Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ MINH THỦY

QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS BÙI HUY NHƢỢNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Thủy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý môi trường nông nghiệp
nông thôn tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Bùi Huy Nhƣợng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kin h tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Thủy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn ...................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.................................................. 5
1.1. Nông nghiệp với phát triển kinh tế xã hội nông thôn ................................. 5
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp nông thôn...................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm chung của nông nghiệp nông thôn Việt Nam .......................... 6
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ............................... 8
1.2. Những vấn đề về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp ......... 10
1.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp
nông thôn ........................................................................................................ 10
1.2.2. Ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam..................... 12

1.3. Quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ............................................ 15
1.3.1. Quản lý môi trường ............................................................................... 15
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn... 24
1.4. Kinh nghiệm quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn ....................... 26
1.4.1. Kinh nghiệp quản lý và xử lý môi trường của một số nước trên thế giới ... 26
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Quảng Ninh ............................................. 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 38
2.2.3. Phương phân tích số liệu ....................................................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ............................... 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về môi trường .................................................. 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH ......................................... 41
3.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 41
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 41
3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh .... 43
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 46
3.2. Tổng quan về môi trường tỉnh Quảng Ninh ............................................. 50
3.2.1. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 50
3.2.2. Hiện trạng môi trường không khí .......................................................... 51
3.2.3. Hiện trạng môi trường đất ..................................................................... 52
3.3. Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh .... 53

3.3.1. Các hoạt động quản lý môi trường của tỉnh Quảng Ninh ...................... 53
3.3.2. Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp ......................................... 57
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn........ 64
3.4.1. Chính sách về bảo vệ môi trường .......................................................... 64
3.4.2. Nhân lực tham gia quản lý môi trường.................................................. 66
3.4.3. Vốn đầu tư cho quản lý môi trường....................................................... 67

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
3.4.4. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý môi trường nông
nghiệp, nông thôn ............................................................................................ 69
3.5. Đánh giá chung về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 69
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 69
3.5.2.Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 70
3.5.3. Nguyên nhân tồn tại............................................................................... 72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 73
4.1. Quan điểm, nhiệm vụ quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 73
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp nông
thôn tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 74
4.2.1. Điều chỉnh bổ sung các công cụ kinh tế quản lý môi trường ................ 74
4.2.2. Tăng cường thực hiên thu thuế, phí và lệ phí môi trường ..................... 75
4.2.3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực............................................................ 76
4.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý môi trường ................ 77
4.2.5. Hỗ trợ tài chính để bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn ............ 79

4.2.6. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường...... 80
4.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân
về phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững ....... 81
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 82
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

MT

: Môi trường

MTNN

: Môi trường nông nghiệp


ÔNMT

: Ô nhiễm môi trường

QLMT

: Quản lý môi trường

QLMTNN

: Quản lý môi trường nông nghiệp

QLNN

: Quản lý nông nghiệp

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phân tích chất lượng nước tại tỉnh Quảng Ninh................ 50
Bảng 3.2. Chất lượng không khí tại một số điểm khoan trắc ......................... 52
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu đất sản xuất nông nghiệp tại một số
huyện của tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 52

Bảng 3.4. Tình hình hỗ trợ kỹ thuật bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp ..................................................................................... 55
Bảng 3.5. Tình hình thu phí nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................. 57
Bảng 3.6. Hiện trạng thu gom chất thải rắn trên đại bàn tỉnh Quảng Ninh .... 58
Bảng 3.7. Tình hình thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 58
Bảng 3.8. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới thuế, phí bảo vệ
môi trường được ban hành .............................................................. 62
Bảng 3.9. Nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý môi trường của tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................... 67
Bảng 3.10. Công tác thanh tra môi trường của tỉnh Quảng Ninh .................. 68

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh............................................... 42
Biểu đồ 3.1. Chi ngân sách nhà nước cho BVMT của tỉnh Quảng Ninh........ 54

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, với khoảng 72% dân số đang sống ở
khu vực nông thôn. Qua hơn 10 năm đổi mới, nông thôn nước ta đã có những

bước chuyển biến mạnh mẽ, sức sản xuất tiềm tàng của các hộ nông dân đã
được khơi dậy và phát huy ngày càng mạnh mẽ. Thu nhập từng bước được cải
thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân tăng lên rõ rệt, làm
thay đổi lớn bộ mặt nông thôn.
Trong thời gian qua, các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống
cho nông dân, xóa đói giảm nghèo tại nhiều địa phương. Theo số liệu tổng kết
của Tổng cục Thống kê, ngành Nông nghiệp đóng góp 22,1% GDP, 23,8%
sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 52,6% lao động cả nước song rõ ràng
sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn bỏ trống môi trường.
Tuy nhiên, ở nhiều nơi, công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất nông
nghiệp và ở nông thôn chưa được quan tâm đúng mức: phần lớn các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực chưa có báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược; việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
chưa đúng kỹ thuật; tình trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tự phát, thiếu
quy hoạch dẫn tới ô nhiễm môi trường xảy ra nghiêm trọng ở một số nơi;
nhiều tỉnh chưa có quy hoạch vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, thiếu
hệ thống thu gom và xử lý chất thải; nhiều làng nghề tiếp tục phát triển dựa
vào sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu; chưa có phong trào thu gom, xử lý
rác thải ở nông thôn. Những tồn tại trên đã gây ra ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí ảnh hưởng xấu tới phát triển kinh tế và sức khỏe cộng đồng.
Việc quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay là hết sức
cần thiết. Việc phát triển nông nghiệp nông thôn phải gắn liền với công tác
quản lý, và bảo vệ môi trường.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
Những năm qua, cùng với sự phát triển chung của nền nông nghiệp cả
nước, nông nghiệp Quảng Ninh đã đạt được những kết quả đáng kể. Trong đó,

tốc độ tăng trưởng ổn định bình quân 4%/năm; tỷ lệ che phủ rừng năm 2014
đạt 53,5%, là mức cao so với các tỉnh thành trong cả nước. Tỷ trọng (GDP)
ngành nông nghiệp tỉnh tuy chiếm không lớn trong cơ cấu kinh tế chung của
địa phương nhưng đóng vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh
tế của tỉnh. Nông nghiệp là ngành mang lại việc làm và thu nhập ổn định cho
gần 50% dân cư; cung cấp nông sản hàng hóa cho thị trường du lịch, công
nghiệp và hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Hiện tại, cơ cấu nông nghiệp
tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng hướng, các vùng sản xuất tập
trung dần được hình thành; công tác thu hút kêu gọi đầu tư ứng dụng khoa
học công nghệ, kinh doanh và chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp đang có
những chuyển biến khởi sắc. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô chuồng trại
nhưng vẫn áp dụng phương thức chăn nuôi theo kiểu “chuồng lợn cạnh nhà,
chuồng gà cạnh bếp”, phân và nước thải gia súc chưa qua xử lý vô tư thải ra
kênh, thói quen trong canh tác và lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật của bà con
nông dân, trung bình mỗi năm nông dân tỉnh Quảng Ninh sử dụng hết hơn 40
tấn thuốc bảo vệ thực vật thì tương ứng sẽ có hơn 4 tấn rác thải từ bao bì bảo
quản được thải ra môi trường.... Công tác quản lý bảo vệ môi trường song
song với phát triển nông nghiệp nông thôn là điều cần thiết. Chính vì lý do đó,
tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mục đích đánh giá
thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh và đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp nông
thôn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Bằng việc đánh giá thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông
thôn tại tỉnh Quảng Ninh, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trường nói
chung và quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn nói riêng.
Đánh giá thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh
Quảng Ninh.
Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của tồn tại hạn chế trong công tác quản lý môi trường nông nghiệp nông
thôn tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý môi trường
nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý môi trường nông nghiệp
nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn
là nghiên cứu về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh
thông qua đánh giá thực trạng về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn
của tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành
nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vị nghiên cứu về thời gian: Các chỉ tiêu nghiên cứu, số liệu
nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 - 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
Đề tài hệ thống hoá, nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn; Phân tích thực
trạng về quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh thời
gian qua, chỉ ra những nguyên nhân từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian tới.
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý
của tỉnh trong việc xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường quản lý môi
trường nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được xây
dựng trên 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trường nông
nghiệp nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý môi trường nông nghiệp nông thôn tại
tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý môi trường nông nghiệp
nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1. Nông nghiệp với phát triển kinh tế xã hội nông thôn
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp nông thôn
Khái niệm nông nghiệp

Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là một hệ thống sinh
học - kỹ thuật. Một mặt, cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo những quy luật sinh
học nhất định, trong đó con người không thể ngăn cản quá trình phát sinh,
phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn
những quy luật để có những giải pháp thích hợp với chúng. Mặt khác, quan
trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi
ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm cuối cùng. (Phạm Vân Ðình và cộng sự, 1997).
Khái niệm về nông thôn
Cho đến nay, có thể nói chưa có định nghĩa nào chuẩn xác và được chấp
nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn
ngữ học, xuất bản năm 1994, nông thôn được định nghĩa là khu vực dân cư
tập trung chủ yếu làm nghề nông.
Nông thôn là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm
nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng
kém phát triển, có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng
hoá thấp và thu nhập mức sống của dân cư thấp.
Khái niệm trên chưa phải đã hoàn chỉnh, nếu không đặt nó trong điều
kiện thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
Với khái niệm trên thì nông thôn có những đặc trưng cơ bản như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao
gồm chủ yếu là nông dân. Nông thôn là vùng sản xuất nông nghiệp, bao gồm
tất cả các ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản... Ngoài ra là
còn có các hoạt động phi nông nghiệp khác như công nghiệp, dịch vụ… Các

hoạt động sản xuất và dịch vụ này phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho
cộng đồng nông thôn.
Nông thôn có mật độ dân cư thấp, dân cư chủ yếu tập trung ở các khu
vực thành thị, còn khu vực nông thôn thì dân cư lại phân tán, mật độ phân bố
thấp, không đồng đều. Mật độ dân cư ở các vùng nông thôn cũng không giống
nhau. Ở vùng đồng bằng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tập trung dân cư
đông hơn những vùng miền núi, địa hình đi lại khó khăn, điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt…
Nông thôn có cơ sở hạ tầng yếu kém, có trình độ tiếp cận thị trường,
trình độ sản xuất hàng hoá thấp. Sự lạc hậu, thấp kém của cơ sở hạ tầng như
giao thông, điện, trường, trạm, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc… đã khiến
cho vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật,
thị trường để phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa
xã hội cho người dân.
Nông thôn trải trên địa bàn rộng lớn nên nó mang tính chất đa dạng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển, về
các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý. Đó chính là tiềm lực to lớn về tài
nguyên đất đai, khoáng sản, thuỷ sản…
1.1.2. Đặc điểm chung của nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Thứ nhất, Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống, có lịch sử phát
triển lâu đời. Do đó có nhiều đặc điểm trì trệ lạc hậu vẫn còn tồn tại trong sản
xuất. Mặc dù tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã áp dụng máy móc thiết bị hiện đại
vào sản xuất nhưng nhiều vùng người dân vẫn áp dụng những kỹ thuật cũ để
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
sản xuất, không muốn thay đổi. Cần phải cải tạo những đặc điểm không phù
hợp, bảo thủ, trì trệ này để phát triển ngành nông nghiệp.
Thứ hai, Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con

người. Lương thực là sản phẩm chỉ có ngành nông nghiệp sản xuất ra. Theo
thuyết nhu cầu của Maslow thì nhu cầu được sinh tồn là nhu cầu quan trọng
nhất. Chính vì vậy, nước nào cũng phải sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực.
Thứ ba, phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên và đất đai:
Mỗi vùng có những đặc trưng riêng về đất, khí hậu, địa hình… phù hợp
với phát triển sản xuất một số loại nông sản nhất định, tạo nên đặc sản của
từng vùng. Mỗi vùng tìm cho mình những sản phẩm thích hợp để phát triển,
khai thác lợi thế. Sản xuất nông nghiệp là ngành phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên, hoàn cảnh khách quan không can thiệp được, do đó mang tính rủi ro
cao. Khả năng thất thu, mất mùa có thể do các nguyên nhân như lũ lụt, mưa
bão, hỏa hoạn, bệnh dịch… Do đó cần có những chính sách bảo hiểm để giảm
những rủi ro đó.Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tượng lao động
vừa là tư liệu lao động.Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ, một lực lượng
lớn lao động trong ngành nông nghiệp thiếu việc làm theo mùa vụ. Cần đa
dạng hóa sản phẩm, thâm canh tăng vụ để vừa khai thác tư liệu lao động,
tạo thu nhập và giải quyết tình trạng thất nghiệp mùa vụ.
Thứ tư, Nông nghiệp là ngành sản xuất đòi hỏi nhiều lao động.
Công việc trong ngành này không đòi hỏi trình độ cao, việc dễ làm
nhưng đòi hỏi nhiều về lao động. Đây cũng là một thuận lợi để giải quyết việc
làm cho người lao động. Tuy nhiên, thu nhập trong ngành còn thấp nên hiện
tượng thiếu việc làm còn nhiều. Hiện lao động trong ngành nông nghiệp còn
chiếm một tỉ trọng lớn, cần chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ
nhiều hơn nữa. Trong nông nghiệp cần nâng cấp sang ngành sử dụng nhiều
vốn, nâng cao năng suất.
Thứ năm, đây là ngành kinh tế có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng về giá trị
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
sản xuất trong tổng nền kinh tế cao tuy nhiên tỷ trọng lao động và sản phẩm

có xu hướng giảm trong quá trình phát triển. Sự biến động này chịu sự tác
động của quy luật tiêu dùng sản phẩm và quy luật tăng năng suất lao động.
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để
cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dung, nó tạo nên sự ổn định, đảm
bảo an toàn cho phát triển.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng
phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



9
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua xuất khẩu nông sản:
Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nước. Một
phần nhu cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



10
1.2. Những vấn đề về môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn
1.2.1.1. Môi trường và môi trường nông nghiệp nông thôn
Khái niệm
Môi trường (Environment), được hiểu chung là tất cả những gì
xung quanh chúng ta.
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các tác giả có những định nghĩa
khác nhau. Masn và Langenhim (1957) cho rằng môi trường là tổng hợp các
yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến sinh vật. Joe
Whiteney (1993) thì cho rằng môi trường là tất cả những gì ngoài cơ thể,
có liên quan mật thiết và có ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người như:
đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ozôn, sự đa dạng
các loài. Lương Tử Dung, Vũ Trung Ging (Trung Quốc) định nghĩa môi
trường là hoàn cảnh sống của sinh vật, kể cả con người, mà sinh vật và con
người đó không thể tách riêng ra khỏi điều kiện sống của nó.
Chương trình môi trường Liên hiệp Quốc (UNEP) định nghĩa “Môi
trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội, tác
động lên từng cá thể hay cả cộng đồng.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (1994), Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên.
Như vậy, môi trường nông nghiệp nông thôn là tất cả các nhân tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất nông nghiệp của con
người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh
quan, quan hệ xã hội,...
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



11
Phân loại môi trường
Môi trường sống của con người thường được phân thành:
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý,
hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều
chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng Mặt Trời, núi, sông, biển cả,
không khí, động thực vật, đất, nước,... Môi trường tự nhiên cho ta không khí
để thở, đất để xây nhà cửa, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp cho con người
các loại tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ.
Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với
con người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau.
Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn
khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm
cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao
gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên hoặc biến đổi theo, làm thành
những tiện nghi trong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu
đô thị, công viên...
1.2.1.2. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi
trường có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân khác nhau, phát sinh từ
các quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo.
- Nguồn tự nhiên bao gồm các hiện tượng như núi lửa, dông, bão, tố, lốc, lũ
bùn đá, lũ quét, lũ lụt,... các quá trình thối rữa xác động thực vật,... vừa trực tiếp
tạo ra, vừa góp phần phát tán các vật chất gây ô nhiễm vào môi trường.
- Nguồn nhân tạo các chất gây ô nhiễm, xuất phát từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, vui chơi

giải trí,... có biến trình thải thay đổi theo thời gian. Nguồn thải công nghiệp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
thường mang tính điểm, tập trung, cường độ, tổng lượng lớn, nông nghiệp
và sinh hoạt mang tính diện, giao thông vận tải mang tính tuyến. Đặc điểm
chung của các quá trình thải nhân tạo hiện nay là lượng thải lớn, tập trung,
cường độ thải lớn, thay đổi theo thời gian, chất thải đa thể, đa dạng.
Khái niệm ô nhiễm môi trường theo quan điểm kinh tế học phụ thuộc
vào 2 yếu tố: tác động vật lý của chất thải và phản ứng của con người đối
với tác động ấy. Tác động vật lý của chất thải có thể mang tính sinh học
như thay đổi gen di truyền, giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến mùa
màng hoặc sức khoẻ con người. Tác động cũng có thể mang tính hoá học
như ảnh hưởng của mưa axít đối với các công trình, nhà cửa…
Phản ứng của con người đối với các tác động nói trên có thể là sự
không hài lòng, buồn phiền, lo lắng và những thay đổi liên quan đến lợi ích.
Khi có ô nhiễm vật lý không có nghĩa là sẽ có ô nhiễm về mặt kinh tế. Ô
nhiễm về mặt kinh tế chỉ xuất hiện khi con người bắt đầu nhận thấy các tác
động vật lý của ô nhiễm làm suy giảm lợi ích của mình. Nếu một người, bị
tác động vật lý của chất thải nhưng lại hoàn toàn bàng quan với tác động đó,
thì cũng xem như không có ô nhiễm về kinh tế (ví dụ một số người có thể vẫn
ngủ ngon và không quan tâm đến những tiếng ồn xung quanh).
Như vậy có thể nói ô nhiễm môi trường là một dạng ngoại ứng mà ở
đó tác động được tạo ra bên trong một hoạt động hoặc quá trình sản xuất hay
tiêu dùng nào đó nhưng lại gây ra những chi phí không được tính đến cho
những hoạt động hoặc quá trình khác bên ngoài.
Nếu những chi phí ngoại ứng này được thanh toán hoặc đền bù bằng
một hình thức nào đó thì có thể xem như ngoại ứng ô nhiễm đã được giải
quyết và ta gọi đó là "nội hoá các chi phí ngoại ứng".

1.2.2. Ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam
Nước ta là một nước nông nghiệp, khoảng 72% dân số đang sống ở khu
vực nông thôn. Qua nhiều năm đổi mới, nông thôn nước ta đã có những bước
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
chuyển biến mạnh mẽ, sức sản xuất tiềm tàng của các hộ nông dân đã được
khơi dậy và phát huy ngày càng mạnh mẽ. Thu nhập từng bước được cải
thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân tăng lên rõ rệt, làm
thay đổi lớn bộ mặt nông thôn.
Theo số liệu tổng kết của Tổng cục Thống kê, ngành Nông nghiệp đóng
góp 22,1% GDP, 23,8% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 52,6% lao
động cả nước song rõ ràng sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn bỏ trống môi
trường. Cùng với sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp, từ trồng trọt, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, làm thuỷ lợi đến nuôi trồng thuỷ sản, các làng nghề...
đã và đang kéo theo hệ lụy: đụng vào đâu cũng vấp phải tình trạng ô nhiễm
trầm trọng. Các vấn đề môi trường đáng được quan tâm hiện nay trong lĩnh
vực phát triển nông nghiệp nông thôn đó là ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi
gia súc gia cầm, ô nhiễm do lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học, ô nhiễm do các hoạt động sản suất tại làng nghề và vấn đề về vệ sinh
môi trường nông thôn…
Trong trồng trọt, việc sử dụng ngày càng tăng thuốc BVTV và phân
bón đang ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và môi trường. Từ năm 2000 tới
nay, nước ta sử dụng 33-75 nghìn tấn thuốc BVTV mỗi năm, gấp 2 - 3 lần so
với thời gian 1991 - 2000. Trong năm 2007, ngành nông nghiệp đã "ngốn" tới
75.800 tấn thành phẩm thuốc BVTV, gấp đôi lượng thuốc của năm
2000. (Nhức nhối môi trường ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, Tiền phong
online ngày 02 tháng 11 năm 2008)
Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ dịch hại, tùy tiện

không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, thời gian cách ly của từng loại thuốc đã
dẫn đến nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm, mất an toàn vệ sinh thực phẩm
và đồng ruộng bị ô nhiễm.
Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân bón hóa học nhằm nâng cao năng
suất cây trồng cùng để lại một lượng tồn dư lớn trong đất. Nhìn chung, lượng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
phân bón hoá học ở nước ta sử dụng còn ở mức trung bình cho 1 ha gieo
trồng, bình quân 80 - 90 kg/ha (cho lúa là 150 - 180kg/ha), so với Hà Lan 758
kg/ha, Nhật 430kg/ha, Hàn Quốc - 467kg/ha, Trung Quốc - 390 kg/ha. Tuy
nhiên việc sử dụng này lại gây sức ép đến MT nông nghiệp và nông thôn với
3 lý do: Sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp; Bón phân
không cân đối, nặng về sử dụng phân đạm; Chất lượng phân bón không đảm
bảo, các loại phân bón N - P - K, hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng do các cơ sở
nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị trường không đảm bảo chất lượng đăng ký,
nhãn mác bao bì nhái, đóng gói không đúng khối lượng đang là những áp lực
chính cho nông dân và môi trường đất.
Ô nhiễm từ các làng nghề cũng rất ghê gớm. Hiện cả nước có khoảng
1.450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và đông đúc nhất là khu vực đồng
bằng sông Hồng, vốn là cái nôi của làng nghề truyền thống, với tổng số 472
làng nghề các loại, tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây, Thái Bình và
Bắc Ninh,... Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản xuất thấp,
thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó, đã và
đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trường nông thôn, tác động xấu tới chất lượng
môi trường đất, nước, không khí và sức khoẻ của dân làng nghề. Kết quả phân
tích chất lượng nước thải một số làng nghề dệt nhuộm tại Thái Bình cho thấy,
đa số các chỉ tiêu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt BOD5,
COD đều vượt tiêu chuẩn từ 2 - 5 lần..

Vệ sinh môi trường nông thôn gần như chưa được kiểm soát; chất thải
trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp bị xả bừa bãi; chưa có hệ thống thu
gom phế thải để xử lý; 30% dân số nông thôn chưa được tiếp cận nguồn nước
hợp vệ sinh. Kết quả khảo sát cho thấy, mỗi năm lượng rác thải phát sinh ở
khu vực nông thôn khoảng 100 triệu tấn và đến năm 2010 sẽ lên đến 145 triệu
tấn/năm, nhưng lượng rác được thu gom hiện chỉ đạt khoảng 30- 40% và chưa
được xử lý triệt để.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
Bên cạnh các vấn đề đó, môi trường nông nghiệp nông thôn
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức to lớn từ biến đổi khí
hậu toàn cầu, sự sa mạc hóa, sự xả thải các chất thải độc hại từ các hoạt động
phát triển công nghiệp… điều này đang là những thách thức to lớn trong việc
hoạch định các chiến lược phát triển của ngành trong tương lai. Những mâu
thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, thiếu hệ thống
văn bản, tổ chức quản lý, xử lý các vấn đề môi trường… đang là những rào
cản rất lớn trong việc đưa ra những giải pháp ngăn chặn và giảm thiểu những
tác động bất lợi đó.
1.3. Quản lý môi trƣờng nông nghiệp nông thôn
1.3.1. Quản lý môi trường
1.3.1.1. Khái niệm quản lý môi trường
QLMT là các phương thức hay biện pháp hành động thực hiện
công tác QLMT của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Giải pháp
QLMT rất đa dạng, mỗi giải pháp có một chức năng và phạm vi tác động
nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Giải pháp QLMT có thể phân loại
theo chức năng, đó là: Giải pháp điều chỉnh vĩ mô như pháp luật và chính
sách; Giải pháp tác động trực tiếp tới hoạt động KT-XH như các quy định
hành chính, quy định xử phạt…và giải pháp kinh tế. Giải pháp QLMT có

thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản như giải pháp pháp luật và
chính sách, các giải pháp kinh tế, các giải pháp kỹ thuật quản lý và công cụ
giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức MT.
Quản lý môi trường nông nghiệp
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về QLMTNN. Theo một
số tác giả, thuật ngữ QLMTNN bao gồm hai nội dung chính: quản lý nhà
nước về MTNN và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về
MTNN. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu là tăng cường hiệu quả của
hệ thống sản xuất (ví dụ hệ thống QLMT theo ISO 14.001) và bảo vệ sức
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


16
khoẻ của người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của
các hoạt động SXNN. Nội dung QLNN về MTN N có ý nghĩa quan trọng
đối với mọi người dân, đảm bảo những điều kiện cần thiết cho hoạt động
sống bình thường của dân cư. Như vậy: QLMTNN là một hoạt động trong
lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người
dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với
các vấn đề MT có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định
lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.
QLMTN N được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp như luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục…
Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều
kiện cụ thể của quá trình SXNN.
1.3.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường
Quản lý môi trường phải phản ánh các quy luật khách quan vào điều
kiện cụ thể của từng đối tượng quản lý. Ở nước ta, quản lý môi trường cần
dựa vào những nguyên tắc sau:
* Bảo đảm tính hệ thống

Môi trường là một hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp
thành. Các phần tử có bản chất tự nhiên và xã hội khác nhau. Trên cơ sở thu
thập, tổng hợp và xử lý thông tin về hoạt động của các đối tượng trong hệ
thống môi trường, nhiệm vụ của quản lý môi trường là đưa ra các quyết định
quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy các phần tử cấu thành hoạt động đều đặn, cân
đối, hài hòa hướng tới mục tiêu đã định.
* Bảo đảm tính tổng hợp
Các hoạt động phát triển thường diễn ra dưới nhiều hình thức khác
nhau, dù dưới hình thức nào, quy mô và tốc độ hoạt động ra sao, mỗi loại hoạt
động đều gây ra tác động tổng hợp lên hệ thống môi trường. Vì thế, trong khi

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×