Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Luận văn Ảnh hưởng của các tia bức xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.42 KB, 26 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Chúng ta đã biết chất phóng xạ là một bộ phận không thể tách rời của trái đất chúng
ta, nó đã tồn tại cùng trái đất. Các chất phóng xạ tồn tại trong tự nhiên, có trên mặt đất, có
trong không khí và thực phẩm. Chất phóng xạ tồn tại ở dạng khí trong không khí khi
chúng ta hít thở. Cả trong cơ thể của chúng ta bao gồm cơ, xương và các
mô đều chứa các nguyên tô phóng xạ có trong tự nhiên.
Con người vẫn thường phải chịu sự chiếu xạ của các bức xạ tự nhiên từ trái đất,
cũng như từ bên ngoài trái đất. Bức xạ mà chúng ta nhận được từ bên ngoài trái đất được
gọi là các tia vũ trụ hay bức xạ vũ trụ. Chúng ta cũng bị chiếu bởi các bức xạ nhân tạo.
Chẳng hạn như tia X, các bức xạ được sử dụng để chuẩn đoán bệnh và điều trị bệnh ung
thư. Bụi từ các vụ nổ thử nghiệm hạt nhân và lượng nhỏ các chất phóng
xạ từ các nhà máy điện hạt nhân và điện than đá thải vào môi trường cũng như là
những nguôn bức xạ chiêu vào cơ thể con người.
Hãy cùng đi vào bài tiêu luận của chúng tôi để hiểu rõ thêm về ảnh hưởng của
tia bức xạ. Và trả lời câu hỏi tia bức xạ ảnh hưởng lên cơ thể con người như thê nào.
MỤC LỤC
CHƯONG I. CÁC LOAI BỨC XA....
4 1. Búrc Xa Alpha. ...
4 2. Búrc Xa Beta...................................................................................................................
4 3. Bức Xạ Gamma,................................................................
4 4. Bức Xạ Neutron. ...................................................................................................
5 5 CHƯONG II. CÁC NGUON CHIÊU XA
5 1. Chiέu Xa Tu Nhίδη.
6 a. Bức Xạ Vũ trụ...........................................................................................
6 b. Các bức xạ trong Võ trái đất...
7 2. Chίδu Xa Nhan Taο.
8 a, Chiέu Xa y ιό.
8 b. Chiếu xạ trong công nghiệp
1() C. Tro bụi phóng Xạ
CHƯONG III. TÁC HAI CỦA BỨC XA ION HÖA LÊN CO THÊ CON NGƯỜI



14 1. Cơ Chế Tác Dụng Của Bức Xạ lon Hóa Lên Con Người...
14 a. Cơ chế trực tiếp
14 b Cơ chế gián tiếp
14 2. Các Tổn Thương Do Bức Xạ lon Hóa
16 a. Tổn thương ở mức nhiễm sắc thể ADN
16 b. Τόn thuong o mίτο Phân tử
18 c. Tổn thương ở mức tế bào
18 3. Các hiệu ứng và biểu hiện
19 a. Hiệu ứng Sớm
19 b. Hiệu ứng muộn
20 C. Hiςu άng ngau nhien να tat nhίδη
22 d. Các yếu tố ảnh hurởng đến hiệu ứng sinh học của bức xạ ion hóa
22 CHƯƠNG IV. KHẮC PHỤC
24 1. Mức Chiếu Xạ Được Phép Giới Hạn
24 2. An Toàn Bức Xạ Đối Với Chiếu Xạ Ngoài Và Trong
26 a. An toàn bức xạ đối với chiếu xạ ngoài
27 b. An toàn bức xạ đối với chiếu xạ
CHƯONG V. NHỮNG VỤ TAI NẠN ẢNH HƯỞNG NGHIÊM TRONG ĐẾN CON
NGƯỜI
30 1. Vụ Nổ Nhà Máy Điện Hạt Nhân Chernobyl (Ucraina)
30 a. Ảnh hưởng đến con người
31 b. Những ước tính thương Vong
31 2. Vụ Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki
32 a. Những ước tính thương Vong
33 3. Những Vụ Tai Nạn Mất Nguồn ở Việt Nam
33 a. Sự cố kẹt nguồn phóng xạ trong chụp ảnh phóng xạ công nghiệp tại Khánh Hoà
.33 b. Sự cố mất nguồn phóng xạ CS-137 tại Công ty cổ phần Xi măng Việt Trung



CHƯONG I. CÁC LOAI BỨC XẠ
Các nguồn phóng xạ (bao gồm các nguồn phóng xạ và các thiết bị bức xạ) phát ra
các hạt bức xạ như hạt anpha, beta, gamma và neutron. Các bức xạ có những ảnh
hưởng khác nhau khi chiếu lên cơ thể con người.
1. Búrc Xa Alpha. Bức xạ alpha được phát ra bởi các nguyên tử của các nguyên tố nặng
như Uran,
Radi, Radon và Plutoni. Trong không gian, bức xạ alpha không truyền đi được xa và bị
cảm lại toàn bộ bởi một tờ giấy hoặc bởi lớp màng ngoài của da. Tuy nhiên, nếu một chất
phát tia alpha được đưa vào trong cơ thể, nó sẽ phát ra năng lượng ra các tế bào xung
quanh. Ví dụ trong phổi, nó có thể tạo ra liều chiếu trong đối với các mô nhạy cảm, mà
các mô này thì không có lớp bảo vệ bên ngoài giông như da.
2. Bức Xạ Beta. Bao gồm các electron có khối lượng gần 1/2000 khối lượng của một
proton hay neutron, nhỏ hơn rất nhiều so với các hạt alpha và nó có thể xuyên sâu hơn.
Tia beta được phát ra từ một số vật liệu phóng xạ, chẳng hạn như Triti Carbon-14,
Photpho-32, và Stronti90. Tia beta có thể bị cản lại bởi tấm kim loại, kính hay quần áo
bình thường và nó có thể xuyên qua được lớp ngoài của da. Nó có thể làm tổn thương lớp
da bảo vệ. Trong vụ tai nạn ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl năm 1986, các tia beta
mạnh đã làm cháy da những người cứu hoả. Nếu các bức xạ beta phát ra trong cơ thể, nó
có thể chiêu xạ trong lên các mô trong đó.
3. Bức Xạ Gamma. Bức xạ gamma là dạng năng lượng sóng điện từ. Nó đi được khoảng
cách lớn trong không khí và có độ Xuyên mạnh. Tia gamma được tạo ra do sự tự phân rã
của chất phóng xạ, chăng hạn như Cobalt-60 và Xedi-137. Khi tia gamma bắt đầu đi vào
vật chất, cường độ của nó cũng bắt đầu giảm. Trong quá trình xuyên vào vật chất, tia
gamma va chạm Với các nguyên tử. Các va chạm đó. Với tê bào của cơ thể sẽ làm tôn
hại cho da và các mô ở bên trong. Các vật liệu đặc như chì, bê tông là tâm chăn lý tưởng
đôi Với tia gamma.
4. Bức Xạ Neutron. Hạt neutron được giải phóng sau phản ứng phân hạch hạt nhân của
Uranium hoặc Plutonium, bản thần nó không phải là bức xạ ion hoá, nhưng nếu va chạm
với các hạt nhân khác, nó có thể kích hoạt các hạt nhân hoặc gây ra tia gamma hay các
hạt điện tích thứ cấp gián tiếp gây ra bức xạ ion hoá. Neutron có sức xuyên mạnh hơn tia

gamma và chỉ có thể bị ngăn chặn lại bởi tường bê tông dày, bởi nước hoặc tấm chắn
Paraphin. Bức xạ neutron chỉ tồn tại trong lò phản ứng hạt nhân và các nhiên liệu hạt
nhân.
5. Bức Xạ Tia X.


Tia X có những đặc điểm tương tự như tia gamma, nhưng bức xạ gamma được phát
ra bởi hạt nhân nguyên tử, còn tia X do con người tạo ra trong một ống tia X mà bản thân
nó không có tính phóng xạ. Tia X bao gồm một hỗn hợp của các bước sóng khác nhau,
trong khi năng lượng tia gamma có một giá trị cố định (hoặc hai) đặc trưng
cho các chất phóng xạ.
CHƯONG II. CÁC NGUỒN CHIẾU XẠ
Nguồn chiếu xạ được chia thành hai loại gồm: chiếu xạ tự nhiên và chiếu xạ nhân
tạo. Nguồn phóng xạ nhân tạo do con người chế tạo bằng cách chiếu các chất trong các lò
phản ứng hạt nhân hay máy gia tốc. Nguồn phóng xạ tự nhiên gồm các chất phóng xạ có
nguồn gốc bên ngoài trái đất như các tia vũ trụ và các chất phóng xạ có nguồn gốc từ trái
đất như các chất phóng xạ có trong đất đá, trong khí quyển, trong
nước.
1. Chiếu Xạ Tự Nhiên Bức xạ ion hóa từ các nguồn phóng xạ tự nhiên chiếu xạ lên con
người theo hai
con đường: chiếu xạ trong do các nguyên tố phóng xạ được hấp thụ vào cơ thể qua thức
ăn, nước, qua hít thở không khí, chính các đồng vị phóng xạ có trong cơ thể (Potassium40, C-14, Ra-226) và chiếu xạ ngoài bởi các nguyên tố phóng xạ có trong tự nhiên như
trong đất đá, các bức xạ trong các tia vũ trụ xâm nhập vào khí quyển trái
đất.
a. Bức xa vũ tru. Các bức xạ proton, alpha,... năng lượng cao rơi vào khí quyển trái đất từ
không gian bên ngoài gọi là các tia vũ trụ. Tia vũ trụ có năng lượng cỡ từ hàng chục mev
đến 10” eV hay cao hơn. Trong số các đồng vị có nguồn gốc từ tia vũ trụ có đóng góp
đáng kể vào liều chiếu xạ trong, phải kể đến ° H.” Be," C, và ”Na. Trong số 4 đồng vị này
thì “C có đóng góp lớn hơn cả. Hoạt độ phóng xạ gây bởi “C có trong cơ thể người được
đánh giá vào khoảng 50 Bq/g, tương ứng với liều hiệu dụng là 12ụSV/năm.

Bức xạ vũ trụ được chia làm hai loại:
o Bức xạ vũ trụ từ thiên hà
Chúng được sinh ra từ các vật thể vũ trụ rất xa trái đất, thành phần bao gồm
92.5% là các hạt proton năng lượng cao và khoảng 7% là các hạt alpha và các hạt ion
nặng hơn, phần còn lại là các electron, photon, neutrino.
o Bức xạ vũ trụ từ mặt trời
Chúng được sinh ra từ các vụ nổ trong mặt trời và thay đổi theo chu kỳ hoạt động
của mặt trời. Chúng tương tác với hạt nhân nguyên tử không khí và tạo ra những tia bức


xạ thứ cấp bao gồm electron, gamma, proton, neutron, mezon,... với năng lượng tương
đối thấp, vào khoảng < 400 MeV và có cường độ rất lớn s 10' – 10° hạt/cm*s.
Cũng có nhưng trường hợp đặc biệt, chúng có năng lượng một vài GeV. Con người
chủ yếu bị chiếu xạ bởi những tia bức xạ thứ cấp.
b. Các bức vụ trong vỏ trái đất
• Bức xạ từ mặt đất
Các nhân phóng xạ trong vỏ trái đất gồm các họ phóng xạ Uranium, Thorium và các
hạt nhân phóng xạ nhẹ khác như K", Rb°.... chiếu xạ này trung bình khoảng 0,45
mSV/năm, tuy nhiên có thể đạt đến 1,8 mSV/năm và nhiều nơi trên trái đất lên tới 16
mSV/năm (bang Nimasgerais ở Brazil, bang Kerela ở Ản Độ).
o Bức xạ từ không khí
Do khí phóng xạ bốc lên từ vỏ trái đất (chủ yếu là khí radon). Chiếu xạ gây nên bởi
nguyên nhân này là tương đối yếu, trung bình 0.05 mSV/năm.
Radon-222 (° Rn) và các sản phẩm phân rã sống ngắn của nó (° Po,”Ph,” Bi,”Po)
xâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp. Trong không
khí gần mặt đất, lượng ° Rn thay đổi trong khoảng từ 0,1 đến 10 Bq/m” (trung bình là 3
Bq/m”). Chu kỳ bán rã của ° Rn là 3,8 ngày.
o Bức xạ trong các Vật liệu xây dựng
Đó là các bức xạ của Uranium, Thorium và Potassium có chứa trong các vật liệu
như: cát sỏi, xi măng, bê tông, tường khô, gỗ, gạch nung...

Radon thoát ra từ đất và các vật liệu xây dựng, do đó lượng radon trong các phòng
kín lớn hơn rất nhiều so với ở ngoài trời.
Trên phạm vi toàn cầu, trong quy mô của từng nước, người ta đã nghiên cứu xác
định lượng radon trong các nhà ở:
Ở châu Âu trung bình từ 20 đến 50 Bq/m”; ở mỹ trung bình là 55 Bq/m” nhưng
trong khoảng 1-3% các nhà một căn hộ riêng, tức là khoảng hàng triệu nhà, lượng radon
lên tới 300 Bq/m”. Ở Việt Nam, chưa có đầy đủ số liệu thống kê, tuy nhiên kết quả của
một số nghiên cứu cho thấy: lượng radon trong nhà ở khu vực Hà Nội vào khoảng 30
Bq/m”, ở miền núi thường lớn hơn vài lần.
Lượng radon trong nhà ở phụ thuộc vào vùng địa lý, tuỳ thuộc vào mùa trong năm
và các yếu tố địa lý, khí hậu. Trong một nhà: tầng thấp có lượng radon nhiều
hơn tầng cao, trong phòng thoáng, lượng radon ít hơn so với trong phòng kín.


AN TOẢN BỨC XA ThS TRƯONG TRƯỞNG SON
O Bức xạ từ nước và thức ăn
Nước có chứa K” và các nguyên tố phóng xạ khác gây chiếu xạ lên cơ thể trung
bình đạt tới 0,25 mSV/năm.
Các bức xạ tự nhiên này chiếu Xạ lên cơ thể con người theo hai cách: chiếu Xą trong
do ăn uống, hít phải và chiếu xạ ngoài.
Liều chiếu xạ do bức xạ tự nhiên trung bình lên người ở vùng “bình thường”
được cho trong bảng.
Bảng 1: Liều lượng con người nhận do bức xạ tự nhiên
Nguồn Liều bức xạ tự nhiên trung bình mỗi
người nhận được trong một năm
Từ đất 0,48 mSv Từ Vũ trụ 0,38 mSv Từ thức ăn 0,24 mSv Từ không khí 1,30 mSv
Tổng cộng 2,40 mSv
2. Chiếu Xạ Nhân Tạo
a. Chiếu xa 2 tế:
Trong lĩnh vực y tế hiện nay đang sử dụng khá phổ biến các nguồn bức xạ để phục

vụ việc chẩn đoán, điều trị bệnh (đặc biệt là điều trị ung thư) như máy X-quang chẩn
đoán, máy xạ trị và dược chất phóng xạ. Tuy nhiên, đây cũng là “con dao hai lưỡi” bởi
nếu không được đầu tư trang thiết bị đủ điều kiện an toàn và kiểm soát chặt chẽ thì đây
lại là một tác hại rất nguy hiểm đối với nhân viên y tế, người bệnh và môi
trường.
Trong chiếu xạ nhân tạo thì chiếu xạ y học là nguồn chủ yếu. Trong đó, liều
lượng đóng góp chủ yếu là do chuẩn đoán bằng X-quang.
Bảng 2: Liều lượng do chiếu xạ y học
Nguồn gốc mSv/nam X-quang và chuẩn đoán 0.60 X-quang và phóng xạ điều trị 0.03
Chuẩn đoán y học hạt nhân 0.002 Điều trị y học hạt nhân <1
Hiện nay, trong y tế, các nguồn phóng xạ được sử dụng để chuẩn đoán và điều trị
bệnh. Có thể phân nguồn phóng xạ trong lĩnh vực y tế thành 2 loại: một là nguồn từ máy
X-quang, nghĩa là dùng chùm tia X có cường độ tương đối mạnh chiếu nhanh trong thời
gian ngắn dùng trong chụp hình giúp cho việc chẩn đoán bệnh. Ngoài ra còn có nguồn từ
máy phát tia X, các nguồn phóng xạ phát ra các chùm tia tương đối yếu và được chiếu


liên tục trong soi hình. Nguồn thứ hai là sử dụng các đồng vị phóng xạ để điều trị bệnh.
Nguồn này lại được chia làm 2 loại: nguồn kín và nguồn hở.
Nguồn kín là các máy có sử dụng đồng vị phóng xạ như máy xạ trị Cobatl, máy gia
tốc điện tử tuyến tính tạo chùm electron hay tia X với năng lượng 4-25MeV, dao phẫu
thuật bằng tia gamma.
Nguồn hở là các chất phóng xạ được đưa trực tiếp vào trong cơ thể qua đường tiêu
hóa hoặc tiêm để chẩn đoán và chữa trị bệnh (hay còn gọi là phương pháp điều trị chiếu
trong) bằng cách tiêm hoặc uống. Các nguồn này thường phát ra năng lượng bức xạ beta.
Bảng 3: Một số đồng vị phóng xạ sử dụng trong y tế
EVPX Phát ra bức xạ ứng dụng Bi-213 (46 m) Anpha Điều trị ung thư Co-60 (5.27 y)
Gamma Xạ trị ngoài, khử trùng Ho-166(26h), Cu-64 (13 h) Chẩn đoán, điều trị I-125
(60d) Chẩn đoán Ir-192 (74 d), Pd-103 (17 d) Xạ trị trong Fe-59 (46 d) Chẩn đoán Lu177 (6.7d), I-131 (8 d) Gamma Chụp ảnh P-32 (14 d), Y-90 (64 h) Beta Xạ trị Re-186
(3.8 d), Sm-153 (47 h), Sr-89 Beta, gamma Giảm đau (50 d) yêu C-11, N-13, O-15, F-18,

Cu-64 (13 h) Positron Trong máy pet chẩn đoán
Mặc dù, các nguồn chiếu xạ này được dùng để chẩn đoán và điều trị bệnh cho con
người song ít nhiều nó vẫn có những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bệnh nhân
và cả những nhân viên kĩ thuật làm việc trực tiếp với nó.
Khi chiếu một liều bức xạ nhất định lên bệnh nhân trong chuẩn đoán hay điều trị thì
ít nhiều các tia bức xạ ấy cũng ảnh hưởng đến các tế bào xung quanh vùng chiếu thậm chí
một số trường hợp vùng ảnh hưởng rất lớn. Các tế bào khi bị chiếu sẽ dẫn đến giảm chức
năng hoặc có thể bị hoại tử ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Trong quá trình điều
trị ở bệnh nhân có thể xuất hiện một số triệu chứng đi kèm: mệt mỏi, thay đổi trên da, ăn
mất ngon, nổi ban đỏ, rụng lông tóc...
Ngoài bệnh nhân thì chính những nhân viên làm việc nhiều năm với chất phóng xạ
cũng chịu nhiều ảnh hưởng với những triệu chứng như trên, nhiều trường hợp bị
mắc các bệnh ung thư...
b. Chiếu xạ trong công nghiệp Công nghệ kĩ thuật ngày càng phát triển cùng với đó là
những ứng dụng của kỹ thuật hạt nhân trong công nghiệp cũng ngày càng đa dạng và phổ
biến. Người ta sử dụng kỹ thuật nguồn kín để xây dựng các hệ đo và tự động hóa trong
các dây truyền sản xuất của các nhà máy công nghiệp, chẳng hạn:
- Đo mức cho các bể dung phối liệu, đo độ ẩm và mật độ của sản phẩm giấy trong các
nhà máy sản xuất giấy;
- Đo mức chất lỏng trong các bể đựng phối liệu của nhà máy sản xuất xi măng,


- Đo mức trong các hộp sản phẩm của các nhà máy sản xuất bia và nước giải
khát:
- Đo độ dày sản phẩm của các nhà máy sản xuất vật liệu sắt thép;
- Các hệ đo phóng xạ trong các giếng khoan của công nghiệp dầu khí.
Bên cạnh kỹ thuật nguồn kín, kỹ thuật nguồn hở hay đồng vị phóng xạ đánh dấu
cũng được sử dụng phổ biến. Chăng hạn, việc tối ưu hóa quy trình và thời gian pha trộn
phế liệu trong các dây chuyền của các nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy hóa
chất, v.v... Trong lĩnh vực khai thác dầu khí, kỹ thuật đánh dấu phóng xạ được sử dụng

để xác định mặt cắt nước bơm ép trong các giếng bơm ép, nghiên cứu hiện tượng ngập lụt
trong các giếng khai thác của mỏ dầu bạch hổ. Hay kĩ thuật chụp gamma sử dụng để soi
hành lý tại các sân bay.
Bảng 4: Một số đồng vị phóng xạ sử dụng trong công nghiệp
DVPX Sử dụng trong công nghiệp |H-3, Au-198, Tc-99m Nghiên cứu về nước
thải C-14, C-36H-3 Đo tuổi nước
Sc-40 Ag-110m, Co-60,
La-140, Sc-46, Au-198 Nghiên cứu về hiệu quả lò cao
Mn-54, Zn-65 Nghiên cứu về tác động môi trường của khai thác mỏ
Cr-57, Ir:192, Au-198 Nghiên cứu xói mòn bờ biển
Co-60 Khử trùng trong y tế và thực phẩm
Giám sát xói mòn đât, lăng đọng, độ cao mực nước trong
Cs-137, bình chứa
Ir-192, Yb-169, Co-60, Se-75
Pb-210 Đo lường tuổi đất, cát
Chụp X-quang công nghiệp kiểm tra các mối hàn
Ngoài các nguồn chiếu xạ trên, tại và gần những trung tâm hạt nhân, nhà máy điện
nguyên tử, các nhân viên và dân cư sinh sống và làm việc quanh đây cũng chịu một
lượng chiếu xạ nhất định. Chủ yếu là chiếu xạ do các chất thải phóng xạ có chứa những
đồng vị phóng xạ như:...............
Các nguồn phóng xạ sử dụng trong công nghiệp thường là những nguồn có chu kì
bán rã ngắn. Chúng phát ra các bức xạ gamma, tia X, anpha, beta, bức xạ neutron và bức
xạ cực tím. Việc bị chiếu xạ bởi các nguồn bức xạ này ít nhiều ảnh hurởng đến sức


khỏe của những nhân viên làm việc trực tiếp với nó.
C. Tro bụi DhỨng v{!
Do các Vụ mô hạt nhân là chủ yêu:
- Các chất phân hạch không được sử dụng
hoặc mới được tạo ra do tương tác với neutron 239 238). như Pu“” theo phản ứng (n, U

- Các sản phẩm phân hạch.
- Triti trong các động cơ nhiệt lạnh.
- Các sản phẩm kích hoạt tạo nên ở lớp vỏ s A. 56 65 54 60 102 của động cơ như: Fe”,
Zn”, Mn”, Co”, Rn”, 185 Wi
Hình 2: Người dân Nhật bị bỏng do bom nguyên tử của Mỹ.
- Các sản phẩm kích hoạt tạo ra trong môi trường xung quanh, nhất là vụ nổ xảy
ra trong lòng đất hoặc trên mặt đất (Sio", Alao*, Na”, Zno, Fe°, Mino) và C'” tạo nên
bởi phản ứng N'''(n;p)C".
Những tro bụi này được tung lên khí quyển trong các vụ nổ sẽ rơi xuống dưới
dạng hạt nhỏ. Thời gian tro bụi phóng xạ lưu lại trong khí quyển có thể kéo dài hàng
chục năm tùy thuộc vào các vụ nô và các điều kiện phức tạp của khí tượng.
Hầu hết các nguy hiểm bức xạ từ các vụ nổ hạt nhân là do các hạt nhân phóng xạ có
chu kì bán rã ngắn bên ngoài tác động lên cơ thể. Các hạt nhân phóng xạ này có thời gian
sống khoảng vài giây đến vài tháng thường tập trung ở tâm vụ nổ với thông lượng
neutron rất lớn. Chúng tác động trực tiếp lên cơ thể với một liều chiếu rất lớn gây ra các
triệu chứng như bỏng nặng đến tử vong.
LỞP LÝ 4 CN
24OH 1.
- 妻 10FDS 14 22OH. || 妻
妻|妻 12 1 ‫چ‬E[] = ‫ ח‬妻 1. 妻 PJ L.
2. 8 5 (妻妻妻
妻妻
10FADs *妻 80 1ւյն : ” É 40 | 2
10 RAD3 O
100 (6 o
20 妻妻
妻妻妻




Distance from irondzero (Miles 1Hg,ur Hours lũ Hặurs
Hình 3: Biểu đồ cho thây các
đường nét biểu thị tổng liều từ bụi phóng xạ trên bề mặt một vụ nổ
của 1 lượng phản hạch megaton
Bên cạnh các nhân phóng xạ với thời gian sống ngắn ảnh hưởng ngay lập tức lên cơ
thể còn có các tro bụi phóng xạ khác có thời gian sống rất lâu. Chính vì vậy các triệu
chứng nó gây ra cho con người không thể sớm phát hiện mà nó tích tụ lâu dần trong cơ
thể phá hoại các tế bào, từ đó hình thành các bệnh lý nghiêm trọng. Thường khi phát hiện
ra thì bệnh đã phát triển rất trầm trọng.
Ví dụ: Strongsi-90 có chu kì bán rã 28 năm, nó là chất hóa học tương tự như Canxi,
chính vì thế nó được tích tụ trong xương đang phát triển. Bức xạ mà nó tạo ra lâu ngày
tích tụ lại có thể gây ra các khối u, bệnh bạch cầu, và bất thường khác của máu, lốt-131
có chu kỳ bán rã là 8,1 ngày khi nuốt phải, nó tập trung ở tuyến giáp. Các bức xạ mà nó
tạo ra có thể tiêu diệt tất cả hoặc một phần của tuyến giáp, Cesium-137 có chu kỳ bán rã
30 năm, nó không là một mối đe dọa lớn về sinh học như Strontium90. Trong cơ thể nó
hoạt động tương tự như Kali, do đó nó sẽ được phân phối khá thống nhất khắp cơ thể.
Điều này có thể góp phần chiếu xạ sinh dục và gây ra những tổn thurong di truyền.
Plutonium 239 có chu kỳ bán rã là 24.400 năm, nó là một hạt hiếm khi nhìn thấy, chỉ cần
uống một lượng nhỏ khoảng 1 microgram Plutonium cũng đủ để gây ra những nguy cơ về
sức khỏe nghiêm trọng, có thể hình thành lên các khối u xương và phổi. Bên cạnh đó còn
rất nhiều các nguyên tố phóng xạ khác tạo ra sau các vụ nổ và tồn tại rất lâu trong khi
quyển, nước, đất và khi bức xạ mà chúng gây ra chiếu xạ lên con người cũng gây ra
những ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của họ. Mà ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến
những cư dân sống tại và gần sát trung tâm các
vụ nổ.
Phần trăm liều hiệu dụng trung bình hàng năm
[ ]Eiệm hạt nhẵn, []|[]%
DLương thực thực phẩm,3%
mĐất đá, 7%
Chauptia X, 10%

[ ]Y hục hạt nhãn, 4%
| Tia vũ trụ, 8%
D Cơ thể, 9% DRadon, 59%


CHƯơNG III. TÁCHAI CỦA BỨC XA ION HóA LÊN Cơ THE
CONNGUOI
Các bức xạ hạt nhân có năng lượng đủ lớn để gây ion hóa. Sự ion hóa nguyên tử hay
phân tử làm thay đổi tính chất hóa học hay sinh học-làm tổn thương tới các phân tử sinh
học. Tổn thương gây ra bởi bức xạ là hệ quả của các tổn thương ở nhiều mức độ liên tục
diễn ra trong cơ thể sống từ tổn thương phân tử, tế bào, mô đến tổn thương các cơ quan
và các hệ thống của cơ thể. Hậu quả của các tổn thương này làm phát sinh những triệu
chứng lâm sàng, có thể dẫn đến tử vong. Bên cạnh đó, trong các tế bào còn có quá trình
phục hồi tổn thương. Sự phục hồi này cũng diễn ra từ mức độ phân tử, tế bào, mô đến hồi
phục các cơ quan và các hệ thống trong cơ thể.
Tác động của bức xạ ion hóa lên cơ thể con người qua hai cơ chế: trực tiếp và gián
tiếp.
1. Cơ Chế Tác Dụng Của Bức Xạ lon Hóa Lên Con Người
4. Cơ chế trực tiếp: Cơ chế này xảy ra khi bức xạ ion hóa các phân tử hữu cơ (chính là
các phân tử ADN trong tế bào). Những bức xạ với năng lượng lớn (anpha) khi đi vào cơ
thể sẽ trực tiếp phá vỡ các tế bào gây ion hóa, làm đứt gãy các mối liên kết trong các gen,
các nhiễm sắc thể của tế bào, làm sai lệch cấu trúc gen và nhiễm sắc thể, gây tổn thương
đêm chức năng của tê bào.
b. Cơ chế gián tiếp: Cơ chê này xảy ra khi bức xạ ion hóa các phân tử nước, sau đó các
sản phâm độc hại của các phân tử nước tác dụng lên các phân tử hữu cơ. Trong cơ thể
người có 70% là nước, trong tế bào có khoảng 1.2.10' phân tử nước trong một phân tử
ADN, do đó bức xạ vào sẽ tương tác với các phân tử nước nhiều hơn các phân tử ADN.
Sự ion hóa có thể dẫn đến sự thay đổi phân tử nước tạo thành một loại hóa chất làm thay
đổi nhiễm sắc thể, từ đó làm thay đổi cấu trúc và chức năng của tế bào làm xuất hiện các
triệu chứng lâm sàng: buồn nôn, đục nhân mắt, ung thư sau thời gian dài.

Quá trình dẫn đến các tổn thương do bức xạ có thể chia theo 4 giai đoạn:
}> Giai đoạn Vật lý
Giai đoạn này kéo dài 10“ giây, các tế bào hấp thụ năng lượng bức xạ dẫn đến sự ion
hóa. Quá trình này được thể hiện qua:
Bức xạ-> H2O → H2O + e
}” Giai đoạn hóa lý
Giai đoạn này kéo dài 10° giây, các ion H.O" phân ly: H2O ->H' + OH còn các ion e
kết hợp với các phân tử H2O trung hòa sau đó lại phân ly:


e -- HO-HO-H-I-OH
Các sản phẩm của sự tương tác lên phân tử nước: H", OH, H, OH. Trong đó: các ion
H", OH tồn tại khá lâu, khá nhiều trong nước thường và không gây ra các phản ứng tiếp
theo; các gόc tự do H.OH có một điện tử không bắt cặp và có hoạt tính hóa học rất cao
nên các gốc OH có thể kết hợp với nhau tạo thành Peroxide H2O2.
X” Giai đoạn hóa học
Giai đoạn này kéo dài vài giây, trong giai đoạn này, các sản phẩm phản ứng tương
tác với các phân tử hữu cơ quan trọng của tế bào. Các gốc tự do và các tác nhân oxy hóa
có thể tự dính vào phân tử hoặc làm đứt gãy các mối liên kết trong các phân
tür.
X> Giai đoạn sinh học
Giai đoạn này kéo dài từ vài chục phút đến vài chục năm với các triệu chứng cụ
thể.
Những thay đổi hóa học dẫn đến các thay đổi sinh học vì nó có thể ảnh hưởng đến
các tế bào riêng lẻ theo các cách khác nhau:
• Giết chết tế bào trong thời gian ngắn.
• Ngăn cản hoặc làm chậm trễ sự phân chia tế bào.
• Thay đổi vĩnh viễn tế bào và truyền cho tế bào con cháu.
Ảnh hưởng của bức xạ lên cơ thể người chính là gây ra những tổn thương đến từng
tế bào riêng lẻ. Sự ảnh hưởng này có thể chia làm hai giai đoạn:

}> Hiệu ứng Somatic (cá thể) xuất hiện do sự tổn thương các tế bào bình
thường của cơ thể và chỉ ảnh hưởng lên người bị chiếu xạ.
}> Hiệu ứng Hereditary (di truyền) xuất hiện do sự tổn thất của các tế bào
thuộc các cơ quan sinh sản, các bộ phận Sinh dục. Sự khác nhau quan trọng trong trường
hợp này là ở chỗ sự tổn thất có thể truyền cho con cháu và các thế hệ mai sau của người
bị chiếu xạ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tác động của bức xạ lên cơ thể con người:
> Liều hấp thụ D-năng lượng bức xạ truyền cho cơ thể.
> Liều tương đương H-đặc tính của từng loại bức xạ trọng số bức xạ.
}> Liều hiệu dụng E-đặc tính của mô hay cơ quan.
}> Cách chiếu xạ:


• Chiếu liều cao 1 lần, nhiều lần.
• Chiếu liều thấp trường diễn.
• Chiếu bộ phận hay toàn thân.
2. Các Tổn Thương Do Bức Xạ Ion Hóa
a. Tổn thương ở mức nhiễm sắc thể 4DN
Do tác dụng trực tiếp hay gián tiếp, ADN có thể chịu các tổn thương sau:
o Đứt một nhánh.
o Đứt hai nhánh.
• Tổn thương base.
• Nối giữa các phân tử trong ADN.
• Nổi giữa ADN và protein.
o Tổn thương bội (Bulky Lession). Thuộc loại tổn thương gây tử vong
(Lethal Darnage). Không sửa chữa được.
Nếu tổn thương do bức xạ gây nên trên ADN là đủ lớn, thì có thể quan sát thấy
những rối loạn của nhiễm sắc thể (Chromosome Aberration).
Rối loạn nhiễm sắc thể xảy ra khi một đoạn dài của ADN bị thay đổi, nó bao gồm:
nhân đôi (Duplication), bị cắt bỏ (Deletion), thêm vào một đoạn gen (Inversion), chuyển

đoạn gen sang nhiễm sắc thể khác (Translocation).
Những rối loạn NST rất tiêu biểu do tác dụng của bức xạ là sự hình thành NST
hai tâm (Dicentric) và NST vòng.
a) NST bình thường. b) trái đứt ở cuối, phải đứt một khe, c) rối loạn NST. t rái: mất một
khoảng ở giữa, phải mất ở cuối. d) hai đoạn của nhánh này bị cắt và nối sang nhánh
khác. e) NST bị nối thành vòng. /) hai nhánh bị cắt nối thành
vòng. g) một cặp NST bình thường. h) Hai NST dính lại thành một NST hai tâm + hai
đoạn đứt hỗn hợp. i) Hai NST trao đổi các đoạn cho nhau. Từ b–/; nội
NST. Trường hợp h + i: giữa các NST.
b. Tổn thương ở mức phân tử.
Phân tử có thể kháng virut HIV
Các tương tác của bức xạ ion hóa với tổ chức sống cũng giống như với môi trường
vật chất không sống, nghĩa là kích thích và ion hóa các nguyên tử, phân tử. Đặc điểm của
các phân tử sinh học là các phân tử lớn, thường có rất nhiều mối liên kết hóa học. Khi bị


chiếu Xạ, năng lượng của chùm tia bức xạ truyền trực tiếp hoặc giám tiếp cho các phân tử
sinh học làm phá vỡ các mối liên kết hóa học hoặc phân li các phân tử sinh học. Tuy
nhiên, các bức xạ ion hóa thường khó làm đứt hết các mối liên kết hóa
học mà thường chỉ làm mất thuộc tính sinh học của các phân tử sinh học.
c. Tổn thương ở mức tế bào
Tế bào hồng cầu
Sự thay đổi đặc tính của tế bào có thể xảy ra trong nhân và nguyên sinh chất của
chúng sau khi bị chiếu xạ. Trong nhiều trường hợp người ta thấy thể tích tế bào tăng lên
do có sự hình thành các khoảng trống trong nhân và trong nguyên sinh chất của chúng
sau chiếu xạ. Nếu bị chiếu xạ liều cao tế bào có thể bị phá hủy hoàn toàn. Các tổn thương
phóng xạ lên tế bào có thể làm cho:
• Tế bào bị chết do tổn thương nặng ở nhân và nguyên sinh chất.
• Tế bào không chết nhưng không phân chia được.
• Tế bào không phân chia được nhưng nhiễm sắc thể tăng lên gấp đôi và trở thành tế bào

khổng lồ.
• Tế bào vẫn phân chia thành hai tế bào mới nhưng có rối loạn trong cơ chế di truyền.
Khi phân tử có số lượng trên 100000 sẽ có chừng 10.000 liên kết hóa học. Cấu trúc
như thế này làm cho các phân tử sinh học gần giống các tinh tể nhỏ. Quá trình ion hóa
không nhất thiết làm đứt nhiều liên kết hóa học đến mức phân hủy phân tử mà nhiều khi
chỉ làm thay đổi phân tử ở mức làm mất thuộc tính sinh học của chúng. Thí dụ: tế bào ở
tay chân có khả năng chịu đựng lớn nhất, trái lại những mô ở trạng thái phát triển mạnh
kém chịu đựng nhất, tủy xương thuộc loại mô này, tủy xương sản sinh ra hồng cầu nên
một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh phóng xạ là hồng huyết cầu bị giảm, các
cơ quan sinh dục cũng thuộc loại này. Nói chung các mô của trẻ
con, người đang phát triển thì tia phóng xạ nguy hiểm hơn đối với người có tuổi.
F A F. 妻妻s A 3. Các hiệu ứng và biêu hiện Tùy theo loại bức xạ ion hóa, năng lượng bức
xạ, thời gian chiếu, liều chiếu, đối tượng bị chiếu mà xuất hiện các hiệu ứng khác nhau.
a. Hiệu ứng sớm Hiệu ứng sớm là hiệu ứng xảy ra sau một khoảng thời gian ngắn từ vài
giờ đến một vài tuần sau khi bị chiếu xạ cấp diễn. Các hiệu ứng này xảy ra do sự Suy
giảm nhanh chóng số lượng tế bào trong một số cơ quan của cơ thể, vì nhiều tế bào đã bị
hủy diệt hoặc quá trình phân chia tế bào đã bị hủy diệt hoặc bị cản trỞ hay chậm lại các
hiệu ứng xảy ra chủ yếu do tổn thương trên da, tủy xương, bộ máy tiêu hóa, cơ thần
kinh.


Máu và cơ quan tạo máu: sau khi bị chiếu xạ cao chúng có thể ngừng hoạt động và
số lượng tế bào trong máu ngoại vi giảm xuống nhanh chóng. Các biểu hiện lâm sàn như:
triệu chứng sốt xuất huyết, phù, thiếu máu.
Hệ tiêu hóa: chiếu xạ liều cao làm tổn thương niêm mạc ống vị tràng gây ảnh hurởng
đến việc tiết dịch của các ống tiêu hóa Với các triệu chứng như la chảy, sút cân, nhiễm
độc máu, giảm sức đề kháng của cơ thể.
Da: một hiệu ứng sớm xuất hiện trên da sau khi bị chiếu xạ liều cao là hiệu ứng ban
đỏ. Các tổn thương này có thể dẫn tới viêm da, xạm da, viêm loét, thoái hóa, hoại tử da
hoặc phát triển các khối u ác tính ở da. Chẳng hạn một liều chiếu 3 Gy của tia X năng

lượng thấp sẽ gây ban đỏ và những liều lớn hơn có thể gây ra sự bỏng rộp, loét.
Cơ quan sinh dục: nếu chiếu với liều cao sẽ gây nên sự vô sinh.
Sự phát triển của phôi thai: khi người mẹ mang thai mà bị chiếu xạ có thể xuất hiện
những bất thường như: xẩy thai, thai chết lưu hoặc sinh ra những đứa trẻ bị dị tật bẩm
sinh.
b. Hiểu ứng muộn Hiệu ứng muộn là hiệu ứng xảy ra sau một thời gian dài thì hậu quả
của Sự tác hại do sự chiếu xạ mới xuất hiện. Hiệu ứng muộn được chia làm hai loại: hiệu
ứng sinh thể và hiệu ứng di truyền.
> Hiệu ứng sinh thể (Somatic Effects)
+ Giảm thọ: Ở liều thấp mức độ giảm thọ không rõ ràng nên chưa thu được những số
liệu thống kê có ý nghĩa về giảm thọ. Nhưng rõ ràng là có hiệu ứng này.
+ Ung thư phổi; thợ mỏ khai thác Uran hoặc thợ hầm lò có tỷ lệ ung thư phổi
cao do tác động của khí Radon và các phóng xạ của nó.
+ Bệnh máu trắng: bệnh máu trắng cấp tính và mạn tính ở tủy, mức liều làm tăng tỷ
suất của bệnh máu trắng.
+ Ung thư xương: chủ yếu gây ra do nhiễm bẩn phóng xạ.
+ Đục nhãn cầu mắt: nếu chiếu quá liều cấp diễn và trường diễn đều có thể gây đục
nhân mắt, các bộ phận khác của mắt cũng bị hại. Đặc trưng đục nhân mắt do bức xạ là
lớp tế bào ở mặt phía sau của thủy tinh bị tổn thương tạo thành vùng mờ ngăn cản ánh
sáng đi vào mắt.
)Hiệu ứng di truyền (Genetic Effects ‫حز‬
Thông tin di truyền cần để tạo ra một cơ thể mới và giữ đúng chức năng của nòi
giống được chứa trong nhiễm sắc thể của các tế bào giống (tỉnh trùng và trứng) đơn vị
thông tin trong nhiễm sắc thể là những gen. Mỗi gen là một tổ hợp rất nhiều đại phân tử


ADN. Trong đó các thông tin di truyền được mã hóa theo dãy chuỗi các phân tử xác
định.
Các thông tin di truyền bị tác động bởi nhiều tác nhân gây đột biến, bức xạ là một
tác nhân. Chúng làm đứt gãy các dãy gốc trong phân tử ADN. Khi thông tin của tế bào

giống bị biến đổi và tế bào giống được thụ tinh thì thế
hệ con cháu của người bị chiêu xạ sẽ có khuyêt tật di
truyền do đột biến. Đột biến gen xảy ra ở một gen sẽ ảnh
hưởng đêm một đặc tính nào đó của cơ thể do gen đó phụ Thế hệ sau bị ảnh hưởng sau
trách. Vụ nổ nhà máy điện hạt
nhân Chernobyl (1986)
Đột biển nhiễm sắc thể do bức xạ làm đứt gãy nhiễm sắc thể. Các mẫu đoạn đứt gãy
chứa nhiều gen không nối lại với nhau đúng như cũ hoặc nối với chỗ khác hoặc không
nối với chỗ nào. Khi tế bào phân chia làm cho tế bào con cháu hoặc bị thiểu
phần thông tin ở đoạn nhiễm sắc thể bị đứt gãy không nối lại như cũ hoặc sai lệch
thông tin do môi sai chô hoặc thừa do không môi Với chô nào tạo ra những đặc điêm
đột biến về cấu tạo, hình thể.
C. Hiệu ứng ngâu nhiên và tât nhiên
Vào đầu những năm 90 ICRP đã đưa ra khái niệm “hiệu ứng ngẫu nhiên và tất
nhiên” để phân biệt các hiệu ứng mà mức độ trầm trọng của chúng liên quan tới liều
chiếu. Trong thông báo Publication 60, ICRP giải thích rằng các hiệu ứng ngẫu nhiên là
những hiệu ứng (thường là về lâu dài) không có ngưỡng rõ rệt. Nguy cơ xảy ra một hiệu
ứng do chiếu xạ tăng lên cùng với sự tăng liều, nhưng mức trầm trọng của hiệu ứng đó
không phụ thuộc vào độ lớn của liều. Các hiệu úng tất nhiên là hiệu ứng có ngưỡng xác
định. Mức độ trầm trọng của hiệu ứng này tăng lên theo sự tăng của liều, nhưng nguy cơ
xảy ra hiệu ứng là không tồn tại ở dưới ngưỡng và chắc chắn xảy ra ở
trên ngưỡng đó.
đị. CăC }êu tố ảnh hưỡng đền hiệu ứng Sinh học Của bức vụ
ion hóa
- Suất liều chiếu:
Với cùng một liều hấp thụ như nhau, thời gian chiếu kéo dài sẽ làm giảm hiệu ứng
sinh học của bức xạ. Nguyên nhân này được giải thích bằng khả năng phục hồi của cơ thể
ở những mức liều khác nhau. Với những suất liều nhỏ, tốc độ phát triển những tổn



thương được cân bằng với tốc độ hồi phục sẽ giảm xuống mức độ tổn thương tăng lên,
hiệu ứng sinh học của bức xạ. Nguyên nhân này được giải thích bằng khả năng phục hồi
của cơ thể ở mức liều khác nhau. Với những suất liều nhỏ, tốc độ phát triển những tổn
thương được cân bằng với tốc độ hồi phục của cơ thể. Nếu tăng suất liều lên thì tốc độ
hồi phục sẽ giảm xuống mức độ tổn thương tăng lên, hiệu ứng
sinh học cũng tăng theo.
Bảng 5: Hiệu ứng sau khi chiếu xạ toàn thân
Liều Hiệu Ứng
0,1 Gy | Không có dấu hiệu tổn thương trên lâm sàng. Tăng sai lệch nhiễm sắc
thể có thể phát hiện được.
1 Gy |Xuất hiện bệnh nhiễm xạ trong số 5-7 % cá thể sau chiếu xạ.
2-3 Gy || Rụng lông, tóc, đục thủy tinh thể, giảm bạch cầu, xuất hiện ban đỏ trên da. Bệnh
nhiễm xạ gặp ở hầu hết các đối tượng bị chiếu. Tử vong 1030 % số cá thể sau chiếu xạ.
3-5 Gy || Giảm bạch cầu nghiêm trọng, ban, xuất huyết, nhiễm khuẩn, rụng lông,
tóc. Tử vong 50% số cá thể sau chiếu xạ.
6 Gy || Vô sinh lâu dài ở cả nam và nữ. Tử vong hơn 50% số cá thể bị chiếu cả
khi được điều trị tốt nhất.
- Diện tích bị chiêu xạ
Mức độ tôn thương sau chiêu xạ còn phụ thuộc rât nhiêu vào diện tích bị chiêu.
Chiếu một phần (chiếu cục bộ) hay chiếu toàn thân. Liều tử vong khi chiếu toàn thân
thâp hơn nhiều so với liêu chiêu cục bộ. Ví dụ: liêu 6 Gy chỉ làm đỏ da nêu chiêu cục
bộ, nhưng là liều LD50/30 nếu chiếu toàn thân. Điều này có thể là do khi chiếu xạ toàn
thân, các tổn thương nhẹ ở các cơ quan khác nhau trong cơ thể hợp lại và tạo ra các hội
chứng của chiêu xạ câp.
CHƯONG IV. KHẮC PHỤC
1. Mức Chiếu Xạ Được Phép Giới Hạn Nhiệm vụ chủ yếu của việc bảo vệ chống bức xạ
ion hóa là không để sự chiếu xạ trong và ngoài lên cơ thể có thể vượt quá liều lượng được
phép giới hạn, nhằm phòng ngừa các bệnh thân thể và di truyền của con người. Liều
lượng được phép giới hạn thường được coi là mức chiếu xạ hàng năm của một nhân viên,
khi liều lượng được tích lũy đều đặn trong vòng 50 năm không gây ra những biến đổi bất

lợi có thể phát hiện bằng các phương pháp hiện đại về tình trạng sức khỏe của bản thân
nhân viên bị chiếu xạ và con cháu của người đó.


Từ những năm 30, ICRP (uỷ ban quốc tế về an toàn bức xạ) đã khuyến cáo rằng mọi
tiếp xúc với bức xạ vượt quá giới hạn phông bình thường nên giữ ở mức độ càng thấp
càng tốt. Khuyến cáo đó được bổ sung bằng những khuyến cáo giới hạn liều được điều
chỉnh hàng năm, để giúp công nhân làm việc trong điều kiện bức xạ và công chúng nói
chung phòng tránh quá liều. Các giới hạn khuyến cáo gần đây nhất được đưa ra năm
1990. Nó không là giới hạn bắt buộc, nhưng đã được thông qua như là quy tắc luật pháp
ở nhiều nước.
Đối với công nhân: theo khuyến cáo của ICRP, thì mức liều đối với công nhân không
nên vượt quá 50 mSv/năm và liều trung bình cho 5 năm không được vượt quá 20 mSV.
Nếu một phụ nữ mang thai làm việc trong điều kiện bức xạ, thì giới hạn liều nghiêm ngặt
hơn cần được áp dụng là 2 mSv. Giới hạn liều được chọn để bảo đảm rằng, rủi ro nghề
nghiệp đối với công nhân bức xạ không cao hơn rủi ro nghề nghiệp
trong các ngành công nghiệp khác được xem là an toàn nói chung.
Đối với công chúng: giới hạn liều đối với công chúng nói chung thấp hơn đối với
công nhân. ICRP khuyến cáo rằng giới hạn liều đối với công chúng không nên vượt
quá 1 mSV/1 năm.
Đối với bệnh nhân: ICRP không có khuyến cáo giới hạn liều đối với bệnh nhân.
O nhiều cuộc chụp X-quang, bệnh nhân phải chiêu liêu cao hơn nhiều lần so với giới
hạn liều cho công chúng. Trong xạ trị, liều chiếu có thể tăng gấp hàng trăm lần so với
giới hạn liều đối với công nhân. Bởi vì liều xạ được dùng là để xác định bệnh và để chữa
bệnh, nên hiệu quả của điều trị được xem là cần thiết hơn ngay cả khi phải dùng
đến liều cao.
Và ICRP cũng đưa ra khuyến nghị cho biết liều giới hạn qua các thời kỳ như
Sall.
Bảng 6: Giới han liều qua các thời kỳ của ICRP
Năm | Cho nhân viên bức xạ | Cho dân chúng

1925 5200 mSv/nam
1934 3600 mSv/nam
1950 150 mSv/nam 15 mSv/nam
1957 50 mSv/nam 5 mSv/nam
1990 20 mSv/nam 1 mSv/nam
Như vậy, theo Ủy ban quốc tế về an toàn bức xạ, liều lượng giới hạn cho phép được


tiếp nhiễm các loại bức xạ trong một năm là 1 mSv; điều đó có nghĩa là trong vòng một
năm, mỗi người dân bình thường không nên nhận một liều lượng bức xạ nhân tạo quá 1
mSv. Sở dĩ có mức giới hạn cho phép trên là Ủy ban đã xuyên qua tính xác suất và đưa ra
kết luận như sau, nếu có một triệu người bị chiếu xạ bởi một liều
phóng xạ có cường độ 1 mSV thì có 40 người có nguy cơ bị ung thư.
Mặt khác, do các chất phóng xạ phân bố không đồng đều trong các cơ quan và
mô khác nhau của người. Chính vì vậy mức độ bị bệnh phóng xạ phụ thuộc không chỉ
vào liều lượng do bức xạ mà còn vào cơ quan tới hạn, nơi tích lũy chất phóng xạ nhiều
nhất dẫn đến tình trạng bệnh tật của toàn cơ thể người.
Cụ thể, liều lượng được phép trong các cơ quan tới hạn đối với các đối tượng
khác nhau, đơn vị mSV/ năm.
Bảng 7: LLDPGH của sự chiếu trong và ngoài
Nhóm cơ quan tới hạn | Nhân viên phóng xạ
Những cá biệt
trong dân chúng
Dân cư nói chung
Toàn thân,tủy xương, 20 5 17 các tuyền sinh dục
Cơ, mô mỡ, gan, thận, 60 6 2
lách...
Xương,tuyến giáp,da 120 12 4
Tay, chân 300 30 10
2. An Toàn Bức Xạ Đối Với Chiếu Xạ Ngoài Và Trong Việc sử dụng các nguồn bức xạ

ion hóa (NBXIH) đúng theo các quy tắc an toàn có thể giúp chúng ta tránh được tác hại
không mong muốn của chúng. Ngược lại, việc bỏ qua các quy tắc an toàn sẽ dẫn đến
những hậu quả nặng nề cho sức khỏe của người làm cũng như những người xung quanh.
Mức độ an toàn khi làm việc với NBXIH được xác định bằng những nhân tố sau:
X° Độ kín của nguôn:
- Khi sử dụng các NBXIH kín cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Trong chừng mực có thể.
+ Đặt nguồn cách nhân viên phục vụ ở khoảng cách lớn nhất.
+ Khi sử dụng nguồn bức xạ cân hướng nó về phía không có nhân viên làm


việc.
+ Khi suất liều lượng vượt quá mức cho phép giới hạn nhất thiết phải sử dụng
các màn chăn bảo vệ.
- Khi làm việc với các nguồn phóng xạ hở cần trù tính các biện pháp bảo vệ tránh sự
chiếu ngoài và sự thâm nhập của các chất phóng xạ vào bên trong cơ thể, phải đảm bảo
lượng các nuclit phóng xạ tại chỗ làm việc phải là nhỏ nhất.
}> Dạng năng lượng của bức xạ ion hóa
}° Hoạt tính và chu kỳ bán rã của các nuclit phóng xạ
a. 4n toàn bức xạ đối với chiếu xạ ngoài
• Các nguy cơ của chiếu xạ ngoài
Các loại bức xạ như hạt alpha, beta, gamma, tia X và neutron đều là các bức xạ ion
hóa và gây hiệu ứng khi chiếu xạ ngoài. Tuy nhiên mức độ nguy hại của chúng không
giống nhau. Hạt alpha ion hóa rất mạnh nhưng quảng đường đi ngắn, khoảng vài cm
trong không khí và không thể xuyên qua được lớp ngoài của da nên không có nguy hiểm
đối với chiếu xạ ngoài. Hạt beta có khả năng xuyên sâu hơn hạt alpha, mức
độ Xuyên sâu phụ thuộc vào năng lượng của hạt. Các hạt beta có năng lượng cao có thể
một vài mét trong không khí và Xuyên qua được lớp ngoài da và vào sâu khoảng vài mm.
Tia gamma và tia X đi xuyên sâu vào cơ thể và gây nguy cơ chiếu ngoài trầm trọng . Hạt
neutron cũng có khả năng đâm xuyên sâu và truyền năng lượng đáng kể cho cơ thể, do đó

cũng rất nguy hiểm.
• Các biện pháp quản lý an toàn bức xạ để giảm liều chiếu ngoài
Khi nhân viên làm việc với nguồn bức xạ, mà chủ yếu là nguồn phóng xạ kín và máy
phát tia X, để giảm liều chiếu xạ ngoài tại vị trí người làm việc có thể sử dụng ba
biện pháp sau:
X” Giảm thời gian làm việc
}> Tăng khoảng cách từ người tới nguồn
}> Tăng chiều dày vật che chắn bức xạ
Ngoài ra để nhân viên không bị liều chiếu cao, cần sử dụng cả biện pháp hành chính
lẫn biện pháp kỹ thuật.
Biện pháp hành chính là xây dựng các quy trình thao tác và nội quy làm việc.
Về mặt kỹ thuật, các thiết bị có nguồn đặt bên trong cần phải bền vững về mặt cơ
học, hóa học...để lấy nguồn phóng xạ ra ngoài phải dùng các dụng cụ thao tác từ xa hoặc


các thiết bị đặc biệt, cấm dung tay cầm trực tiếp nguồn phóng xạ. Khi dùng các máy móc
thiết bị với nguồn kín bên ngoài phòng làm việc phải trù liệu những biện pháp như hướng
tia phóng xạ xuống đất hoặc phía không có người, để nguồn phóng xạ xa tối đa nơi người
làm việc, hạn chế thời gian ở gần nguồn, dùng rào chắn di động và tường che bảo vệ, treo
biển báo nguy hiểm bức xạ có thể dễ nhận thấy từ xa trên 3m. Ngoài ra cũng cần dùng
các thiết bị tự động như dùng khóa tự động hạn chế và ngăn chặn người vào vùng nguy
hiểm, dùng thiết bị điều khiển từ xa để tránh các thao tác
trực tiếp, dùng máy đặt thời gian để kiểm soát thời gian chiếu xạ...
b. 4n toàn bức xạ đôi với chiêu vụ trong o Các nguy cơ của chiêu xạ trong
Chiếu xạ trong là chiều xạ của chất phóng xạ khi thâm nhập vào cơ thể. Nguồn chiếu
xạ trong chủ yếu từ các nguồn phóng xạ hở hay các chất phóng xạ nhiễm xạ trên bề mặt
hay trong môi trường nước, không khí.
Một lượng rất bé chất phóng xạ có thể gây nên hiệu ứng chiếu xạ trong nguy hiểm.
Chẳng hạn hạt alpha khi chiếu xạ trong nó sẽ làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể do
tiếp xúc trực tiếp của nguồn phóng xạ với các tế bào và do quãng chạy của nó rất ngắn.

Như vậy, nguồn alpha truyền một lượng lớn năng lượng cho một thể tích rất lớn các tế
bào và phá hỏng tổ chức hay các mô xung quanh nguồn phóng xạ. Hạt beta cũng gây sự
chiếu xạ tập trung nhưng với quy mô thấp hơn hạt alpha. Hạt beta có quãng chạy dài hơn
hạt alpha, do đó nó truyền năng lượng cho một thể tích lớn hơn và gây hiệu ứng có hại
thấp hơn hạt alpha. Các tia gamma và tia X có khả năng đâm xuyên lớn hơn nên gây ít tác
hại khi chiếu trong do nguồn neutron được chế tạo đặc biệt, nó có ít khả năng thâm nhập
vào cơ thể và nguy cơ chiếu trong ít.
• Các biện pháp quản lý an toàn bức xạ để giảm liều chiếu trong
Nguy cơ chiếu trong thường xảy ra khi làm việc với chất phóng xạ hở. Vì vậy để
giảm liều chiếu trong cần có các biện pháp kỹ thuật và hành chính đối cới các phòng thí
nghiệm có chất phóng xạ hở.
Sau đây là một số biện pháp nêu trong “quy phạm an toàn bức xạ ion hóa”
TCVN 4397-87:
Thông gió, lọc sạch bụi khí của cơ sở bức xạ phải bảo đảm ngăn ngừa được sự
nhiễm xạ không khí nơi làm việc và môi trường, tạo luồng không khí đi từ vùng ít bẩn
đến vùng có khả năng bẩn nhiều. Không khí từ các hầm, tủ bốc, camera, tủ hút hoặc các
thiết bị khác trước khi thải vào không khí phải lọc sạch bằng các bộ lọc có hiệu Suất cao.
Các cơ sở làm việc với chất phóng xạ hở cần phải có đường cấp và thoát nước. Hệ
thống thoát nước đặc biệt cần trù liệu việc tẩy xạ cho nước thải để có thể sử dụng lại vào


các mục đích công nghệ. Các thiết bị chứa dung dịch trong hệ thống thoát nước phóng xạ
cần làm từ vật liệu không bị ăn mòn.
Đối với nhân viên khi làm việc với chất phóng xạ hở cần chú ý những quy định
Sall:
Cẩm ăn uống, hút thuốc và dùng mỹ phẩm trong các vùng đã phân loại.
Tuần thủ nội quy phòng thí nghiệm.
Sử dụng áo quần bảo hộ, khẩu trang, gang tay...
Kiểm tra mức nhiễm xạ bề mặt dụng cụ và phòng làm Việc.
Thiết bị đo ở lối vào ra vùng đã phân loại.

Có các quy định khi vào và ra Vùng đã phân loại.
CHƯơNG V. NHữNG vụ TAI NAN ẢNH HƯỞNG NGHIÊM
TRONG ĐÊN CON NGƯỞI
1. Vụ Nổ Nhà Máy Điện Hạt Nhân Chernobyl (Ucraina)
Ngày 26/4/1986, xảy ra tai nạn tại tổ máy số 4
| nhà máy điện hạt nhân Chernobyl cách thủ đô Kiev
(thuộc nước cộng hoà Ucraina thuộc Liên Xô cũ) khoảng 130 mét về phía bắc.
Tai nạn xảy ra vào ngày 26 tháng 04 năm 1986 vào lúc 1 giờ sáng, nhà máy thuộc thế hệ
thứ I, không có nhà chắn bảo vệ lò, nếu xảy ra tai nạn chất phóng xạ lập tức phát tán ra
môi trường trực tiếp. Nhà máy xây dựng phục vụ cho sản xuất điện và cùng lúc làm giàu
nguyên liệu để phục vụ quốc phòng. Tai nạn xảy ra khi nhân viên đang thực hiện các
nhiệm vụ kiểm tra các tiêu chuẩn vận hành của nhà máy. Đã có sự sai sót khi thực hiện
các bước kiểm tra dẫn đến phản ứng hạt nhân không còn kiểm soát được và dẫn đến cháy
lò làm chết người và bụi phóng xạ đã làm ảnh hưởng rất lớn về người và vật chất: 2
người chết tại chỗ và sau đó có 56 người chết do bụi phóng xạ, có khoảng 4.000 người
mang bệnh do nhiễm phóng xạ.
Theo các nhà chức trách, có 31 người chết trong tai nạn này (trong đó, một người
chết do bỏng khi đang dập lửa và một người khác bị mất tích) và 203 người nhập viện do
bị nhiễm phóng xạ cấp tính. Do lò phản ứng và khu nhà bị phá hỏng, nên các chất
phóng xạ bên trong lò phản ứng bị thoát ra ngoài. Ngay khi tai nạn xảy ra, khoảng
135.000 cư dân trong vòng bán kính 30 km từ nhà máy phải đi lánh nạn.
Người ta đánh giá lượng tia phóng xạ mà những cư dân này phải nhận là 16.000
Sievert, nếu tính bình quân, thì mỗi người nhận là 120 mSV và cao hơn khoảng 50 lần


so với lượng tia phóng xạ nhận từ tự nhiên (khoảng 2,4 mSv). Chất phóng xạ vượt qua
biên giới làm ô nhiêm một phạm vi rộng lớn, sang các nước chầu Au tiêp giáp với
Liên Xô cũ.
a. 4nh hưởng đến con người
Ngay sau Vụ mô, người ta lo sợ Về tác

hại sức khỏe của chât phóng xạ lôt, với chu
CAESIUM-137 AFTER CHERN
OBYL
kỳ bán rã là 8 ngày. Hiện nay thì có lo ngại
về chất Stronti-90 và Xedi-137 ô nhiễm
trong đất, với chu kỳ bán rã là 30 năm. Xedi-137 qua đất thẩm vào cây cỏ, sâu bọ, các
giống nấm, lẫn vào thực phẩm địa phương. Nhiều khoa học gia tiên đoán rằng
ảnh hưởng phóng xạ sẽ có tác hại đêm nhiều
J. SMITH & M. A. BERESFORD CHERNOBYLI: CATAS TROPHE AMYLO
CONSEQUENCES ‫ ية‬thê hệ trong tương lai. (PRAXIS, CHICHESTER, 2005)
Vùng chịu ảnh hưởng phóng xạ sau Vụ nô Chernobyl (Ucraina)
b. Những ước tính thương vong Theo bản thảo báo cáo vắn tắt của diễn đàn #
Chernobyl (9/2005) do một số cơ quan Liên hiệp quốc | như cơ quan năng lượng nguyên
tử quốc tế (IAEA), tổ chức Y tế thế giới (WHO), chương trình phát triển Liên hiệp quốc
(UNDP), các tổ chức Liên hiệp quốc khác và
các chính phủ Belarus, Liên Bang Nga và Ukraina đưa
ra con số dự đoán tổng số người chết vì vụ tai nạn là
4000. Nhiều trẻ em Sinh ra bị dị dạng sau Vụ nổ Chernobyl (Ucraina)
Con số do WHO đưa ra gồm 47 công nhân đã chết vì hội chứng phóng xạ cấp
tính là nguyên nhân trực tiếp của phóng xạ từ vụ thảm họa và 9 trẻ em chết vì ung thư
tuyến giáp, trong tổng số 4.000 trường hợp ung thư được xảy ra với tổng số 600.000
người bị phơi nhiễm ở mức độ cao nhất. Bản báo cáo đầy đủ về các hiệu ứng với sức
khỏe người dân của WHO được Liên hiệp quốc chấp nhận và được xuất bản tháng 4 năm
2006, gồm có cả việc dự đoán thêm 5.000 trường hợp ảnh hưởng thêm từ những vùng bị
ô nhiễm tại Belarus, Nga và Ukraina và cho rằng, tổng số 9.000 sẽ chết vì ung thư trong
6,8 triệu người Xô Viết bị nhiễm độc nặng nhất.


Năm 2006, bộ y tế Ukraina cho rằng hơn 2,4 triệu người Ukraina, trong đó có
428.000 trẻ em, gặp phải các vấn đề sức khỏe liên quan tới thảm hoạ Chernobyl. Ảnh

hưởng tâm lý hậu thảm hoạ, như bản báo cáo năm 2006 của Liên hiệp quծc chi ra,
cũng ảnh hưởng tới những người rời chỗ nội bộ.
2. Vụ Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và
Nagasaki
Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki
là sự kiện hai quả bom nguyên tử được quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của tổng thống Harry
Struman, sử dụng trong chiến tranh thế giới lần thứ hai vào những ngày
gần cuối của đệ nhị thế chiến tại Nhật Bản. Ngày 6
tháng 8 năm 1945, quả bom nguyên tử thứ nhất mang tên "Little Boy" đã được thả xuống
thành phố
Hiroshima, Nhật Bản. Sau đó 3 hôm, ngày 9 tháng 8 ... •
Vị trí bị thả bom nguyên
ăm 1945. duả thr hai têm "Fat Mam" năm 1945, quả bom thứ hai mang tên "Fat Man tử
tại Nhật.
đã phát nổ trên bầu trời thành phố Nagasaki.
q. Những lước tính thương vong
Người phụ nữ ở ngoài tâm vụ sau Vụ nổ (bị chiếu xạ). mô 4 Km.
Có nhiều nguyên nhân khiến con số chính xác người thiệt mạng không thống nhất.
Các số liệu khác nhau bởi được thống kê vào các thời điểm khác nhau. Rất nhiều nạn
nhân chết sau nhiều tháng, thậm chí nhiều năm bởi hậu quả của phóng xạ. Cũng có những
áp lực làm con số bị phóng đại hoặc giảm thiểu vì lý do tuyên truyền chính trị. Theo ước
tính, 140.000 người dân Hiroshima đã chết bởi vụ nổ cũng như bởi hậu quả
của nó. Số người thiệt mạng ở Nagasaki là 74.000.
3. Những Vụ Tai Nạn Mất Nguồn ở Việt Nam
d. Sự cố ket nguồn phóng vụ trong chụp ảnh phóng vụ công
nghiệp tai Khánh Hoà.
• Diễn biến.
Ngày 31/10/2002 trong khu vực Công ty TNHH Nhà máy Tàu biển Hyundai Vinashin (HVS), tỉnh Khánh Hoà, một nhóm 03 nhân viên chụp ảnh phóng xạ công



nghiệp của Công ty TNHH Alpha trong khi tiến hành chụp ảnh phóng xạ công nghiệp
bằng thiết bị sử dung nguồn phóng xạ gamma Ir-192, hoạt độ 42,45 Ci đã gặp sự cό kẹt
nguồn. Ca chụp bắt đầu từ khoảng 11h30 trên sàn một giàn khoan đang được chế tạo tại
HVS. Đến khoảng 12h55 khi chụp xong phim cuối, kỹ thuật viên (KTV) phụ việc chụp
ảnh phóng xạ công nghiệp (CAPXCN) điều khiển thiết bị để đưa nguồn trở
về côngtenơ chứa nguôn thì nguôn bị kẹt, không đưa trở về côngtenơ được.
Do suất liều bức xạ còn cao, Người Phụ trách ATBX cho nhân viên CAPXCN và một
KTV phụ việc CAPXCN đưa tiếp nguồn và côngtenơ chứa nguồn, cáp điều khiển tới Nhà
CAPXCN cố định để đảm bảo an toàn. Hai nhân viên này di chuyển được khoảng 40-50
m thì phát hiện tín hiệu âm thanh (tương ứng với mức suất liều) từ máy đo liều bức xạ
giảm mạnh. Nhân viên CAPXCN báo cho Người phụ trách ATBX, và
quay trở lại tìm nguồn.
o Hậu quả.
7 nhân viên của Công ty Alpha bị chiếu xạ cao nhất, bao gồm cả 03 chuyên gia khắc phục
sự cố phải tiếp xúc với nguồn ở khoảng cách nhỏ hơn 1 m. Theo đánh giá qua liều kế cá
nhân của Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt hai nhân viên Công ty Alpha bị chiếu xạ cao
nhất có mức là 131 mSv và 93 mSv. Mức liều bức xạ cho phép trong trường hợp tham gia
khắc phục sự cố bức xạ là 200 mSv. Ngưỡng liều xảy ra hiệu ứng tất nhiên là khoảng 500
mSv (có những thay đổi về công thức máu). 03 chuyên gia khắc phục sự cố của Công ty
Alpha nhận các mức liều: 228 mSV, 1,15
mSV; và 0,98 mSV.
Tiếp đến là 7 nhân viên của Công ty Alpha nghỉ ở trong các côngtenơ vận chuyển
khổ lớn dùng làm văn phòng ở công trường (côngtenơ văn phòng) cách nguồn từ 1,5 –
4 m; 9 nhân viên của công ty APAVE nghỉ ở trong các côngtenơ văn phòng cách nguồn từ
4 – 7 m trong khoảng thời gian từ 13h05 – 13h20, nếu tính đến cả các sự chậm trễ trong
thông báo và rời khỏi khu vực có nguồn thì thời gian chiếu vào khoảng 20 phút. Ước tính
mức liều tại khoảng cách 5 m tới nguồn trong 20 phút vào khoảng 2 - 3 mSv. Giới hạn
liều cho nhân viên bức xạ trong một năm là 20 mSV, cho dân chúng là 1 mSV. Một phép
chụp X quang y tế ở vùng bụng hoặc khung chậu có mức liều
khoảng 1,5 mSV.

b. Sự cố mất nguồn phóng xạ CS-137 tại Công ty cổ phần Xi
măng Kiểi Trung
• Diễn biến.
Công ty cổ phần Xi măng Việt Trung (thôn Cổ Động, xã Thanh Hải, huyện Thanh


×