Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt từ thực tiễn thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.29 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ MINH KHÁNH

HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ NƯỚC SINH HOẠT
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số: 60.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh

Phản biện 1: TS. Hồ Ngọc Hiển
Phản biện 2: TS. Đặng Vũ Huân

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 9 giờ 00 ngày 08
tháng 10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước,
nền khoa học công nghệ nước nhà đã có những bước tiến tích cực, gắn
bó hơn với sản xuất và đời sống. Nhiều thành tựu khoa học và công nghệ
mới đã được ứng dụng, góp phần rất quan trọng vào việc nâng cao nǎng
suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành sản xuất nông nghiêp, y tế,
bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, xây dựng, nǎng lượng, dầu khí,
xây dựng và củng cố quốc phòng - an ninh... Lực lượng cán bộ khoa học
và công nghệ đã trưởng thành từng bước và có nhiều cố gắng thích nghi
với cơ chế mới, có khả năng tiếp thu, làm chủ được tri thức, công nghệ
hiện đại trên một số ngành và lĩnh vực kinh tế góp phần tập hợp, có
thêm điều kiện để phát huy khả nǎng và công hiến cho sự nghiệp chung.
Chuyển giao công nghệ là một khái niệm mới xuất hiện trong
mấy thập niên gần đây, nhưng đã nhanh chóng trở thành vấn đề thời sự,
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế trên toàn cầu, đặc biệt là đối với những nước đang tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như nước ta. Việc nghiên cứu, hoạch
định chính sách, chiến lược làm như thế nào để nâng cao hiệu quả trong
việc tiếp nhận và ứng dụng công nghệ tiên tiến nước ngoài vào sản xuất
trong nước cũng như việc triển khai đưa công nghệ trong nước vào thực
tiễn sản xuất ở từng ngành, từng lĩnh vực và từng khâu trong quy trình
hoạt động sản xuất được coi là khâu then chốt bảo đảm sự phát triển
nhanh và bền vững của đất nước. Nhưng hiện tại, tình trạng chuyển giao
công nghệ và trang thiết bị xử lý nước sinh hoạt ở nước ta vẫn còn nhiều
bất cập. Các dự án này còn quá ít, chính sách mở cửa đối với nhà đầu tư
chưa thật thông thoáng và hấp dẫn, chiến lược kinh doanh cụ thể còn

chưa thực sự chú trọng đến công tác chuyển giao công nghệ tiên tiến,
các nhà doanh nghiệp chưa ý thức được đầy đủ vị trí, vai trò của công
nghệ xử lý nước sinh hoạt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong
quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Nguyên nhân
sâu xa của tình trạng này chủ yếu là do những hạn chế trong việc phát
triển thị trường khoa học công nghệ, mà một trong những thành phần cốt
1


lõi của nó là dịch vụ chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt vẫn
còn rất sơ khai.
Trong khuôn khổ của chương trình đào tạo cao học luật và tính
cấp thiết của các vấn đề như đã trình bày ở các phần trên, tác giả đã chọn
đề tài “Hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến chuyển giao công nghệ nói chung, trong đó có các công trình
liên quan đến chuyển giao công nghệ trong xử lý nước sạch sinh hoạt.
Có thể kể đến các công trình sau:Trần Văn Hải. (2014) Báo cáo đề dẫn,
Tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ tại một số quốc gia: kinh
nghiệm cho Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo, Tổ chức và hoạt động chuyển
giao công nghệ: Kinh nghiệm của Australia và đề xuất cho Việt Nam.
Hội thảo do Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn tổ chức tại
thành phố Hồ Chí Minh ngày 30/12/2014.; Nguyễn Quỳnh Mai, Nguyễn
Thúy Quỳnh Loan. (2008) Bài giảng chuyển giao công nghệ. Đại học
Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh.; Đỗ Thị Bích Ngọc. (2014) Luật
Chuyển giao công nghệ và những vướng mắc cần sửa đổi. Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, số 22 năm 2014, ISSN 1859 – 4794; GS.
Nguyễn Văn Quý, GS. Nguyễn Thiện Thanh: Tính chất của cuộc cách

mạng khoa học – công nghệ đương đại, Nxb ĐH KHXH&NV TP.HCM,
2000, pp.29-35; Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Mạnh Hùng. (2008) Xu
hướng phát triển ngành dịch vụ trên thế giới hiện nay và những vấn đề đặt
ra đối với sự phát triển của ngành dịch vụ Việt Nam.; Trần Tịnh. (2011)
Sự phát triển của CGCN Trung Quốc và chính sách chung.
Các công trình này đã nghiên cứu về hợp đồng chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt, đặc biệt là trong bối cảnh hội nguồn
nước sạch khan hiếm như hiện nay là một vấn đề khá cấp bách. Tuy
nhiên, tính đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào đề
cập một cách toàn diện về hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt theo các quy định mới và tình hình thực tiễn ở Đà Nẵng nói
riêng, Việt Nam nói chung. Trên cơ sở định hướng nghiên cứu và tiếp
2


tục kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đó, người viết
trình bày một số quan điểm khoa học của mình nhằm góp phần hệ thống
hóa các quan điểm khoa học về công nghệ xử lý nước sinh hoạt, phân
tích và làm rõ khái niệm và những đặc trưng cơ bản của hợp đồng
chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt. Từ đó có thể chỉ ra và phân
tích được những ưu điểm và thiếu sót trong các quy định pháp luật hiện
hành.
Ở Việt Nam, nếu tính từ Quyết định số 175-CP ngày 29/04/1981
về ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và
triển khai kỹ thuật, đã có rất nhiều các văn bản pháp quy được ban hành
điều chỉnh các vấn đề về chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt,
đặc biệt là về hợp đồng chuyển giao công nghệ này, ví dụ, Pháp lệnh
Chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt từ nước ngoài vào Việt
Nam ngày 05/12/1981, Bộ luật Dân sự 1995, Nghị định 45/1998/NĐ-CP
ngày 01/07/1998, Nghị định 11/2005/NĐ-CP ngày 2/02/2005 v.v...,

bước đầu đã tạo ra được môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển
của hoạt động đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là luận giải những vấn đề lý luận về hợp
đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt; phân tích, đánh giá
thực trạng pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt ở Việt Nam hiện nay; thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng; để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp
đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của
luận văn được xác định cụ thể gồm:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt;
- Phân tích thực trạng pháp luật về thực hiện hợp đồng chuyển
3


giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng;
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật
về hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam
hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các tư liệu về giao kết và

thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt
Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Ngoài ra, đối tượng
nghiên cứu của luận văn còn có các văn kiện của Đảng, Nhà nước liên
quan đến chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam, các
báo cáo tổng kết hoạt động thực tiễn của các cơ quan chức năng có liên
quan đến chuyển giao công nghệ nói chung và đến chuyển giao công
nghệ xử lý nước sinh hoạt nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên
cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam về
giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta
trong sự nghiệp đổi mới, luận văn tập trung sử dụng một số phương
pháp chủ yếu: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đặc biệt là
phương pháp so sánh luật học. Các phương pháp này được vận dụng
trong nhiều phần khác nhau của luận văn như phân tích làm rõ sự khác
biệt giữa hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt với các
hợp đồng chuyển giao công nghệ khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài ra, luận án còn được nghiên cứu trên cơ sở xem xét, so
4


sánh tính phổ biến của pháp luật và thông lệ quốc tế về giao kết và thực
hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu và làm sáng tỏ bản chất các vấn đề liên quan đến
hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt - loại hợp đồng
có đối tượng rất đặc thù là công nghệ xử lý nước sinh hoạt dưới cả góc
độ pháp lý và thực tiễn sẽ góp phần làm sáng tỏ nội dung các quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành về chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt, đồng thời có những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn
các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này, từ đó góp phần thúc
đẩy sự phát triển của thị trường chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được thực hiện theo cơ cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng chuyển giao công
nghệ xử lý nước sinh hoạt
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng chuyển giao công
nghệ xử lý nước sinh hoạt và thực tiễn giao kết và thực hiện tại thành
phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hợp
đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SINH HOẠT
1.1.Những vấn đề lý luận về chuyển giao công nghệ
1.1.1. Khái niệm công nghệ và chuyển giao công nghệ
Khái niệm công nghệ (technology) bắt nguồn từ hai thuật ngữ
Hy Lạp cổ: techne + logos, trong đó: techne là kỹ năng hoặc cách thức
cần thiết để làm một cái gì đó, logos mang ý nghĩa khoa học, kiến thức
hay sự nghiên cứu về một điều gì đó.
Như vậy, công nghệ có thể được hiểu là việc ứng dụng những kỹ
năng có được từ sự nghiên cứu, khám phá.

5


Hiện nay khái niệm công nghệ đã được rất nhiều nhà khoa học,
học giả tiếp cận theo các cách khác nhau. Theo Ủy ban kinh tế xã hội
châu Á - Thái Bình Dương của Liên hợp quốc (Economic and Social
Commision for Asia anh the Pacific - ESCAP) định nghĩa như sau:
“Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình kỹ thuật dùng để chế biến
vật liệu và thông tin (bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và
phương pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo, dịch vụ, quản lý và thông
tin)” (Nguyễn Đức Bình, 2003).
Ngoài ra, thuật ngữ này cũng được định nghĩa theo nhiều hướng
khác nhau bởi Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới (WIPO), Tổ chức phát
triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) và cả các nhà khoa học Việt
Nam. Dưới giác độ pháp lý, công nghệ được đề cập đến trong Bộ luật
Dân sự 2005 thông qua việc đưa ra những đối tượng của hoạt động
chuyển giao công nghệ tại Điều 755 Bộ luật Dân sự. Theo đó, đối tượng
chuyển giao công nghệ bao gồm: bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật về
công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công
thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính,
thông tin dữ liệu được chuyển giao, giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi
mới công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác
do pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định. Đây là một khái niệm
tuy ngắn gọn, súc tích nhưng rất đầy đủ. Từ khái niệm công nghệ nêu
trên, có thể rút ra một số nhận định mang tính lý luận về các đặc trưng
cơ bản của công nghệ, cụ thể:
 Tính hệ thống của công nghệ
 Tính ứng dụng của công nghệ
 Tính trao đổi của công nghệ
 Tính giới hạn của công nghệ

Từ việc xem xét, phân tích những đặc trưng trên của công nghệ,
có thể nhận thấy rằng, việc đưa ra khái niệm mẫu mực về công nghệ là
một thách thức không đơn giản. Mỗi một cách tiếp cận khái niệm công
nghệ đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, phù hợp với mục tiêu
của việc sử dụng khái niệm ấy mà thôi.

6


1.2. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Trong cuộc sống, chúng ta vẫn hay nhầm lẫn giữa: chuyển giao
công nghệ và chuyển nhượng thương mại. Do đó, ở bài này tác giả sẽ
nêu ra các lý luận giúp phân biệt hai khái niệm này.
Nhượng quyền thương mại (franchising) được các tổ chức quốc
tế và pháp luật nhiều quốc gia (trong đó có Việt Nam) coi là một hình
thức chuyển giao công nghệ, nhưng thường không được quy định trong
các luật về chuyển giao công nghệ mà thường quy định trong luật
thương mại. Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương
mại, tức là quyền tiền hành kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo cách thức
của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc sử dụng nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền. Như vậy, phạm vi đối tượng chủ yếu
chung của cả nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ là
các đối tượng sở hữu công nghiệp.
 Tiêu chí đánh giá hiệu quả chuyển giao công nghệ
Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề có liên quan trong
nước, trên thế giới và tình hình chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
hiện nay. đề tài đã đưa ra 5 nhóm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt
động chuyển giao công nghệ như sau:
 Tài sản trong chuyển giao công nghệ phải là tài sản trí tuệ:

Cần xác định được li – xăng công nghệ thuộc loại nào:
Xác định này giúp đánh giá chi tiết hiệu quả của hoạt động chuyển
giao công nghệ. Li – xăng có thể chia thành ba loại phổ biến sau:
 Li-xăng công nghệ thuần túy.
 Li-xăng sản phẩm công nghệ.
 Li-xăng các tiêu chuẩn công nghệ.
 Li-xăng được cấp cho các quyền sở hữu trí tuệ cần thiết
để sản xuất và đưa ra thị trường một sản phẩm có tiêu
chuẩn hoặc đặc điểm kỹ thuật nhất định.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ có ba đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, hợp đồng chuyển giao công nghệ là có đối tượng là
công nghệ, với tư cách là một loại "tài sản" đặc thù. Thứ hai, hợp đồng
7


chuyển giao công nghệ phải được lập dưới hình thức văn bản. Thứ ba,
hợp đồng chuyển giao công nghệ gắn với một số hạn chế liên quan đến
các thủ tục đăng ký hoặc cấp phép.
Như vậy, trong hợp đồng chuyển giao công nghệ có hai bên là
bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao.
Bên chuyển giao công nghệ là tổ chức hoặc cá nhân có quyền
chuyển giao công nghệ. Những điều kiện đối với bên chuyển giao công
nghệ là những ràng buộc pháp lý mà bên chuyển giao công nghệ phải
tuân thủ nhằm đảm bảo tính có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
Bên nhận chuyển giao công nghệ là những tổ chức, cá nhân tiếp
nhận công nghệ được chuyển giao. Xét về mặt lý luận, bên nhận chuyển
giao không bị đặt ra nhiều điều kiện như bên chuyển giao, nhưng phải
đầy đủ năng lực hành vi dân sự và thỏa mãn một số điều kiện nhất định
nếu pháp luật có yêu cầu. Bên cạnh đó, bên nhận chuyển giao cũng phải

chịu trách nhiệm pháp lý nếu tiếp nhận những công nghệ bị cấm chuyển
giao theo quy định của pháp luật.
1.3. Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý
nước sinh hoạt
1.3.1. Khái niệm hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt
Công nghệ xử lý nước sinh hoạt chính là các hoạt động xử lý
nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm để có đảm bảo nguồn nước đầu ra
đạt tiêu chuẩn an toàn phục vụ nhu cầu sử dụng của xã hội.
Tương tự với khái niệm chuyển giao công nghệ, chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh tại Việt Nam là hoạt động tiếp nhận công
nghệ xử lý nước sinh hoạt nước ngoài và là quá trình vật lý, trí tuệ, một
quá trình đi tìm kiếm với việc huấn luyện toàn diện của nước ta về sự
hiểu biết học hỏi của một bên khác.
1.3.2 Chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt
Chủ thể của hợp đồng là công nghệ xử lý nước sinh hoạt, có thể
được chuyển giao dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo quy định tại
8


Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ, đối tượng công nghệ được chuyển
giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây:
1.3.3 Giao kết và hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ
xử lý nước sinh hoạt
 Giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ
Xét dưới khía cạnh pháp lý, giao kết hợp đồng chuyển giao công
nghệ xử lý nước sinh hoạt là hành vi của các bên nhằm xác lập quan hệ
hợp đồng. Theo đó, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt là việc các bên bằng hành vi thể hiện sự ràng buộc của mình

đối với những nội dung đã thương lượng. Ký kết hợp đồng có thể được
thực hiện dưới hình thức ký kết trực tiếp hoặc ký kết gián tiếp. Ký kết
trực tiếp là việc ký kết được thực hiện "mặt đối mặt", bên này ký vào
văn bản hợp đồng rồi trao cho bên kia.
Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt
Pháp luật hiện hành quy định thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng do các bên thỏa thuận theo các nguyên tắc:
Nguyên tắc đảm bảo tính bí mật của công nghệ (Non-disclosure
and confidentiality).
Nguyên tắc thông tin đầy đủ.
Đây là một điều khoản rất phù hợp với thực tế đã được Luật
Chuyển giao công nghệ ghi nhận và quy định, góp phần tạo sự linh hoạt
cho các bên khi tham gia đàm phán ký kết hợp đồng chuyển giao công
nghệ xử lý nước thải.
1.3.4 Nội dung cơ bản của hợp đồng chuyển giao công nghệ xử
lý nước sinh hoạt
Nội dung của hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt thể hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp
đồng. Tuy nhiên, nếu trong nội dung của hợp đồng không ghi nhận, thì
những quyền và nghĩa vụ vẫn được thực hiện theo quy định của pháp
luật. Hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt là một hợp
đồng song vụ, nên nghĩa vụ của bên này tương ứng với quyền của bên
kia. Luật Chuyển giao công nghệ đã có những quy định rất rõ ràng về
9


quyền và nghĩa vụ của bên giao và bên nhận công nghệ xử lý nước sinh
hoạt.
Đối với phạm vi công nghệ được chuyển giao:

Trong hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt,
các bên thông thường có các thỏa thuận về phạm vi công nghệ xử lý
nước sinh hoạt nhằm xác định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng bên.
Việc chuyển giao có thể thỏa thuận là chuyển giao quyền sở hữu công
nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ. Chuyển giao quyền sở
hữu công nghệ là việc bên chuyển giao - chủ sở hữu công nghệ chuyển
giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công
nghệ cho bên nhận chuyển giao là tổ chức, cá nhân.
Lĩnh vực sử dụng công nghệ. Các bên có thể thỏa thuận việc áp
dụng công nghệ chỉ giới hạn trong một lĩnh vực nhất định, không được
áp dụng sang lĩnh vực khác, nếu không có sự đồng ý của bên chuyển
giao. Ví dụ, nếu đã thỏa thuận rằng công nghệ được áp dụng trong lĩnh
vực sản xuất thuốc chữa bệnh thì bên nhận chuyển giao không được áp
dụng cho việc sản xuất mỹ phẩm.
Đối với vấn đề nghĩa vụ tài chính:
Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ và bên giao công nghệ được
quyền nhận thanh toán đầy đủ theo quy định của hợp đồng và hưởng
quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; hưởng ưu đãi theo
quy định của pháp luật. Nghĩa vụ thanh toán là một trong những nghĩa
vụ quan trọng nhất của bên nhận công nghệ để đổi lại quyền được nhận
công nghệ từ bên giao. Bên cạnh đó, trong hợp đồng chuyển giao công
nghệ thường có thỏa thuận rõ ràng về thuế đánh trên các khoản thu từ
chuyển giao công nghệ.
Đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt
Các phương thức chuyển giao công nghệ trong hợp đồng chuyển
giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt
Đây là điều khoản rất quan trọng của hợp đồng chuyển giao
công nghệ, nhằm xác định các vấn đề về nội dung, tiến độ và kết quả cụ
thể của quá trình chuyển giao công nghệ. Luật Chuyển giao công nghệ

10


đã có những quy định rất cụ thể về phương thức chuyển giao.
Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận: Đây là
quy định mở của luật, nhằm khuyến khích sự thỏa thuận của các bên về
phương thức chuyển giao, qua đó có tác dụng trợ giúp và định hướng
cho các bên đàm phán, thỏa thuận và thức hiện thành công hợp đồng
chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về hợp đồng chuyển giao công
nghệ xử lý nước sinh hoạt
Như đã phân tích ở trên, hợp đồng chuyển giao công nghệ là
một loại giao dịch dân sự đặc thù, do đó trong những trường hợp cần
thiết cần có sự can thiệp của cơ quan nhà nước. Việc can thiệp này có
thể vì lợi ích của cộng đồng, hoặc vì lợi ích của chính bản thân các bên
tham gia hợp đồng chuyển giao công nghệ. Pháp luật nhiều quốc gia
cũng có các quy định yêu cầu hợp đồng chuyển giao công nghệ trong
một số trường hợp phải đăng ký với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Pháp luật Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ đều quy định, với các
hợp đồng chuyển giao công nghệ có hỗ trợ kinh phí của nhà nước đều
phải đăng ký với cơ quan nhà nước quản lý về công nghệ. Luật thúc đẩy
công nghệ của Hàn Quốc quy định, cơ quan nghiên cứu khi chuyển giao
thành quả nghiên cứu phải đăng ký nội dung công nghệ đang sở hữu với
Trung tâm Chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp là bí mật quốc gia.
Theo pháp luật Trung Quốc, các hợp đồng xuất, nhập khẩu công nghệ
phải được đăng ký tại Bộ ngoại thương và hợp tác kinh tế, nếu đó là dự
án trọng điểm, các trường hợp còn lại phải đăng ký tại cơ quan quản lý
ngoại thương cấp tỉnh [20]. Với chính sách thu hút công nghệ để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nhằm phát triển thị trường công
nghệ trong chiến lược phát triển đồng bộ các loại thị trường, Luật

Chuyển giao công nghệ có quy định về việc các bên tham gia giao kết
hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền đăng ký hợp đồng chuyển
giao công nghệ tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
có thẩm quyền làm cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo quy định của
pháp luật.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SINH HOẠT VÀ THỰC TIỄN
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng pháp luật hợp đồng chuyển giao công nghệ
xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay
Kể từ khi Đảng và Nhà nước chủ trương chuyển đổi nền kinh tế
từ chế độ kinh tế tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề xây
dựng hành lang pháp lý cho mọi mặt của đời sống kinh tế luôn được
quan tâm, trong đó có lĩnh vực chuyển giao công nghệ, với mục tiêu
thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh
doanh. Một dấu mốc quan trọng của hệ thống văn bản pháp luật về hợp
đồng chuyển giao công nghệ là Bộ luật Dân sự năm 1995, tại phần 6,
chương III về chuyển giao công nghệ đã quy định các vấn đề rất cơ bản
như: đối tượng chuyển giao công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ,
quyền chuyển giao công nghệ, công nghệ không được chuyển giao và
các vấn đề về hợp đồng chuyển giao công nghệ. Đến ngày 01/7/1998,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 45/1998/NĐ-CP quy định rất chi tiết
tất cả những cụm vấn đề về chuyển giao công nghệ và hợp đồng chuyển
giao công nghệ như: điều kiện chuyển giao công nghệ, nội dung chuyển

giao công nghệ, các công nghệ không được chuyển giao, hợp đồng
chuyển giao công nghệ và quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyển giao
công nghệ. Bên cạnh đó, một số văn bản điều chỉnh về sở hữu công
nghiệp đã góp phần bổ sung cho các quy định về chuyển giao công nghệ
liên quan đến các đối tượng sở hữu công nghiệp như Nghị định 63/CP
ngày 24/10/1996, Nghị định 06/2001/NĐ- CP ngày 01/2/2001 sửa đổi,
bổ sung Nghị định 63/CP…
Mặc dù còn một số bất cập nhưng những quy định trong những
văn bản này đã tạo hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho hoạt
động chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt trong giai đoạn này và
có nhiều bước phát triển đáng kể so với giai đoạn trước đó. Sau một thời
gian áp dụng các văn bản nêu trên, nhiều quy định không còn phù hợp
12


nên ngày 2/2/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 11/2005/NĐ-CP
sửa đổi Nghị định 11/2005/NĐ-CP, tạo một hành lang pháp lý thông
thoáng và hiệu quả hơn trong hoạt động chuyển giao công nghệ, tạo
"bước đệm" cho việc ra đời của Luật Chuyển giao công nghệ. Song song
với những quy định trên, ngày 10/5/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 16/2000/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chuyển giao công nghệ.
Bộ luật Dân sự 2005 ra đời đã đánh dấu một mốc mới trong sự
phát triển của pháp luật về chuyển giao công nghệ và hợp đồng chuyển
giao công nghệ. Thay vì những quy định chi tiết (trong 20 điều luật) của
Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật Dân sự 2005 chỉ quy định có tính chất khái
quát từ Điều 754 đến Điều 757 đã tạo khung pháp lý chỉ dẫn đến các văn
bản pháp luật chuyên ngành như pháp luật sở hữu trí tuệ và pháp Luật
Chuyển giao công nghệ. Trong những quy định này, Bộ luật Dân sự đã
xác định rõ quyền chuyển giao công nghệ, đối tượng chuyển giao công

nghệ, các công nghệ cấm chuyển giao và hợp đồng chuyển giao công
nghệ. Đáng ghi nhận nhất là quy định về đối tượng chuyển giao công
nghệ đã được ghi nhận chính xác và phù hợp hơn.
2.1.1 Chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay
Theo Luật chuyển giao công nghệ Luật số: 07/2017/QH14 được
ban hành tại Hà Nội vào ngày 19 tháng 6 năm 2017 và được Quốc Hội
thông qua, theo luật này quy định về phạm hoạt động chuyển giao công
nghệ tại Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài, và từ nước ngoài vào
Việt Nam.
2.1.2 Trình tự giao kết và hiệu lực của hợp đồng chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay
Theo Luật chuyển giao công nghệ Luật số: 07/2017/QH14 được
ban hành tại Hà Nội vào ngày 19 tháng 6 năm 2017 và được Quốc Hội
thông qua thì việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là
giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự và văn bản
hợp đồng phải được các bên ký và đóng dấu, đồng thời, được ký, đóng
13


dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. Hơn
nữa, Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt do các bên thỏa thuận.
Ngoài ra, Hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt
được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự,
Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2.1.3 Nội dung của hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt

Nội dung của hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt gồm các mục sau: Tên công nghệ xử lý nước được chuyển giao; Đối
tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu
chuẩn, chất lượng sản phẩm; Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển
giao quyền sử dụng công nghệ; Phương thức chuyển giao công nghệ;
Quyền và nghĩa vụ của các bên; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn,
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong
hợp đồng (nếu có); Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm
thực hiện chuyển giao công nghệ; Trách nhiệm bảo hành công nghệ được
chuyển giao; Phạt vi phạm hợp đồng; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
Cơ quan giải quyết tranh chấp; Nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Theo Điều 26 của Luật này quy định Quyền và nghĩa vụ như sau:
- Bên nhận công nghệ có quyền yêu cầu bên giao công nghệ
thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng, Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển
giao, Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công
nghệ theo quy định của pháp luật, Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng
biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao
công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác, Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
- Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ như sau: Thực hiện đúng cam
kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên
thứ ba do vi phạm hợp đồng, Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công
14


nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ
nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác,
Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm

phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa
thuận, thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2.2 Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
xử lý nước sinh hoạt từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Tại Thành phố Đà Nẵng với hơn 1 triệu dân và nhu cầu sử dụng
nước của người dân ngày càng tăng, với 5 nhà máy xử lý nước sinh hoạt
đô thị và xử lý tối đa từ 30-50% lưu lượng nước sinh hoạt hằng ngày. Do
đó, Thành Phố Đà Nẵng đang rất cần những hoạt động liên quan đến
hoạt động xử lý nước sinh hoạt với công nghệ hiện đại và cụ thể hơn là
các hoạt động và hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt
tại Thành Phố Đà Nẵng hiện nay đang được quan tâm chú ý. Từ thực
tiễn của Thành Phố Đà Nẵng, một ví dụ điển hình về hợp đồng chuyển
giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt giữa Tổng Công ty cổ phần Cấp
nước Đà Nẵng (Dawaco) và Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn MK về vấn
đề chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt nâng cấp nhà máy nước
Hòa Trung với công suất 10.000 m3/ ngày đêm.
Các chủ thể của hợp đồng bao gồm:
Chủ thể bên giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt là: Công Ty
Cổ Phần nước Đà Nẵng (Dawaco), Địa chỉ: Số 57 Xô Viết Nghệ Tĩnh –
P. Hòa Cường Nam, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng.
Chủ thể bên nhận công nghệ xử lý nước sinh hoạt là: Công ty
TNHH MK, Địa chỉ: 89 Lê Hồng Phong, Quận Hải Châu Tp. Đà Nẵng
- Các thuật ngữ trong Hợp đồng này được định nghĩa cụ thể
như sau:
+ “Chất lượng mong muốn” (Desired Quality) nghĩa là mức
công suất mà Bên nhận đòi hỏi phải đạt được cho lợi ích thích hợp so
sánh với chi phí chuyển theo những đòi hỏi của thị trường Việt Nam.
+ “Nhà tư vấn nước ngoài” nghĩa là những người làm việc cho
Bên giao hoặc được Bên giao giao phó.

15


+ “Việt Nam” nghĩa là Lãnh thổ mà công nghệ được chuyển giao.
+ “Công nghệ thông tin” nghĩa là hệ thống chương trình phần
mềm cho các công nghệ trộn trong phạm vi mà Bên giao có thể tiết lộ
với chủ sở hữu pháp lý.
+ “Ngày làm việc” nghĩa là ngày làm việc của nhân viên Việt
Nam (từ thứ hai đến thứ sáu).
+ “Thông tin kỹ thuật” nghĩa là thông tin thương mại và bí quyết
liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi mà Bên giao có thể
tiết lộ với chủ sở hữu pháp lý.
+ “Hợp đồng“ nghĩa là Hợp đồng Chuyển giao Công nghệ này
trong phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam được đăng ký tại Bộ Khoa học và
Công nghệ.
+ “Máy móc, Thiết Bị ” nghĩa là các thiết bị khi chuyển giao cho
Bên Nhận bắt buộc phải có theo Hợp đồng này.
+ “Ngày Hiệu Lực” nghĩa là ngày mà Hợp đồng này được Bộ
Khoa học và Công nghệ phê chuẩn.
+ “Chuyên gia” nghĩa là các chuyên gia của Bên Giao được cử
đến Bên Nhận để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng Công
nghệ chuyển giao tại thời điểm giao nhận và thực hiện các hoạt động đào
tạo hoặc để thực hiện các công việc do hai Bên thỏa thuận trong Hợp
đồng này.
+ “Ngày Ký” nghĩa là ngày Hợp đồng này được các đại diện uỷ
quyền của các Bên ký kết.
+ “Tài liệu Kỹ thuật” nghĩa là các tài liệu liên quan đến phương
pháp và quy trình sản xuất công nghiệp, đặc tính của thức ăn chăn nuôi,
sơ đồ công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi, chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm, miêu tả sản phẩm và hướng dẫn kỹ thuật đối với các thiết bị kèm

theo Hợp đồng này.
- Tên công nghệ xử lý nước được chuyển giao: công nghệ xử lý
nước sinh hoạt nâng cấp nhà máy nước Hòa Trung với công suất 10.000
khối/ ngày đêm
- Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công
nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm: Giải pháp đổi mới trong
16


công nghệ xử lý nước sinh hoạt về hệ thống xử lý nước mặt và nước
ngầm tại TP. Đà Nẵng, hình thức của hợp đồng là chuyển giao quyền sử
dụng công nghệ.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Trong hợp đồng về việc chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt cho nhà máy nước Hòa Trung gồm có các Quyền và nghĩa vụ của
các bên như sau:
+ Đối với Bên Giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt:
Bên Giao cam kết là chủ sở hữu hợp pháp của Công nghệ
chuyển giao và việc chuyển giao sẽ không xâm phạm đến quyền Sở hữu
công nghiệp của bất kỳ Bên thứ Ba nào khác. Bên Giao có trách nhiệm,
với chi phí của mình, giải quyết mọi tranh chấp phát sinh từ việc chuyển
giao Công nghệ theo Hợp đồng này và có nghĩa vụ hợp tác chặt chẽ và
giúp đỡ Bên Nhận chống lại mọi sự xâm phạm sở hữu từ bất cứ bên thứ
Ba nào khác.
Ngoài ra, Bên Giao công nghệ nộp các khoản thuế áp dụng đối
với Hợp đồng chuyển giao Công nghệ xử lý nước sinh hoạt theo quy
định của pháp luật của nước mà Bên Giao có quốc tịch và pháp luật của
Việt Nam và chuyển giao Công nghệ theo hợp đồng này cho Bên thứ 3
không có quốc tịch là Việt nam.
- Bên Nhận công nghệ xử lý nước sinh hoạt : cam kết chất lượng

sản phẩm sản xuất theo Công nghệ do Bên Giao chuyển giao không thấp
hơn chất lượng sản phẩm do Bên Giao sản xuất. Áp dụng phương pháp
đánh giá chất lượng sản phẩm theo quy định tiêu chuẩn của Bên Giao,
Trả tiền chuyển giao Công nghệ theo Hợp đồng này, ghi chú xuất xứ
Công nghệ chuyển giao trên sản phẩm, và đăng ký Hợp đồng chuyển
giao Công nghệ.
- Giá, phương thức thanh toán: Tổng giá trị Hợp đồng là
3.225.680.000 VND (Ba tỷ hai trăm hai mươi lăm triệu sáu trăm tám
mươi nghìn Đồng), được quy định cụ thể như sau:
+ Phí chuyển giao quy trình xử lý nước sinh hoạt với công nghệ
xử lý nước mặt và nước ngầm (bao gồm bí quyết sản xuất và tài liệu kỹ
thuật): 2.381.000.000 VND (Hai tỷ ba trăm tám mươi mốt triệu đồng).
17


- Phí hỗ trợ đào tạo: 844.680.000 VND ( Tám trăm bốn mươi
bốn triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng).
Tổng giá trị Hợp đồng này sẽ được thanh toán bằng VNĐ theo
sự thoả thuận của các bên
* Ghi chú: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có phát sinh
những chi phí liên quan đến hoạt động chuyển giao bí quyết công nghệ
theo Hợp đồng này thì các bên sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để thực
hiện việc thanh toán những chi phí phát sinh này.
Những chi phí có thể phát sinh không bao gồm trong tổng giá
chuyển giao đã được thoả thuận bởi các bên như quy định trên đây.
- Giới hạn trách nhiệm của công nghệ được chuyển giao:
+ Bên Giao bảo đảm chất lượng và tính trọn vẹn của Quy trình
Công nghệ được chuyển giao và chịu trách nhiệm đối với bất kỳ Tài liệu
Kỹ thuật nào mà Bên Nhận chứng minh là không đúng. Công nghệ sẽ
được bảo hành trong 1 năm, trong thời gian bảo hành Bên Giao sẽ định

kỳ kiểm tra chất lượng Công nghệ chuyển giao và các Sản phẩm theo
Hợp đồng khi Bên Nhận yêu cầu. Bên Nhận có trách nhiệm trả chi phí
kiểm tra cho các chuyên gia của Bên Giao.
+ Trách nhiệm tối đa của Bên Giao đối với Bên Nhận vì bất kỳ
nguyên nhân nào trong mọi trường hợp đều không vượt quá 5% (năm
phần trăm) tổng các khoản thanh toán tích tụ nhận được theo Hợp đồng
này và Bên Nhận sẽ miễn cho Bên Giao mọi trách nhiệm vượt quá giới
hạn trên.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
SINH HOẠT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật hợp đồng chuyển
giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Tiến hành nghiên cứu các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ,
Sở về vấn đề chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam:
Với mục tiêu để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam cho phù hợp với thực hiễn
18


hiện tai. Vào ngày 2/6/2017, Quốc hội họp phiên toàn thể tại hội trường
thảo luận về dự án Luật Quản lý các công cụ hỗ trợ và triển khai thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ xử lý nước sinh hoạt
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Trung tâm. Một số các đề
tài mà Trung tâm đã và đang thực hiện liên quan đến việc chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt tại Việt Nam.
3.1.2. Tiến hành giao lưu với các hoạt động hợp tác quốc tế
trong công nghệ chuyển giao xử lý nước sinh hoạt
Trung Tâm tiến hành tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo

hướng chủ động như tích cực tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới, và tăng
cường phát triển các dự án mới, chủ động tổ chức, phối hợp tổ chức các
hội nghị, hội thảo và lớp học quốc tế về khoa học công nghệ, Mở rộng
các hoạt động trao đổi chuyên gia, cán bộ nghiên cứu, tiếp nhận sinh
viên quốc tế, triển khai các hoạt động theo thường quy như quản lý việc
thực hiện các chương trình hợp tác, tổ chức tiếp đón các đoàn khách
quốc tế đến tham quan và làm việc tại Trung tâm. Hơn nữa, còn thực
hiện các hoạt động truyền thông bên ngoài, xây dựng quy trình truyền
thông, quy tắc cập nhập trao đổi thông tin giữa các Phòng ban và bộ
phận truyền thông.
Trong năm 2016, Trung tâm cũng cử cán bộ đi dự Hội nghị, hội
thảo về xử lý nước sinh hoạt tại Anh quốc và Singapore để trao đổi học
hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích xử lý nước sinh hoạt
3.1.3. Công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức
về vấn đề chuyển giao xử lý nước sinh hoạt
 Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ công chức, viên chức
Trên cơ sở nội dung và mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, đào tạo cán bộ
và công chức, Ban Tổ chức Cán bộ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã xác định và chỉ đạo trực tiếp trong việc chú trọng đến công
tác bồi dưỡng, và đào tạo cán bộ và công nhân viên chức của Viện.
 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên ngành:
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyên giao công nghệ đã phối hợp
với các Viện nghiên cứu chuyên ngành tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn về xử lý nước sinh hoạt cho các cán bộ khoa học
19


ở các Viện nghiên cứu. Trong 15 năm qua, Trung tâm đã tổ chức được
25 khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên ngành về công
nghệ xử lý nước sinh hoạt với hơn 1000 lượt cán bộ khoa học tham gia.

 Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế thế giới:
Từ năm 2008 đến năm 2014, mỗi năm Trung tâm đã mở 02 lớp
bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế thế giới cho cán bộ lãnh đạo từ cấp
phòng trở lên, chuyên viên các ban chức năng và cán bộ nghiên cứu giữ
ngạch nghiên cứu viên chính và tương đương trở lên ở các viện nghiên
cứu và các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam với tổng số hơn 1000 lượt cán bộ tham gia về các lớp kiến thức về
xử lý nước sinh hoạt trên thế giới.
 Cung cấp dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt
Các dịch về tư vấn trong công tác chuyển giao xử lý nước sinh
hoạt bao gồm các hoạt động về tư vấn và chuyển giao công nghệ xử lý
nước sinh hoạt, tư vấn xin phép khai thác nguồn nước dưới đất, tư vấn
liên quan đến đánh giá tác động đến môi trường về việc xử lý nước sinh
hoạt, và các nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn xử lý nước sinh hoạt và
đời sống để mang lại hiệu quả tốt.
 Hoàn thiện Luật về Chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt
Khuyến khích chuyển giao các công nghệ cao, và công nghệ tiên
tiến nhằm tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao, đặc biệt là
trong chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt. Hơn nữa, khuyến
khích chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt tại các vùng nông
thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện KT – XH khó khăn, địa bàn có điều
kiện KT – XH đặc biệt khó khăn như công nghệ cung cấp nước sạch.
Quy định chính sách miễn, giảm thuế để thúc đẩy chuyển giao
công nghệ. Hơn nữa, quy định việc góp vốn bằng công nghệ, thế chấp
tài sản thuộc sở hữu nhà nước để hoạt động chuyển giao công nghệ.
 Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt
Luật quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có

20


thẩm quyền trong việc chỉ đạo ban hành, xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, chiến lược, chương trình, biện pháp, chính sách và cơ chế
nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt
đổi mới công nghệ; Công bố danh mục các công nghệ được tạo ra bằng
ngân sách nhà nước, ban hành danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao, danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, danh mục công
nghệ cấm chuyển giao; Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, phổ
biến và thực hiện giáo dục pháp luật về chuyển giao công nghệ; Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật hợp đồng chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung pháp luật về hợp
đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt hiện nay
Kể từ lúc ký Quyết định số 175-CP vào ngày 29/04/1981 về việc
thực hiện hợp đồng kinh tế trong việc nghiên cứu khoa học và triển khai
về kỹ thuật ở Việt Nam, thì đã có rất nhiều các văn bản được ban hành
về vấn đề chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt đặc biệt là hợp
đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt, như Pháp lệnh
Chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam vào ngày 05/12/1981,
Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01/07/1998, Bộ luật Dân sự 1995, Nghị
định 11/2005/NĐ-CP vào ngày 2/2/2005 đã tạo ra được môi trường pháp
lý thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động liên quan đến chuyển giao
công nghệ xử lý nước sinh hoạt.
Sau đó, vào 22/11/2006 Luật Chuyển giao công nghệ về xử lý
nước sinh hoạt được ban hành nhằm Kế thừa và khắc phục các thiếu sót
của các quy định pháp luật trước đó và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007,

việc này đã đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu đặt ra từ thực tiễn.
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam cùng các cơ quan ban ngành đã
tiến hành các cuộc họp, hội nghị, các dự luật nhằm đưa ra phương hướng
hoàn thiện pháp luật hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh
hoạt ở Việt Nam hiện nay.
Về quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
21


xử lý nước sinh hoạt, thì hiệu quả công tác quản lý nhà nước về chuyển
giao công nghệ nước sinh hoạt còn những hạn chế nhất định nên vẫn còn
xảy ra tình trạng chuyển giao công nghệ nước sinh hoạt lạc hậu vào Việt
Nam, do đó cần có quy định rõ hơn vai trò của Bộ Khoa học và Công
nghệ trong việc quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ nước sinh
hoạt; phân định rõ trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ và các
bộ có liên quan, chính quyền địa phương trong việc quản lý chuyển giao
công nghệ nước sinh hoạt.
Cần sửa đổi các khái niệm về công nghệ mới theo hướng đảm
bảo tính mới mẻ của công nghệ xử lý nước sinh hoạt . Trong thời đại
hiện nay, các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này phải có trách nhiệm trong
việc sử dụng các kết quả nghiên cứu sẵn có trong hoạt động sáng tạo về
công nghệ xử lý nước sinh hoạt nói riêng và hoạt động nghiên cứu khoa
học nói chung. Ví dụ : Trên thế giới đã áp dụng công nghệ đó, nhưng
Việt Nam thì mới lần đầu tiên áp dụng, thì nên gọi đó là công nghệ lần
đầu tiên tạo ra và phân biệt nó với công nghệ mới. Như vậy, cần sửa đổi
bổ sung khoản 4 Điều 3 Luật Chuyển giao công nghệ như sau: Công
nghệ mới là công nghệ được công bố nhưng không được phổ biến, hoặc
là công nghệ chưa từng công bố, và lần đầu tiên được các các nhân, tổ
chức Việt Nam tạo ra ở Việt Nam.
Hơn nữa, để đảm bảo thuận lợi trong công tác xét xử, giải quyết

tranh chấp về hợp đồng, cần có quy định rõ về việc thỏa thuận về ngôn
ngữ ưu tiên trong trường hợp có những mâu thuẫn về ngôn ngữ hợp đồng.
Cần sửa đổi, bổ sung quy định về nội dung chủ yếu của hợp
đồng chuyển giao công nghệ. Cần thiết phải quy định những nội dung
bắt buộc phải có trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, nhằm đảm bảo
đúng bản chất của loại hợp đồng đặc thù này, đồng thời còn xác định rõ
được luật áp dụng (tức là ưu tiên áp dụng các quy định của Luật Chuyển
giao công nghệ trước các quy định của Bộ luật Dân sự trong việc điều
chỉnh nội dung của hợp đồng).
Một số nội dung không hợp lý và chưa chính xác cần phải sửa
đổi như thời hạn thực hiện hợp đồng và việc tách bạch giữa phạt vi
phạm hợp đồng và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Cần điều chỉnh ội
22


dung của Điều 15 cần sửa đổi như sau:
Điều 15. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước
sinh hoạt
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạtphải có
những nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt,
trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao xử lý nước sinh hoạt;
b. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
c. Đối tượng công nghệ được chuyển giao xử lý nước sinh hoạt,
sản phẩm do công nghệ tạo ra;
d. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ xử lý
nước sinh hoạt;
đ. Phương thức chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt ;
e.Giá, phương thức thanh toán;
g. Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;

h. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
i. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện
chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt
k. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;
l. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
m. Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;
n. Cơ quan giải quyết tranh chấp;
2. Các bên có thể thỏa thuận khác nhưng không được trái với quy
định của pháp luật Việt Nam và cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2.2. Những kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về
hợp đồng chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt
- Cần gấp rút nghiên cứu để ban hành các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Chuyển giao công nghệ đặc biệt quy định rõ điều lụaat liên
quan đến chuyển giao công nghệ xử lý nước sinh hoạt. như Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Chuyển giao công nghệ và thông tư hướng dẫn.
- Tăng cường công tác rà soát chi tiết và cụ thể trong các văn
bản pháp luật có nội dung liên quan đến hoạt động chuyển giao công
nghệ xử lý nước sinh hoạt như các luật thuế, luật doanh nghiệ để từ đó
23


×