Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BIỆN PHÁP THI CÔNG TRẮC ĐỊA NHÀ SIÊU CAO TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.51 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................1
I. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH:.....................................................................................................................2
II. CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP:.......................................................................................................................2
III. THIẾT BỊ VÀ NHÂN LỰC ĐƯỢC ĐƯA VÀO THI CÔNG:.......................................................................2
IV. PHẦN TRẮC ĐỊA BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH...............................................................................................3
1. Thành lập lưới khống chế mặt bằng, lưới độ cao.........................................................................3
1.1. Thành lập lưới khống chế mặt bằng và bố trí các trục công trình........................................3
2. Công tác trắc địa phần thân khối đế - tầng Hầm..........................................................................9
V. ĐO ĐẠC CÁC YẾU TỐ TRONG CỦA LƯỚI..........................................................................................12
VI. XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC:...................................................................................................................12
VII. ĐO KIỂM TRA ĐỘ THẲNG ĐỨNG CỦA VÁCH LỒNG THANG MÁY:................................................14
VIII. ĐO KIỂM TRA CAO ĐỘ VÁN KHUÔN SÀN VÀ TRÊN MẶT BỀ TÔNG SÀN......................................15
IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................................16

1


I. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH:
1. Tên Dự Án:
2. Địa điểm xây dựng:
3. Chủ Đầu Tư:
4.Đơn vị thi công:
5. Các chỉ tiêu chính:
Cấp công trình: Đây là công trình cấp đặc biệt có độ sâu 03 tầng hầm,
diện tích và chiều cao công trình khá lớn, lại gần khu dân cư.
-Diện tích xây dựng khối đế tầng hầm: 11204 m2.
-Diện tích sàn xây dựng: 20196 m2
-Diện tích sàn (không tính tầng hầm, cây xanh & tầng kỹ thuật):7870m2.
-Tầng cao công trình: 27 tầng nổi, 3 tầng hầm, 1 tầng kỹ thuật, 1 tầng
mái


-Chiều cao công trình; 95.8m
- Chiều sâu tầng hầm: 10.2 m.
II. CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP:
- Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
- Căn cứ theo Tiêu chuẩn 9398 - 2012
- Căn cứ vào luật xây dựng số 11/2009/QH 11 ngày 26/11/2013.
-Căn cứ vào nghị định 1332/2013NĐ-CP ngày 06/02/2013 của chính phủ
về quản lý chất lượng công trình.
- Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của công trường đang thi công.
III. THIẾT BỊ VÀ NHÂN LỰC ĐƯỢC ĐƯA VÀO THI CÔNG:
- Máy toàn đạc điện tử LEICA :TS-02 Plus, đây là loại máy hoạt động
theo phương pháp đo xung, hiện đại, chính xác, có kích thước gọn nhẹ và đo
được khoảng cách xa hơn so với các loại máy khác.
- Máy toàn đạc điện tử – LEICA (TS02): Có độ chính xác đo góc chính
xác đến 5 giây.
2


- Máy Thiên đỉnh (hay còn gọi máy chiếu đứng quang học): DZJ200
(CHINA).
- Máy Thuỷ bình NIKON AC-2S (JAPAN).
- Thước thép 50m: loại thiết bị đo chiều dài tiện lợi và có độ chính xác
cao đảm bảo thuận lợi cho quá trình thi công xây dựng nhà cao tầng. Khoảng
cách giữa các trục của công trình nằm trong khoảng từ 5m-:-20m, với điều
kiện đo đạc trên các sàn bê tông khá bằng phẳng đây là điều kiện lý tưởng để
thực hiện việc đo khoảng cách bằng thước thép.
- Máy laze 6 tia.
- Nhân lực phục vụ thi công gồm: 07 kỹ sư và 02 công nhân.
IV. PHẦN TRẮC ĐỊA BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH.
Toàn bộ công tác trắc địa phục thi công phần thân tầng Hầm bao gồm

các bước sau:
+ Bước 1: Thành lập lưới khống chế mặt bằng và độ cao.
+ Bước 2: Xây dựng các mốc thông tầng phục vụ thi công.
+ Bước 3: Chuyền tọa độ và cao độ lưới khống chế vào các mốc thông
tầng trong công trình.
+ Bước 4: Công tác trắc địa phục vụ phần thân công trình.
1. Thành lập lưới khống chế mặt bằng, lưới độ cao.
1.1. Thành lập lưới khống chế mặt bằng và bố trí các trục công trình.

a. Lập phương án kỹ thuật.
- Mục đích yêu cầu của lưới.
- Thiết kế các phương án của lưới trên bản vẽ thiết kế và dự kiến của đại
lượng đo.
b. Khảo sát hiện trường, chọn điểm, chôn mốc.
- Khảo sát chi tiết tại mặt bằng.
- Hoàn thiện xây dựng mốc khống chế.
c. Đo đạc các yếu tố trong lưới theo phương án đã được phê duyệt.
- Chuẩn bị máy móc thiết bị, kiểm nghiệm máy.
3


- Đo các góc trong lưới.
- Đo các cạnh trong lưới.
d. Xử lý số liệu đo đạc:
- Kiểm tra các số liệu đo đạc ngoại nghiệp để loại trừ sai số thô.
- Tính toán bình sai và đánh giá độ chính xác của lưới.
- Tính chuyển toạ độ của các điểm trong lưới từ hệ toạ độ nhà nước về hệ
toạ độ giả định của công trình (5 hệ). Cụ thể các điểm của lưới khống chế có toạ
độ công trình là:
Toạ độ nhà nước là:

Tên điểm

X

Y

DC1
2323047.524
DC2
2323201.672
DC3
2322996.058
DC4
2323154.064
P6
2323206.340
HBC4
2323181.310
HBC5
2323022.791
(Có sơ đồ vị trí kèm theo)

H
589986.131
589926.890
589855.504
589803.184
589926.402
589935.875
589994.479


6.3336
5.9315
6.0538
6.1048
6.302
6.412

Toạ độ công trình Hệ 2 (gọi tắt là Zone 2B) là:
Gốc tọa độ giả định O (A-500m, 1-200m) nằm ngoài công trình. Cos
0.0(m) công trình tương đương cao độ nhà nước VN 2000 là 7.6(m).
Tên điểm
P6
HBC4
HBC5

X

Y
643.097
643.011
641.169

150.770
177.532
346.528

H
-1.298
-1.188


Toạ độ công trình Hệ 1 (gọi tắt là Zone 1B) là:
Gốc tọa độ giả định O (L1-200m , 1b-100m) nằm ngoài công trình. Cos
0.0(m) công trình tương đương cao độ nhà nước VN 2000 là 7.6(m).
Tên điểm

X

Y

H
4


P6
HBC4
HBC5

278.483
272.379
232.570

66.286
92.343
256.593

-1.298
-1.188

Toạ độ công trình Hệ 3 (gọi tắt là Zone 3B) là:

Gốc tọa độ giả định O (L2-300m , 16b-200m) nằm ngoài công trình. Cos
0.0(m) công trình tương đương cao độ nhà nước VN 2000 là 7.6(m).
Tên điểm
P6
HBC4
HBC5

X

Y
326.101
332.037
368.259

47.572
73.667
238.746

H
-1.298
-1.188

Toạ độ công trình Hệ 4 (gọi tắt là Zone 1A) là:
Gốc tọa độ giả định O (A1-200m, 1a-100m) nằm ngoài công trình. Cos
0.0(m) công trình tương đương cao độ nhà nước VN 2000 là 7.6(m).
.
Tên điểm
P6
HBC4
HBC5


X

Y
321.527
327.464
363.685

29.666
55.762
220.839

H
-1.298
-1.188

Toạ độ công trình Hệ 5 (gọi tắt là Zone 3A) là:
Gốc tọa độ giả định O (A2-300m, 16a-200m) nằm ngoài công trình. Cos
0.0(m) công trình tương đương cao độ nhà nước VN 2000 là 7.6(m).
Tên điểm
P6
HBC4
HBC5

X
473.910
467.806
427.996

Y

84.193
110.250
274.499

H
-1.298
-1.188

e. Hoàn chỉnh hồ sơ giao nộp tài liệu:
f. Bố trí các trục của công trình.
Tính toán toạ độ các điểm (Theo hệ toạ độ giả định 2 của công trình
(Hệ tọa độ chính của của công trình)):
5


- Điểm P1 là giao giữa 2 trục A và trục (1) có toạ độ là: X = 500.000, Y = 200.000.
- Điểm P2 là giao giữa 2 trục A và trục (23) có toạ độ là: X = 500.000, Y = 332.800.
- Điểm P3 là giao giữa 2 trục R và trục (23) có toạ độ là: X = 623.400, Y =332.800.
- Điểm P4 là giao giữa 2 trục R và trục (23) có toạ độ là: X = 623.000, Y = 200.000.
Từ các điểm mốc khống chế công trình, dùng máy toàn đạc điện tử,
máy kinh vĩ, thươc thép 50m triển khai ra ngoài thực địa các trục, trục gửi
công trình. Từ các trục, trục gửi công trình triển khai ra chân cơ cột vách của
công trình.
Việc tính toán cụ thể máy đã được lập trình sẵn theo các công thức.
f.1. Biện pháp chuyển trục lên sàn cốp pha phục vụ công tác kiểm tra vị
trí dầm , biên cốp pha, kích thước hình học của ô sàn…
Chuyển trục lên thép sàn lớp 2 để vạch chân cơ cột vách.
Dùng máy chiếu thiên đỉnh chuyển trục từ sàn cos 0.00 lên các sàn từ
đó sử dụng máy toàn đạc hoặc máy kinh vĩ và thước thép triển khai các trục
cơ bản của công trình. Sai số cho phép là nhỏ hơn ±6mm. Từ đó triển khai các

chi tiết để thi công cột, vách, dầm, sàn ( hình vẽ 1.1).
f.1.a. Công tác hoàn công trước khi mời TVGS nghiệm thu:
- Hoàn công cao độ sàn coppha.
- Hoàn công cao độ thép.

6


t h iết bịph á t q u ang ,
t h u ph ản xạ

l ỗ t r ắc đạ c
ai

t ần g

a1

t ần g (1)

t h iết bịph ản xạ

m

a0

*

f.2. phng phỏp chuyn trc lờn sn bờ tụng sau khi .
(theo tiờu chun TCVN 9398 2012. Cụng tỏc trc a trong xõy dng

cụng trỡnh yờu cu chung).
Cng gn nh phng phỏp trờn sn cp pha nhng cú chớnh
xỏc cao hn, sai s cho phộp 3mm. V cỏc trc gi c gi trờn sn
bờ tụng cỏch trc chớnh 1m, 2mv ton b trc gi ny cỏch mộp ct
ti thiu l 30 cm.
f.2.a. Cụng tỏc hon cụng trc khi mi TVGS nghim thu.
Hon cụng cao bờ tụng.
Hon cụng mộp biờn ca ụ sn v cỏc l m, lừi thang mỏy.
f.3.Sai s ca mỏy chiu ng :
Vi chiu cao 5 tng in hỡnh, khi cõn bng mỏy chiu ng v xoay
mỏy thỡ sai s ca tia laze gia cỏc ln xoay khụng c vt quỏ 3mm.
f.4 . Bin phỏp chuyn cao lờn cỏc sn thi cụng.
Dựng 2 mỏy thy bỡnh v thc thộp chuyn cao lờn sn. Mỏy 01
t ti tng 1 ct 0.00 ngm mỏy vo ct + 1000 so vi ct 0.000 quay mỏy
7


ngắm vào thước thép đã được bố trí từ trước tại một vị trí thông suốt lên các
sàn trên, ta được một số đọc ví dụ là a. Đặt máy thủy bình 02 ở sàn trên điều
chỉnh tia ngắm vào số đọc b trên thước thép (số đọc b được tính theo công
thức b=a+h, với h là chiều cao tầng cần bố trí cao độ so với cos 0.00). 5 sàn
chốt lại cos 1 lần.

CéT, V¸CH
GI¸ TREO TH¦ í C
M¸Y THñY B×
NH Sè 2

TH¦ í C THÐP


M¸Y THñY B×
NH Sè 01
1000

BIÖN PH¸P CHUYÓN CAO §é L£N SµN THI C¤NG
f.5. Phương pháp đảm bảo độ phẳng của mặt sàn bê tông khi đổ.
Dùng máy thủy bình kiểm tra thường xuyên khi đổ và khi cán mặt bê
tông. Hướng máy về vị trí cao độ được chuyền từ sàn dưới lên để xác định cốt
sàn đổ.
f.6.

8


2. Công tác trắc địa phần thân khối đế - tầng Hầm.
2.1. Xây dựng lưới bố trí bên trong công trình:
Do hệ thống mốc cố định, các mốc ở phía ngoài toà nhà sẽ dần bị mất
tác dụng khi công trình được xây cao khỏi cos 0.000, che khuất hướng ngắm
thông giữa các mốc cùng một trục nằm trên hai phía đối diện của công trình.
Vì vậy việc xây dựng lưới này được tiến hành tuần tự như sau:
- Chọn điểm chiếu đứng đánh dấu trên mặt bằng cos 0.000.
+ Các điểm chọn sơ bộ gần với các điểm dự định được tính trước dựa
trên cơ sở bản vẽ thiết kế.
+ Vị trí các điểm của lưới được đặt các trục tương ứng gần nhất 1m, 2m…
tùy thuộc vào vị trí cột . Điều này tạo thuận lợi cho việc bố trí chi tiết tất cả các trục
trên mặt bằng thi công và công tác kiểm tra nghiệm thu.
+ Các cạnh của lưới được bố trí song song với các trục. X, Y của toà nhà.
+ Đồ hình của lưới được bố trí dưới dạng hình tứ giác.
+ Việc chuyển các điểm khống chế vào bên trong công trình được thực
hiện trên mặt bằng cos 0.00. Bố trí các mốc bằng máy toàn đạc điện tử các

mốc này là giaocủa các trục gửi công trình.
2.2. Bố trí các trục đứng của công trình từ các điểm lưới bên trong:
-Sau khi xây dựng lưới bố trí bên trong công trình chúng ta sử dụng ngay các
điểm này của lưới để bố trí các trục chính. Do mỗi khối nhà đều có 3 đến 4 điểm
khống chế với các cạnh song song với các trục chính. Vì vậy việc bố trí khá dễ dàng
có thể dùng máy kinh vĩ điện tử hoặc máy quang cơ phối hợp với thước thép.
- Khi bố trí các trục chính của công trình cần lưu ý loại trừ sai số 2C
bằng cách thực hiện việc dựng vuông ở 2 vị trí bàn độ và lấy vị trí trung bình.
- Sau khi bố trí xong các trục chính cần kiểm tra lại vị trí của chúng so
với thiết kế. Việc kiểm tra tốt nhất nên thực hiện bằng cách kiểm tra khoảng
cách giữa các trục đã bố trí và so sánh với giá trị thiết kế. Việc kiểm tra có thể
được thể được thực hiện bằng thước thép hoặc máy toàn điện tử. Nếu sử dụng
máy toàn điện tử thì phải sử dụng gương mini với chiều cao gương không quá
40cm để giảm ảnh hưởng của sai số do bọt nước của gương.
9


- Ngoài việc kiểm tra khoảng cách giữa các trục cần phải kiểm tra toạ
độ của một số giao điểm của các trục chính. Việc kiểm tra này thực hiện bằng
máy điện tử và gương mini.
2.3. Bố trí các trục chi tiết của công trình:
- Bố trí bằng máy Tòa đạc hoặc Kinh vĩ và thước thép:
Đặt máy toàn đạc điện tử tại một điểm khống chế, định hướng ngắm
vào một điểm khống chế khác cùng nằm trên một trục, trên hướng này dùng
thước thép hoặc đo khoảng cách bằng máy toàn đạc xác định được điểm thứ
hai (cùng nằm trên một trục). Cũng trên hướng ngắm này dùng thước thép
hoặc đo khoảng cách bằng máy toàn đạc để đo khoảng cách giữa các trục
chúng ta xác định được vị trí các trục trên mặt bằng cơ sở.
Lần lượt làm như vậy với các cạnh của lưới tại điểm giao cắt các trục
sẽ được đánh dấu trên mặt sàn bê tông, với các điểm giao cắt đước thiết kế

làm lỗ thông tầng sẽ được đánh dấu trên bản mã kim loại được bố trí từ
trước. Các điểm dấu mốc này được khoanh bằng sơn đỏ hoặc ký hiệu bên
cạnh để tiện cho việc sử dụng. Vị trí của các trục chi tiết trên mặt bằng được
cố định bằng cách bật mực.
2.4. Chuyền các trục cơ bản của công trình và độ cao lên các tầng.
Đối các công trình cao tầng thì mặt bằng thi công xây dựng của mỗi tầng
được gọi là mặt lắp ráp xây dựng. Người ta không chuyển trực tiếp tất cả các điểm
của lưới bố trí cơ sở trên mặt bằng gốc lên các mặt lắp ráp xây dựng tiếp theo mà
chỉ chuyển lên một số điểm được chọn của lưới bố trí trên mặt bằng lắp ráp xây
dựng. Việc chọn các điểm nào làm điểm gốc dựa trên cơ sở:
+ Khả năng đảm bảo sự thông suốt hướng ngắm từ mặt bằng gốc lên tất
cả các tầng của toà nhà.
+ Khả năng sử dụng các điểm này với tư cách là điểm gốc trên mặt
bằng lắp ráp xây dựng và phương pháp tiến hành các công tác lắp ráp xây
dựng.
Vì vậy ta sẽ dùng từ ba đến điểm cơ sở để truyền lên sàn các tầng để
có điều kiện kiểm tra chéo khoảng cách và góc nối giữa chúng.
10


Đây là hai toà nhà cao tầng cấp I đòi hỏi độ chính xác công tác trắc địa
cao nên chúng ta lựa chọn việc chuyển trục lên các tầng bằng phương pháp
chiếu đứng quang học bằng máy chiếu đứng DZJ2(CHINA) có độ chính xác
cao. Từ các mốc đã được bố trí ở mặt bằng gốc ta dùng máy chiếu đứng
quang học để chiếu lần lượt các điểm đó lên các tầng, các điểm được chuyển
lên theo các lỗ gửi trên sàn (lỗ gửi có kích thước là 15x15cm)

Chuyển điểm bằng máy chiếu đứng quang học
Sau khi chiếu các điểm của lưới cơ sơ lên mặt mặt sàn của các tầng,
ta tiến hành đo kiểm tra khoảng cách và các góc nối giữa chúng. So sánh độ

chính xác của chúng với độ chính xác đo góc cạnh của lưới cở sở trên mặt
bằng gốc. Nếu sai lệch quá thì phải tiến hành chiếu điểm lại.
Dựa vào các điểm đã được chiếu lên ta tiến hành việc bố trí các trục
cơ bản và bố trí chi tiết công trình như trên mặt bằng gốc.
Việc chuyền độ cao lên các tầng được tiến hành đồng thời với việc
11


truyền các điểm cơ sở bằng thước thép không giãn đã được kiểm nghiệm theo
phương pháp treo thẳng đứng và hai máy thuỷ bình đặt tương ứng trên hai
tầng.
V. ĐO ĐẠC CÁC YẾU TỐ TRONG CỦA LƯỚI.
Thông thường ta đo tất cả các góc và các cạnh. Lưới bên trong được
đo nối các điểm của mạng lưới bên trong bên ngoài được xây dựng ở ngoài
giai đoạn đầu. Số vòng của các đại lượng nào sẽ đo tuỳ theo kết quả ước tính
độ chính xác của đồ hình đã được thiết kế. Trong quá trình đo cần tuân thủ
các quy định ghi trong tiêu chuẩn, quy phạm của chuyên ngành.
Với trường hợp số góc đo lớn hơn hai vòng cần phải tính ngay giá trị
góc trung bình sau mỗi trạm đo, độ chênh lệch khoảng cách giữa các lần
thuận, đảo và chênh lệch khoảng cách giữa các lần đo đi, đo về đổi hướng.
VI. XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC:
Do yêu cầu độ chính xác thành lập lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng
gốc đòi hỏi là rất cao cho nên khi thành lập lưới khống chế cơ sở cần phải
nghiên cứu tỉ mỉ cẩn thận các bản vẽ mặt bằng của tất cả các mặt sàn tầng.
Qua việc nghiên cứu các bản vẽ mặt bằng của tất cả các sàn tầng của hai khu
nhà cao tầng A và B, chúng tôi quyết định thành lập lưới khống chế cơ sở trên
mặt bằng gốc có đồ hình là lưới tứ giác trắc địa.

b


B

C

β3
a

β1

β2
A

12
D


Điểm A được chọn làm điểm gốc.
Cạnh AB trùng với trục OX của hệ toạ độ giả định.
Khi sai số trung phương đo cạnh và đường chéo là m1 thì sai số xác định
các góc được tính như sau:
mβ1 = m1ρ ''/a
mβ2 = m1ρ ''/ bq
mβ3 = m1ρ '' 1 + q2 /aq

(1)

Trong đó: q=b/a.
Vì thông thường q > 1, nên từ (1) ta thấy rằng trong chuỗi tam giác đo
cạnh, góc càng nhỏ thì độ chính xác xác định góc theo cạnh càng cao.
Trong lưới CD được coi là cạnh yếu. Sai số xác định hướng cạnh CD

được xác định như sau:
m"αCD = m1ρ " 2 / b
Sai số trung phương xác định vị trí điểm C và D.
mC = 1 / 2m1 4q2 + 7
mD = 1 / 2m1 4q2 + 8
Với tứ giác có hình dạng gần với hình vuông, khi đó q = 1. Do đó:
mβ1 = mβ 2 = m1ρ "/a
mβ3 = m1ρ " 2 /a
=>

mC = 1 / 2m1 11

mD = 1 / 2m1 12
Việc xử lý các số liệu đo đạc được thực hiện theo các bước sau:
- Kiểm tra số liệu đo đạc hiện trường: Bao gồm kiểm tra số đo kiểm tra

13


sai số khép góc, kiểm tra các cạnh trung bình giữa các lần đo đi đo về mục
đích phát hiện sai số thô tìm nguyên nhân để có biện pháp khắc phục sửa chữa
hoặc đo lại nếu không đạt yêu cầu, việc kiểm tra cần có hai người độc lập với
nhau.
- Tính toán số liệu đo: Sau khi không có sai số thô tiến hành tính toán
xử lý toán học các trị số đo để xác định toạ độ, độ chính xác vị trí các điểm
trong lưới, công việc này được thực hiện một cách dễ dàng, nhanh chóng.
VII. ĐO KIỂM TRA ĐỘ THẲNG ĐỨNG CỦA VÁCH LỒNG THANG
MÁY:
Lồng thang máy là một hạng mục rất quan trọng đối với nhà cao tầng.
Để thang máy vận hành được an toàn thì các bức tường phía trong lồng thang

máy phải thẳng đứng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam về lắp ráp thiết bị độ dung
sai không thẳng đứng của các bức tường cho phép từ 2 ÷ 3,5cm (Theo TCVN
9398 năm 2012).
Lồng thang máy là hạng mục có kích thước nhỏ có một cửa duy nhất
dưới đáy của nó, trong quá trình thi công thường có nhiều nước và phế liệu vì
vậy kiểm tra độ thẳng đứng của mặt phía trong của các bức tường là khá phức
tạp. Chúng tôi kiến nghị một phương pháp khá đơn giản hóa như sau:

l4
§Þnh h í ng
L1
l3
L2

Kiểm tra độ thẳng đứng của lồng thang máy
Trong đó:

14

T
§ÆT m¸y


- L1: Từ điểm đặt máy T tới bức tường phía trong theo hướng trục X.
- L2: Từ điểm đặt máy T tới bức tường phía ngoài theo hướng trục X.
- L3: Là khoảng cách từ trục X tới bức tường bên trái.
- L4: Là khoảng cách từ trục X tới bức tường bên phải.
Sau khi đổ bê tông mỗi sàn lại tiến hành bố trí điểm T theo đúng toạ
độ (XT, YT) đã có ở tầng 1 và đo khoảng cách L1, L2, L3, L4. Sai lệch của các
khoảng cách đo nghiêng của lồng thang máy trên từng tầng.

Khoảng cách L1 được đo bằng máy có chế độ đo trực tiếp không cần
gương, L2 đo bằng thước thép trên mặt sàn bê tông, L3, L4 đo bằng thước rút
hoặc mia rút có kèm theo một thước NIVÔ để lấy thăng bằng.
Độ chính xác của phương pháp này có độ sai số nằm trong khoảng từ
1 ÷ 2mm. Cần lưu ý độ sai số chủ yếu của phương pháp này là việc bố trí
điểm đặt máy T so với các điểm khống chế. Bằng máy toàn đạc điện tử và
gương mini có thể dễ dàng bố trí điểm T từ các điểm khống chế đã được
chuyển lên các tầng với sai số < ±5mm vì vậy nếu cả sai số của các điểm
khống chế đã chuyển lên thì sai số điểm T nằm trong khoảng từ 6 ÷ 7mm thì
đảm bảo cho việc kiểm tra độ tin cậy cần thiết.
VIII. ĐO KIỂM TRA CAO ĐỘ VÁN KHUÔN SÀN VÀ TRÊN MẶT BỀ
TÔNG SÀN.
Công việc đo đạc kiểm tra về độ cao đối với mỗi tầng được bắt đầu
bằng việc đo kiểm tra cao độ mặt sàn coppha trước khi đổ bê tông. Để làm
việc này dùng máy thuỷ chuẩn đặt tại vị trí ổn định. Đặt mia tại điểm khống
chế đã truyền lên mặt sàn thi công sau khi đo dựa vào số đọc trên mia, độ cao
thiết kế mặt sàn, độ cao của điểm, lưới khống chế độ cao. Theo nguyên tắc độ
cao tia ngắm tính trước số đọc trên mia để mặt sàn có độ cao đúng với độ cao
thiết kế. Lần lượt kiểm tra theo tuyến song song với các trục phân bố đều trên
toàn bộ phạm vi mặt sàn dưới dạng các mắt lưới ô vuông có kích thước từ
3÷ 5m. Tại những nơi có số đọc trên mia khác với số đọc đã tính cần phải
điều chỉnh lại độ cao mặt sàn bằng cách tăng hoặc giảm chân kích giàn giáo
15


để nâng hoặc hạ độ cao của dàn sắt chống đỡ phía dưới. Sau khi đổ bê tông
công việc kiểm tra này phải được làm lại để kịp thời sửa chữa những chỗ
võng cao hoặc vồng cao hơn độ cao mặt sàn trước khi bê tông đông cứng.
IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………

Tư Vấn Giám Sát

Nhà Thầu Thi Công

16



×