớp vật lý

10


Hình 1.11 Dữ liệu lớp truy nhập, địa chỉ MAC

Hình 1.12 Dữ liệu lớp IP, địa chỉ IPv4

11


d) Sử dụng Wireshark bắt các bản tin DNS, HTTP, UTP, TCP

Hình 1.13 Kết quả bắt bản tin DNS khi vào trang www.facebook.com

Hình 1.14 Kết quả bắt bản tin HTTP khi vào trang www.tinhte.vn


12


Hình 1.15 Kết quả bắt bản tin UDP khi vào trang www.linkedin.com

Hình 1.16 Kết quả bắt bản tin TCP khi vào trang www.google.com

13


Phần 2.

DỊCH VỤ MYTV

2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Tổng quan về IPTV
IPTV (Internet Protocol TV) - là mạng truyền hình sử dụng CSHT truyền tải IP.
Các user có thể thông qua máy vi tính PC hoặc máy thu hình phổ thông cộng với hộp
phối ghép Set-top-box (STB) để sử dụng dịch vụ IPTV.
IPTV bao gồm 3 dịch vụ chính là Truyền hình quảng bá - Broadcast TV (BTV),
Truyền hình theo yêu cầu – Video on Demand (VoD) và nhóm dịch vụ tương tác như
truyền thanh (Broadcast Radio), trò chơi trực tuyến (Game Online), Thông tin
(Information), các dịch vụ chia sẻ đa phương tiện (Media Sharing), dịch vụ lưu trữ (usage
data), dịch vụ quảng cáo…
Hiện nay trên mạng có 1 số nhà cung cấp dịch vụ IPTV như VNPT (MyTV),
Viettel (NetTV), FPT (iTV), VTC…
IPTV có thể truyển khai trên mạng viễn thông IP cũng như trên mạng truyền hình
cáp HFC, tuy nhiên trong khuôn khổ bài thực hành này sẽ tập trung vào tìm hiểu về dịch
vụ MyTV do VNPT cung cấp (được triển khai trên mạng viễn thông IP của VNPT) .


2.1.2 Cấu trúc mạng cung cấp dịch vụ MyTV

Hình 2.17 Cấu trúc tổng quát mạng cung cấp dịch vụ MyTV

Mạng truy nhập phía người dùng sử dụng các thiết bị như Modem (ADSL hoặc
FTTx), Set-top-box (STB).
Mạng truyền tải IP: Đối với các kênh truyền hình quảng bá (BTV) trên mạng này
sẽ sử dụng kỹ thuật định tuyến Multicast để cấp phát nội dung từ nguồn (source) đến các
ngưới dùng IPTV (đích) để việc sử dụng tài nguyên mạng truyền tải hiệu quả. Đối với

14


dịch vụ VoD thì một kết nối Điểm-Điểm sẽ được thiết lập giữa người sử dụng và nguồn
phát nội dung.
Mạng cung cấp nội dung: Phần mạng này bao gồm chức năng thu thập nội dung
thông tin, lưu trữ và phát các nội dung này đến thuê bao. Nguồn nội dung được mã hóa
trước khi cung cấp tới các người dùng đầu cuối.

2.1.3 Cơ chế hoạt động của MyTV
Để dịch vụ MyTV có thể hoạt động cần phải trải qua các bước sau đây:
• STB nhận được IP chính xác từ DHCP Server trong mạng cung cấp nội dung.
• Sau khi nhận được địa chỉ IP chính xác STB xác thực thành công với EPG Server
(Electronic Program Guides) trong mạng cung cấp nội dung. Sau STB xác thực
thành công, dịch vụ MyTV được sử dụng bình thường.
Như vậy để MyTV hoạt động bình thường đảm bảo như sau:
• CPE được cấu hình chính xác để STB thông với DHCP Server trong mạng cung
cấp nội dung và nhận được địa chỉ IP chính xác.
• STB được cấu hình chính xác để có thể xác thực thành công.


2.1.4 Nguyên lý hoạt động các dịch vụ cở bản của MyTV
Nguyên lý hoạt động của dịch vụ BTV (LiveTV) : Dịch vụ LiveTV hiện tại do
VNPT cung cấp sử dụng giao thức IGMPv2 lấy nguồn từ BTV Server. Flow dịch vụ:
• STB gửi gói tin IGMP Report / Join Group (sau đó luồng Multicast đổ về STB).
• IGMP Router (Ở đây là DSLAM hoặc L2SW có tính năng IGMP Snooping) gửi
đều đặn gói tin IGMP Query / STB nhận được sẽ trả lời bằng gói tin IGMP
Membership Report.
• STB gửi gói tin IGMP Report / Leave Group.
Dịch vụ VoD hiện tại do VNPT cung cấp sử dụng giao thức RTSP lấy nguồn từ VoD
Server. Flow dịch vụ (STB gửi các gói tin RTSP để thiết lập phiên kết nối và VoD Server
trả lời bằng các gói tin RTSP REPLY 200 OK):
• STB gửi gói tin RTSP DESCRIBE.
• Sau khi nhận được phản hồi từ VoD Server, STB gửi gói tin RTSP SETUP.
• Sau đó, STB gửi gói tin RTSP PLAY khi bắt đầu xem phim (Có luồng Unicast đổ
về STB).
• STB gửi gói tin RTSP PAUSE khi tạm dừng xem phim.
• STB gửi gói tin RTSP TEARDOWN khi kết thúc xem phim.
Nguyên lý hoạt động của dịch vụ TimeShift TV:
• Kênh truyền hình hỗ trợ Timeshift TV được đặt cấu hình lưu vào VoD Server.
15


• Khi người dùng join vào kênh thì nguyên lý hoạt động tương tự với BTV.
• Khi người dùng thực hiện tạm dừng/tua lại STB sẽ nhận luồng dữ liệu Unicast từ
VoD server thay vì luồng Multicast từ BTV Server.
• Khi người dùng quay trở lại chế độ LiveTV, STB sẽ tiếp tục nhận luồng dữ liệu
Multicast phát quảng bá từ BTV Server.

2.2 KẾT QUẢ THỰC HÀNH

Mô hình bài thực hành

Hình 2.18 Mô hình bài thực hành

(*) Máy tính M2 được cài đặt Wireshark và STB được kết nối với CPE qua Hub

2.2.1 Bài thực hành số 1
2.2.1.1 Mục đích - Yêu cầu
Mục đích: Giúp sinh viên có kiến thức cơ bản:
• Hiểu được nguyên tắc hoạt động của dịch vụ MyTV
• Cấu hình được thiết bị đầu cuối để dịch vụ MyTV hoạt động bình thường.
Yêu cầu:
• Sinh viên hiểu mô hình tổng thể và cơ cấu hoạt động của dịch vụ MyTV.
• Sinh viên về cơ bản đã biết cài đặt và sử dụng phần mềm Wireshark.

2.2.1.2 Nội dung
a) Các bước thực hiện:
Cấu hình CPE:

16


− Bước 1: Tạm thời ngắt kết nối dịch vụ đến CPE, sau đó loại bỏ toàn bộ các nguồn
DHCP trong mạng LAN kết nối với STB
 Kiểm tra trong mạng LAN kết nối tới STB có nguồn DHCP nào không, nếu có
thì ngắt kết nối của nguồn DHCP đó ra khỏi mạng LAN kết nối tới STB.
 Bỏ chế độ cấp DHCP của CPE đối với cổng kết nối tới STB (tránh trường hợp
STB nhận IP từ DHCP Server của CPE).
− Bước 2: Kết nối từ nhà cung cấp dịch vụ đến CPE, sau đó cấu hình CPE để STB
có thể thông tới được DHCP Server ở mạng cung cấp nội dung:

 Đối với modem xDSL cấu hình 1 PVC có VPI/VCI trùng với VPI/VCI được
cấu hình trên DSLAM kết nối tới VLAN BTV, sau đó cấu hình Port Binding
(Port Mapping) tới cổng kết nối tới STB (Để STB có thể kết nối tới được
DHCP Server ở mạng cung cấp nội dung).
Cấu hình STB (ZTE/Huawei):
− Bước 1: Cấu hình STB
 Bật STB, vào phần cấu hình bằng cách bấm SET và nhập mật khẩu “6321”.
 Chọn các bước cấu hình : Cơ bản / Có dây / DHCP sau đó nhập thông tin tài
khoản.
 Lưu cấu hình vào khởi đổng lại STB.
− Bước 2: Bắt log kết quả
 Khi STB khởi động lại thực hiện capture Wireshark với filter “bootp” cho điến
khi dịch vụ sử dụng bình thường. Sau đó chụp ảnh màn hình.
 Khi dịch vụ sử dụng bình thường, tiếp tục thực hiện Capture Wireshark trong
vòng 5 phút.
 Sau khi stop capture, click chuột phải vào gói tin bất kỳ chọn “Decode As” /
Chọn “RTP” , Apply. Sau đó chọn Telephony / RPT / Show all Streams sau đó
chụp ảnh màn hình.
b) Ghi nhận phân tích kết quả
Kết quả mong muốn
 Dịch vụ MyTV hoạt động bình thường, xem được kênh IPTV trên TV
 Sau khởi đổng lại STB nhận đúng IP của được cấp DHCP của VASC (Trên
Wireshark bắt được đủ 4 gói tin DHCP).
Kết quả thực hiện
Hình chụp màn hình Wireshark (đủ 4 gói tin Discover/ Offer/ Request/ Ack và
thông tin gói tin Ack).

17



Hình 2.19 Bốn gói tin Discover/ Offer/ Request/ Ack và thông tin gói tin Ack
Hình chụp màn hình Wireshark bắt được duy nhất 1 luồng UDP cho TV.

Hình 2.20 Duy nhất một luồng UDP cho kênh TV
18


2.2.2 Bài thực hành số 2
2.2.2.1 Mục đích - Yêu cầu
Mục đích:
 Hiểu được các dạng khác nhau trong nhóm dịch vụ IPTV và biết được flow của
các dịch vụ Video cơ bản BTV và VoD
Yêu cầu:
 Mô hình tổng thể và cơ cấu hoạt động của dịch vụ MyTV.
 Cài đặt và sử dụng phần mềm Wireshark.

2.2.2.2 Nội dung
a) Các bước thực hiện







Bước 1: Bắt gói tin flow dịch vụ BTV (Thời gian thực hiện 5 phút):
Laptop bắt đầu bắt gói tin với filter “igmp”
STB xem 1 kênh LiveTV trong khoảng 5 phút.
STB chuyển kênh và Laptop ngừng bắt gói tin, lưu lại log.
Chụp màn hình log bắt được.

Bước 2 : Bắt gói tin flow dịch vụ VoD (Thời gian thực hiện 5 phút):
 Laptop bắt đầu bắt goi tin với filter “rtsp”.
 STB 1 bộ phim VoD.
 Sau khi xem khoảng 2 phút, STB tạm dừng (pause) sau đó tiếp tục xem.
 STB tiếp tục xem thêm khoảng 2 phút thì dừng. Ngừng bắt gói tin và lưu lại
log.
 Chụp màn hình log bắt được.

b) Ghi nhận phân tích kết quả
Kết quả mong muốn
 Bước 1: File log có đầy đủ các gói tin IGMP Report / Join Group, IGMP Query,
IGMP Report / Leave Group theo đúng thư tự như trong cơ sở lý thuyết.
 Bước 2: File log có đầy đủ các gói tin RTSP theo cơ sở lý thuyết.
Kết quả thực hiện
Bước 1: Ảnh chụp Wireshark với filter “igmp”.

19


Hình 2.21 Filter “igmp”
Bước 2: Ảnh chụp Wireshark với filter “rtsp”
- PC bắt gói tien với filter “ rtsp” với wireshark
- STB xem một bộ phim VoD
- Sau khi xem khoảng 2 phút, STB tạm dừng sau đó xem tiếp
- STB tiếp tục xem đến khoảng 2 phút thì ngừng bắt gói tin và lưu lại file log

20


Hình 2.22 Filter “rtsp”


21


Phần 3.

MÔ PHỎNG QUANG SỬ DỤNG PHẦN MỀM OPTISYSTEM

Cùng với sự bùng nổ về nhu cầu thông tin, các hệ thống thông tin quang ngày càng
trở nên phức tạp. Để phân tich, thiết kế các hệ thống này bắt buộc phải sử dụng các công
cụ mô phỏng
OptiSystem là phần mềm mô phỏng hệ thống thông tin quang. Phần mềm này có
khả năng thiết kế, đo kiểm tra và thực hiện tối ưu hóa rất nhiều loại tuyến thông tin
quang, dựa trên khả năng mô hình hóa các hệ thống thông tin quang trong thực tế. Bên
cạnh đó, phần mềm này cũng có thể dễ dàng mở rộng do người sử dụng có thể đưa thêm
các phần tử tự định nghĩa vào.
Phần mềm có giao diện thân thiện, khả năng hiển thị trực quan.

3.1 CÁC ỨNG DỤNG CỦA OPTISYSTEM
Optisystem cho phép thiết kế tự động hầu hết các loại tuyến thông tin quang ở lớp
vật lý, từ hệ thống đường trục cho đến các mạng LAN, MAN quang. Các ứng dụng cụ thể
bao gồm:










Thiết kế hệ thống thông tin quang từ mức phần tử đến mức hệ thống ở lớp vật lý
Thiết kế mạng TDM/WDM và CATV
Thiết kế mạng FTTx dựa trên mạng quang thụ động (PON)
Thiết kế hệ thống ROF (radio over fiber)
Thiết kế bộ thu, bộ phát, bộ khuếch đại quang
Thiết kế sơ đồ tán sắc
Đánh giá BER và penalty của hệ thông với các mô hình bộ thu khác nhau
Tính toán BER và quỹ công suất tuyến của các hệ thống có sửng dụng khuếch đại
quang.
• …..

3.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA OPTISYSTEM
3.2.1 Thư viện các phần tử (Component Library)
Optisystem có một thư viện các phần tử phong phú với hàng trăm phần tử được
mô hình hóa để có đáp ứng giống như các thiết bị trong thực tế. Cụ thế bao gồm:








Thư viện nguồn quang
Thư viện các bộ thu quang
Thư viện sợi quang
Thư viện các bộ khuếch đại (quang, điện)
Thư viện các bộ MUX, DEMUX
Thư viên các bộ lọc (quang, điện)

Thư viện các phần tử FSO
22








Thư viện các phần tử truy nhập
Thư viện các phần tử thụ động (quang, điện)
Thư viện các phần tử xử lý tín hiệu (quang, điện)
Thư viện các phần tử mạng quang
Thư viện các thiết bị đo quang, đo điện
Ngoài các phần tử đã được định nghĩa sẵn, Optisystem còn có:

• Các phần tử Measured components. Với các phần tử này, Optisystem cho phép
nhập các tham số được đo từ các thiết bị thực của các nhà cung cấp khác nhau.
• Các phần tử do người sử dụng tự định nghĩa (User-defined Components)

3.2.2 Khả năng kết hợp với các công cụ phần mềm khác của Optiwave
Optisystem cho phép người dùng sử dụng kết hợp với các công cụ phần mềm khác
của Optiwave như OptiAmplifier, OptiBPM, OptiGrating, WDM_Phasar và OptiFiber để
thiết kế ở mức phần tử.

3.2.3 Các công cụ hiển thị
Optisystem có đầy đủ các thiết bị đo quang, đo điện. Cho phép hiển thị tham số,
dạng, chất lượng tín hiệu tại mọi điểm trên hệ thống.
Thiết bị đo quang:








Phân tích phổ (Spectrum Analyzer)
Thiết bị đo công suất (Optical Power Meter)
Thiết bị đo miền thời gian quang (Optical Time Domain Visualizer)
Thiết bị phân tích WDM (WDM Analyzer)
Thiết bị phân tích phân cực (Polarization Analyzer)
Thiết bị đo phân cực (Polarization Meter)...
Thiết bị đo điện:








Oscilloscope
Thiết bị phân tích phổ RF (RF Spectrum Analyzer)
Thiết bị phân tích biểu đồ hình mắt (Eye Diagram Analyzer)
Thiết bị phân tích lỗi bit (BER Analyzer)
Thiết bị đo công suất (Electrical Power Meter)
Thiết bị phân tích sóng mang điện (Electrical Carrier Analyzer)...

3.2.4 Mô phỏng phân cấp với các hệ thống con (Subsystem)


23


3.2.5 Ngôn ngữ Script mạnh
Người sử dụng có thể nhập các biểu diễn số học của tham số và tạo ra các tham số
toàn cục. Các tham số toàn cục này sẽ được dùng chung cho tât cả các phần tử và hệ
thống con của hệ thống nhờ sử dụng chung ngôn ngữ VB Script.

3.2.6 Thiết kế đa lớp
Trong một file dự án, Optisystem cho phép tạo ra nhiều thiết kế, nhờ đó người sử
dụng có thể tạo ra và sửa đổi các thiết kế một cách nhanh chóng và hiệu quả. Mỗi file dự
án thiết kế của Optisystem có thể chứa nhiều phiên bản thiết kế. Mỗi phiên bản được tính
toán và thay đổi một cách độc lập nhưng kết quả tính toán của các phiên bản khác nhau
có thể được kết hợp lại, cho phép so sánh các phiên bản thiết kế một cách dễ dàng.

3.2.7 Trang báo cáo (Report Page)
Trang báo cáo của Optisystem cho phép hiển thị tất cả hoặc một phần các tham số
cũng như các kết quả tính toán được của thiết kế tùy theo yêu cầu của người sử dụng. Các
báo cáo tạo ra được tổ chức dưới dạng text, dạng bảng tinh, đồ thị 2D và 3D. Cũng có thể
kết xuất báo cáo dưới dạng file HTML hoặc dưới dạng các file template đã định dạng
trước.

3.2.8 Quét tham số và tối ưu hoá (Parameter sweep and Optimization)
Quá trình mô phỏng có thể thực hiện lặp lại một cách tự động với các giá trị khác
nhau của tham số để đưa ra các phương án khác nhau của thiết kế. Người sử dụng cũng
có thể sử dụng phần tối uu hóa của Optisystem để thay đổi giá trị của một tham số nào đó
để đạt được kết quả tốt nhất, xấu nhât hoặc một giá mục tiêu nào đó của thiết kế

3.3 KẾT QUẢ THỰC HÀNH

3.3.1 Bài thực hành số 1
3.3.1.1 Mục đích - Yêu cầu
Mục đích:
 Khảo sát và so sánh đặc tính điều biến trong các kỹ thuật điều biến khác nhau
được sử dụng trong bộ phát quang.
Yêu cầu:
 Xây dựng bộ phát quan laser diode sử dụng kỹ thuật điều biến trực tiếp và khảo sát
đặc tính

24


 Xây dựng bộ phát quang laser diode sử dụng kỹ thuật điều biến ngoài dùng điều
chế Mach-Zehnder và khảo sát đặc tính

3.3.1.2 Nội dung thực hành
a. Khảo sát đặc tính bộ phát quang LD sử dụng điều chế trực tiếp
Sơ đồ hệ thống quang sử dụng:

Thông số hệ thống:

Thông số nguồn phát Laser:

Kết quả thu được:
IBIAS = 28 mA

IBIAS = 40 mA

25



×