Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.52 KB, 34 trang )

MỤC LỤC


A. LỜI MỞ ĐẦU
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ngành ngân hàng là một trong
những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt nhất. Hội nhập có thể đem đến nhiều
cơ hội phát triển nhưng cũng đem lại không ít những nguy cơ, đe dọa và thách thức
cho ngành ngân hàng. Hiện nay hệ thống Ngân hàng trung ương Việt Nam có mạng
lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Hơn nữa ngày càng có nhiều
ngân hàng ra đời làm cho cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng khốc liệt hơn
bao giờ hết.
Để vượt qua những thách thức và tận dụng tốt những cơ hội qua đó nâng cao vị
thế cạnh tranh của mình trên thị trường, các ngân hàng phải đưa ra chiến lược kinh
doanh phù hợp cho từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển; phù hợp với xu thế
toàn cầu trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích quốc gia với lợi ích của Ngân hàng.
Với chiến lược kinh doanh sáng suốt của mình, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam (VietinBank) đã giữ vững vị trí dẫn đầu của mình và được đánh
giá là Ngân hàng có vai trò đầu tàu và có tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ thống
Ngân hàng Việt Nam với các lợi thế cạnh tranh, thị phần huy động vốn, các dịch vụ
thanh toán, dịch vụ thẻ …; được ghi nhận đã góp phần quan trọng cho sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới.


B.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)

1.1. Giới thiệu về VietinBank
Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương


Việt nam
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh
: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for
I n d us t r y a n d Tr a de
Tên giao dịch
: Vietinbank
Trụ sở chính
: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà
Nội, Việt Nam
Điện thoại
:
024 3942 1030
Fax
:
024 3942 1032
Giấy phép thành lập
:
Số 142/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) cấp ngày 03/7/2009
Giấy chứng nhận đăng ký
:
Số 0100111948 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà
doanh nghiệp
Nội cấp lần đầu ngày 03/7/2009, đăng ký thay đổi
lần thứ 10 ngày 29/4/2014
Vốn điều lệ
:
37.234.045.560.000 đồng
Vốn chủ sở hữu
:

60.399.430.000.000 đồng (tại thời điểm
31/12/2016)
Website
:
www.vietinbank.vn
Mã chứng khoán
:
CTG
1.2. Ngành nghề kinh doanh của VietinBank:
1.2.1. Hoạt động dịch vụ tài chính:
-

Trọng tâm là hoạt động ngân hàng thương mại với lĩnh vưc
truyền thông là ngân hàng bán buôn (kinh doanh phục vụ khách
hàng doanh nghiệp)

-

Hoạt động ngân hàng bán lẻ:

 Hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng
3


 Dịch vụ cho vay gắn với bất động sản – cho vay cầm cố, cho
vay mua nhà …
 Kinh doanh dịch vụ tài chính phục vụ khách hàng thể nhân…
-

Bảo hiểm:


 Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
 Bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm…
-

Dịch vụ tài chính khác…

1.2.2. Hoạt động phi tài chính:
-

Kinh doanh và đầu tư bất động sản

-

Đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng

-

Hoạt động khác…

1.3. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) của VietinBank:
1.3.1. Huy động vốn:
Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu
và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác
theo quy định của NHNN
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức
khác theo quy định của NHNN

1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước
vào ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện
dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh
toán cho khách hàng.
1.3.4. Các hoạt động khác
Bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh
4


doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo
hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung
ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ.

1.4. Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của VietinBank
1.4.1. Tầm nhìn chiến lược
Trở thành Ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất, hiệu quả hoạt động
hàng đầu Ngành Ngân hàng Việt Nam. Hướng tới trở thành một tập đoàn tài
chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.
1.4.2. Sứ mạng kinh doanh của VietinBank
Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm,
dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
1.4.3. Thông tin tài chính
KẾT QUẢ KINH DOANH 2013-2016
Đvt: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2013

(Đã kiểm toán)

Tổng doanh thu

48,481,938,000

Tổng lợi nhuận
trước thuế
Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng

Năm 2014
(Đã kiểm toán)

Năm 2015
(Đã kiểm toán)

Năm 2016
(Đã kiểm toán)

47,389,338,000

49,271,678,000

59,021,998,00
0

7,750,622,000

7,302,477,000


7,345,441,000

8,569,482,000

36,926,306,000

36,610,183,000

37,449,002,000

46,340,425,00
0

5,792,449,000

5,712,112,000

5,697,921,000

6,837,866,000

Nguồn: />
5


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

2.1. Diễn biến ngành ngân hàng năm 2016
Tín dụng có dấu hiệu chững lại trong khi huy động được đẩy mạnh, phản

ánh diễn biến tăng trưởng kinh tế và các chính sách mới được ban hành.
+ Tính đến 21/11/2016, tín dụng toàn ngành tăng 13,94% YTD, thấp
hơn mức 14,5% cùng kỳ 2015 và thấp hơn đáng kể so với kế hoạch
cả năm 18%.
+ Diễn biến tăng trưởng tín dụng đi cùng diễn biến tăng trưởng kinh tế
và phản ánh ảnh hưởng của các chính sách mới ban hành. Cụ thể, tín
dụng duy trì đà tăng trưởng khá trong nửa đầu năm nhưng chững lại
về cuối năm khi:
(i)

Tăng trưởng kinh tế chậm lại với mức tăng 5,93% yoy trong 3
quý đầu năm (so với mức 6,5% cùng kỳ);

(ii)

Thông tư 06/2016/TT-NHNN được ban hành vào cuối tháng 5
với các điều khoản thắt chặt các tỷ lệ cho vay và nâng hệ số
rủi ro đối với khoản vay kinh doanh bất động sản.

(iii)

Cuối tháng 9, NHNN ban hành công văn số 7076/NHNN-TD
yêu cầu tăng cường kiểm soát tín dụng kinh doanh bất động
sản

(iv)

Dự thảo Thông tư Quy định về tỷ lệ an toàn vốn mới (tạm gọi
là Basel II) được ban hành, chặt chẽ hóa cách tính hệ số CAR
và đưa ra lộ trình áp dụng tại 10 ngân hàng thí điểm từ tháng

9/2017. Theo đó, áp lực tăng vốn và/hoặc hạn chế tăng trưởng
tín dụng để duy trì CAR tăng lên trong toàn ngành.

Mặt bằng lãi suất huy động tăng nhẹ 0,2-0,4% do việc đẩy mạnh huy động
tiền gửi. Trong khi đó, NHNN vẫn duy trì định hướng lãi suất cho vay thấp để hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế. Độ vênh chính sách khiến lãi suất cho vay giảm ở mức
cầm chừng và không tạo ra được sức loan tỏa toàn thị trường.
Sau quá trình đẩy mạnh hoạt động mua bán nợ cho VAMC năm 2015, nợ
xấu báo cáo tại các ngân hàng đã về dưới 3%. Tuy nhiên, nợ xấu ước tính lại theo
số dư tại VAMC, nợ tiềm tàng chưa phân loại đúng…vẫn ở mức cao. Một số
chính sách được ban hành để đẩy nhanh quá trình xử lý nợ nhưng hiệu quả ở mức
6


khiêm tốn
Dự thảo về Hiệp ước vốn Basel II được ban hành với lộ trình áp dụng từ
tháng 9/2017 tại 10 ngân hàng thí điểm. Các ngân hàng đang đẩy nhanh việc
chuẩn bị nhưng vấn đề tăng vốn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn dựa vào nguồn
cấp 2 để cải thiện tình hình trong ngắn hạn.
Kết quả kinh doanh các ngân hàng phân hóa

2.2. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô

Nhân tố chính trị pháp luật

Nhân tố kinh tế

Doanh nghiệp

Nhân tố công

nghệ

Nhân tố
văn hóa – xã hội

2.2.1. Nhân tố chính trị - pháp luật:
Chính trị: Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn
định trên thế giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành
ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
+ Khi các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp nước ngoài
yên tâm đầu tư vốn vào các ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc
đẩy ngành Ngân hàng phát triển.
+ Các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư vốn vào ngành Ngân
hàng tại Việt Nam dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân
hàng tăng lên, tạo điều kiện thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển.
+ Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình
công, bãi công…Từ đó giúp cho quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp tránh được những rủi ro. Và thông
qua đó, sẽ thu hút đầu tư vào các ngành nghề, trong đó có ngành
7


Ngân Hàng
Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiêp nào cũng chịu sự tác động mạnh
mẽ của luật pháp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
Ngân hàng, một ngành có tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của
ngành Ngân hàng được điều chỉnh một cách chặt chẽ bởi các quy định của pháp
luật, hơn nữa các Ngân hàng thương mại còn chịu sự chi phối chặt chẽ của
Ngân hàng Nhà Nước.
2.2.2. Nhân tố văn hóa - xã hội:

Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống
người dân ngày càng được cải thiện… nhu cầu người dân liên quan đến việc
thanh toán qua ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích khác do Ngân hàng
cung cấp ngày càng tăng.
Tâm lý của người dân Việt Nam luôn biến động không ngừng theo
những quy luật do sự biến động trên thị trường mang lại. Ví dụ như khi tình hình
kinh tế lạm phát thì người dân chuyển gửi tiền mặt sang tiết kiệm vàng…
Tốc độ đô thị hoá cao (sự gia tăng các khu công nghiệp, khu đô thị mới)
cùng với cơ cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do
Ngân hàng mang lại gia tăng.
Số lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính
tăng
2.2.3. Nhân tố công nghệ
Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên
thế giới do đó hệ thống kỹ thuật – công nghệ của ngành Ngân hàng ngày càng
được nâng cấp và trang bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Ngân hàng nào có công nghệ tốt hơn Ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế
cạnh tranh so với các Ngân hàng khác.
Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào
Việt Nam. Các Ngân hàng nước ngoài có vẫn chiếm nhiều ưu thế hơn các Ngân
hàng trong nước về mặt công nghệ do đó để có thể cạnh tranh các Ngân hàng
trong nước phải không ngừng cải tiến công nghệ của mình.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội
cũng như thách thức cho các Ngân hàng về chiến lược phát triển và ứng dụng các
8


công nghệ một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Sự chuyển giao công nghệ và tự động hoá giữa các Ngân hàng tăng dẫn
đến sự liên doanh, liên kết giữa các Ngân hàng để bổ sung cho nhau những công

nghệ mới.
Sự thay đổi công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Khi công nghệ càng cao thì càng cho phép
Ngân hàng đổi mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân
phối, và đặc biệt là phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Điển hình khi Ỉnternet
và Thương mại điện tử phát triển, nhu cầu sử dụng các dịch vụ trực tuyến ngày
càng tăng, vì vậy việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như chữ ký
số, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống thanh toán bù trừ điện tử ...để
đưa ra các dịch vụ mới như: Hệ thống ATM, Home Banking, Mobile Banking,
Internet Banking…sẽ giúp cho các ngân hàng giảm được chi phí, nâng cao hiệu
quả hoạt động và tăng thêm sự trung thành ở khách hàng của mình.
2.2.4. Nhân tố kinh tế
-

Tín dụng và vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng

+ Đầu tháng 7/2017, NHNN đã cắt giảm lãi suất điều hành lần đầu tiên
kể từ tháng 3/2014. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn giảm từ 6,5% xuống
còn 6,25%, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4,5% xuống 4,25%. Mức
lãi suất ngắn hạn hàng năm cho các khoản vay đối với một số ngành
ưu tiên (nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp
vừa và nhỏ và các doanh nghiệp công nghệ cao) giảm 0,5 điểm phần
trăm, xuống còn 6,5%.
+ Những điều chỉnh này được cho là giúp các ngân hàng tăng tính
thanh khoản để cho vay, sau đó có thể góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
+ Sau khi tăng trưởng tín dụng nhanh chóng trong nửa đầu năm 2017,
nhu cầu tín dụng đã chậm lại trong thời gian gần đây. Bằng chứng là
lãi suất liên ngân hàng đang trong xu hướng giảm mạnh kể từ đầu
quý thứ ba. Diễn biến này tương đồng với cùng kỳ năm trước khi lãi

suất liên ngân hàng cũng giảm xuống mức thấp và duy trì đến tháng
12/2016.
+ Theo định hướng hiện tại của Chính phủ đối với chính sách tiền tệ,
9


NHNN sẽ có khả năng nới thêm 1 – 2% tăng trưởng tín dụng so với
mục tiêu 18% vào đầu năm, nhưng NHNN đồng thời cũng sẽ tích cực
kiểm soát tình hình tín dụng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hệ
thống ngân hàng
-

Lạm phát và tăng trưởng:

+ Hoạt động kinh tế ở Việt Nam chững lại trong năm 2016. GDP ước
tăng 6,2%, thấp hơn so với mức 6,8% của năm 2015. Nguyên nhân
tăng chững lại trong năm qua là do sụt giảm trong các ngành nông
nghiệp và khai khoáng, trong khi sản lượng chế tạo chế biến và dịch
vụ tăng trưởng tốt. Tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm ngư nghiệp
chỉ đạt 1,36%, là tốt độ thấp nhất kể từ năm 2011, phản ánh tình hình
thời tiết không thuận lợi trong nửa đầu năm. Ngành công nghiệp và
xây dựng tăng trưởng 7,6%, thấp hơn so với 9,6% năm trước, chủ yếu
do tăng trưởng âm 4% ở ngành khai khoáng. Ngược lại, tăng trưởng
ngành dịch vụ được đẩy lên gần 7% so với mức 6,3% của năm 2016
do tiêu dùng tư nhân và kết quả khả quan của ngành du lịch. Xét từ
góc độ cầu, tăng trưởng mạnh chủ yếu đến từ đầu tư (đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI tăng mạnh) và tăng tiêu dùng tư nhân.
+ Thị trường lao động tiếp tục phát triển tạo điều cải thiện tổng phúc lợi
và tỷ lệ nghèo tiếp tục giảm. Gần một triệu người dân rời nông thôn
để tìm kiếm việc làm, chủ yếu trong các ngành công nghiệp và xây

dựng, với tốc độ tăng trưởng ngành là 7,6% so với cùng kỳ năm
trước, và một phần trong các ngành dịch vụ.
+ Tăng trưởng kinh tế được duy trì với mức lạm phát vừa phải và tình
hình kinh tế đối ngoại đang vững lên. Lạm phát sau khi giảm xuống
mức kỷ lục năm 2015 đã tăng dần trở lại, chủ yếu do các đợt tăng học
phí và dịch vụ y tế của nhà nước, nhưng lạm phát lõi vẫn ở mức thấp
còn lạm phát chung nằm dưới chỉ tiêu chính thức là 5%.
+ Mặc dù môi trường kinh tế đối ngoại không thuận lợi, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam (theo giá hiện hành) tăng trưởng 9% năm 2016,
cao hơn hầu hết các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Tăng trưởng
xuất khẩu, kết hợp với nhập khẩu chững lại, dẫn đến thặng dư thương
mại, khiến cho thặng dư tài khoản thanh toan vãng lai tăng từ 0,5%
GDP năm 2015 lên hơn 3% năm 2016.
10


-

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): FDI vẫn là động lực chính về
tăng trưởng kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng của Việt
Nam. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt kỷ lục năm 2016
ở mức gần 16 tỷ US$ (7,7% GDP). Tỷ giá năm qua tương đối ổn
định, mặc dù đồng Việt Nam bắt đầu có hiện tượng mất giá vào
cuối năm 2016. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã từng bước
khôi phục được dự trữ ngoại hối, mặc dù vẫn ở mức tương đối
thấp.

Từ các phân tích trên ta thấy, môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới
sự tăng trưởng và phát triển của VietinBank ở mọi khía cạnh và mọi góc độ.


2.3. Đánh giá cường độ cạnh tranh
Nếu các ngân hàng mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh
sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ
cao” của rào cản gia nhập.
Rào cản gia nhập của các ngân hàng nước ngoài: Ngành ngân hàng đã
có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ
cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng
100% vốn nước ngoài. Ngay từ năm 2006, Việt Nam đã gỡ bỏ dần các hạn chế
về tỷ lệ tham gia cổ phần trong ngành ngân hàng của các định chế tài chính
nước ngoài theo cam kết trong Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ.
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt khi hàng loạt biện
pháp tái cơ cấu của NHNN dần dẹp bỏ và sáp nhập các ngân hàng yếu kém, tạo
ra những ngân hàng lành mạnh có sức cạnh tranh hơn trên thị trường.
VietinBank có sự cạnh tranh với tất cả các ngân hàng trong ngành trong
đó đối thủ cạnh tranh chính và trực tiếp là: Vietcombank, BIDV, MBBank. Đối
thủ cạnh tranh gián tiếp: Techcombank, Agribank, VP Bank, ABB, …..
Cường độ cạnh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện
của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn
có một phân khúc khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã
phục vụ nhữngkhách hàng này từ rất lâu ở những thị trường khác và khi khách
hàng mở rộng thị trường sang Việt Nam thì ngân hàng cũng mở văn phòng đại
diện theo. Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà hiện nay
nhiều ngân hàng trong nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng
11


khoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản. Họ có lợi thế làm từ đầu và có nhiều
chọn lựa trong khi với không ít ngân hàng trong nước thì điều này là không thể.
Ngoài ra, ngân hàng ngoại còn có không ít lợi thế như hạ tầng dịch vụ hơn hẳn,
dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn (điển hình là hệ thống

Internet banking). Quan trọng hơn nữa, đó là khả năng kết nối với mạng lưới
rộng khắp trên nhiều nước của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với nhóm ngân
hàng này, các ngân hàng trong nước phải trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ,
sản phẩm dịch vụ, nhân sự... có quy mô lớn. Tuy nhiên ngân hàng trong nước có
lợi thế là mối quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn và Ngân hàng trong nước
sẵn sàng linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối với những khách hàng quan trọng
của họ.

2.4. Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Về cơ bản, các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể
xếp vào 5 loại:
+ Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…)
+ Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…)
+ Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán
+ Là nơi cho vay tiền
+ Là nơi hoạt động kiều hối
Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không
cao do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn
trong các gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong
quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường
chuyển sang sử dụng một ngân hàng khác vì những lý do trên thay vì tìm tới các
dịch vụ ngoài ngân hàng.
Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác. Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở
ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá nhiều lựa chọn khác như giữ
ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại
quý (vàng, kim cương…) hoặc đầu tư vào nhà đất hoặc các khoản đầu tư khác..
Chẳng hạn như thời điểm này, giá vàng đang sốt, tăng giảm đột biến trong ngày,
trong khi đô la Mỹ ở thị trường tự do cũng biến động thì lãi suất tiết kiệm của đa
số các ngân hàng chỉ ở mức 7-8% một năm. Do đó sự đe doạ từ các sản
phẩm/dịch vụ thay thế đối với VietinBank và các ngân hàng khác là rất lớn

12


2.5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác
Các bên liên quan của VietinBank bao gồm: Công đoàn, Chính phủ, các tổ
chức tín dụng, dân chúng…
Thật vậy, chính phủ thông qua hệ thống luật pháp của mình, đưa ra các qui
định đối với các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại phải hoạt
động trong khuôn khổ các chính sách của nhà nước như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi
suất chiết khấu... và các chính sách tiền tệ khác nhằm điều tiết mức cung tiền trên
thị trường.
Đánh giá: Cường độ cạnh tranh của ngành Ngân hàng ở VN mạnh. Các
ngân hàng tại Việt Nam cạnh tranh rất gay gắt, ho cạnh tranh với nhau từng phần
lãi suất, từng miếng thị phần một, đặc biệt là đối với các ngân hàng cùng lớp hay
nhóm.

2.6. Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành
2.6.1. Năng lực kiểm soát rủi ro:
Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ Ngân hàng đặc biệt trong bối
cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển
mạnh mẽ như hiện nay. Muốn tồn tại và có lợi nhuận các Ngân hàng phải chấp
nhận rủi ro có nghĩa là các ngân hàng phải sống chung với rủi ro, tìm mọi cách
khắc phục những rủi ro đấy để biến nó thành thuận lợi cho mình.
2.6.2. Uy tín của Ngân hàng:
Uy tín của Ngân hàng chính là sự đảm bảo an toàn và làm gia tăng cho tài
chính của khách hàng; là chìa khóa thành công của mỗi Ngân hàng.
Lịch sử kinh doanh đã và đang chứng kiến sự phát triển bền vững của
nhiều tập đoàn kinh tế hùng mạnh trên thế giới. Ngay tại Châu Á, các thương
hiệu như DeaWoo, Hyundai, Honda… đã ăn sâu vào tiềm thức của người tiêu
dùng. Những nhà sản xuất không hề nguỵ tạo để nói hay về mình mà là nhờ họ

đã kỳ công xây dựng và bảo vệ uy tín trong chính những sản phẩm cung cấp,
những dịch vụ hậu mãi, hoặc bằng việc giữ vững lời hứa trong các giao dịch của
họ với khách hàng…
Điều này càng trở nên quan trọng đối với ngành Ngân hàng do NH hoạt
động dựa trên hình thức thu lợi nhuận từ khoản trênh lệch giữa lãi suất huy động
vốn với lãi suất cho vay.
13


Khi một Ngân hàng có uy tín đồng nghĩa với việc Ngân hàng đó đã chiếm
được một vị trí vững chắc trong tâm trí khách hàng mục tiêu, dễ dàng được khách
hàng tiềm năng chấp nhận và dễ dàng đạt được các mục tiêu chiến lược khác của
mình
2.6.3. Tỷ lệ lãi suất tiền gửi và tiền vay:
Các NHTM cạnh tranh nhau chủ yếu là ở mức lãi suất. Người mua và nhà
cung ứng chịu ảnh hưởng lớn của mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra khi họ quyết
định lựa chọn Ngân hàng đấy để thoã mãn nhu cầu của mình. Lãi suất có bảo
đảm thỏa mãn nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng đồng thời tạo ra lợi nhuận
cho Ngân hàng thì mới là mức lãi suất thành công, không những phải đảm bảo
mức lãi vay phải thấp mà mức lãi tiền gửi phải cao. Đây là một bài toán khó của
mỗi NH, làm sao vừa phải thu được lợi nhuận mà còn đáp ứng nhu cầu khách
hàng hiện tại và tương lai.
2.6.4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng.
NH muốn đứng vững trên thị trường hiện nay phải cố gắng gây dựng lòng
tin của mình, thông qua chất lượng dịch vụ mà NH cung cấp cho khách hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ NH là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Để nâng cao chất lượng dịch vụ tài
chính các NH cần chú trọng các biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng
khai thác dịch vụ, thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình; hoàn
thiện các qui trình nghiệp vụ; đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám

sát và quản lý rủi ro; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.

2.6.5. Sự thuận tiện trong giao dịch.
Cùng với nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường, các khách hàng
hiện nay đều mong muốn sử dụng những dịch vụ đơn giản nhất, thuận tiện
nhất với mình. Vì vậy, NH nào đem lại sự thuận tiện nhiều nhất cho khách hàng
NH đấy sẽ được sự tin dùng của khách hàng
2.6.6. Công nghệ
Cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi mà
“Thế giới ngày càng phẳng dần” là điều không tránh khỏi. Với ngành ngân
hàng – tài chính, cuộc cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết.
14


Khi cơ chế đối với khách hàng là như nhau, lợi ích, lãi xuất mà các ngân hàng
đem đến cho các khách hàng là giống nhau thì công nghệ được nhiều người
nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then chốt trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng
trong việc thu hút những khách hàng sử dụng dịch vụ. Bởi công nghệ quyết định
đến việc đưa ra sản phẩm mới và khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của mọi khách
hàng

2.7. Ma trận các yếu tố bên ngoài của Vietinbank (EFE)
Các chỉ tiêu quan trọng
Các cơ hội:
Việt Nam gia nhập WTO
Kinh tế VN phát triển mạnh mẽ
Thương mại điện tử ở VN phát triển và khởi sắc
Hệ thống phân phối rộng khắp
Cổ phần hóa doanh nghiệp
Điều kiện chính trị, pháp luật ở Việt Nam

Khủng hoảng kinh tế trên thế giới
Các đe dọa:
Cạnh tranh mạnh trong ngành
Rủi ro về lãi suất và tín dụng
Tâm lý của người tiêu dùng VN
Lạm phát ở VN cao
Sự chuyển dịch nhanh chóng nguồn lực lao
Quy
độngđịnh của Pháp luật
Tổng

Mức độ
quan
trọng

Xếp
loại

Tổng điểm
quan trọng

0.14
0.08
0.07
0.05
0.05
0.06
0.05

3

4
4
3
4
3
2

0.42
0.32
0.28
0.15
0.2
0.18
0.1

0.15
0.05
0.05
0.05
0.1
0.1

4
3
2
2
3
4

0.6

0.15
0.1
0.1
0.3
0.4
3.3

→ Nhận xét: Tổng điểm độ quan trọng của ngân hàng Vietinbank là
3.30 đã cho thấy khả năng nắm bắt cơ hội tốt và vượt qua thách thức của ngân
hàng, giảm thiểu những khó khăn do thách thức đó gây ra cho Vietinbank. Đây
là điều tín hiệu rất tốt của ngân hàng Vietinbank trong ngành ngân hàng VN.

15


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG

3.1. Sản phẩm và thị trường
3.1.1. Sản phẩm chủ yếu
Vietinbank cung cấp đa dạng dịch vụ và sản phẩm trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Một số dịch vụ chủ chốt góp phần lớn vào doanh thu thuần có thể kể
đến như tiết kiệm, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ.
3.1.2. Thị trường
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 108
Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; 01 Sở Giao dịch ở Thành phố Hà
Nội; 03 đơn vị sự nghiệp; 02 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và
Thành phố Đà Nẵng; 01 văn phòng đại diện tại Myanmar; 149 chi nhánh cấp 1
tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và 02 chi nhánh tại
nước ngoài (02 chi nhánh ở CHLB Đức); 07 công ty con; 01 ngân hàng con và 02
công ty liên kết. Ngoài ra VietinBank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng

đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

3.2. Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị
3.2.1. Hoạt động cơ bản:
3.2.1.1.

Hậu cần nhập (huy động vốn):

Là hình thức huy động vốn mà Vietinbank sử dụng. Đó là: tăng vốn điều lệ
thông qua bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư; thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân và các thành phần kinh tế; vay của NHNN và các tổ chức tài chính, tín dụng
khác.
3.2.1.2.

Hậu cần xuất (cho vay):

Vietinbank chủ yếu kinh doanh tín dụng, nguồn thu lợi nhuận chính cũng
từ việc huy động vốn và cho vay. Vietinbank cho các khách hàng vay vốn với
mức lãi suất thích hợp cho từng đối tượng khách hàng. Những biến động của thị
trường tiền tệ vừa qua cho thấy, việc chỉ đứng trên một chân tín dụng sẽ có rất
nhiều rủi ro; từ trong khó khăn này, ngân hàng đã chú ý tập trung mạnh hơn
cho phát triển dịch vụ để có thể đứng vững trên cả "hai chân". Điều này, cũng
rất phù hợp với xu thế phát triển của thị trường vốn Việt Nam.
3.2.1.3.

Marketing và bán hàng:
16


Có thể thấy rằng trong thời gian qua Vietinbank đã rất tích cực trong việc

tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng
cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên
phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn,
áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet...).
Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới
những đợt khuyến mãi, Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác
nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại
mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bậc thang, tặng quà cho
khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ của mình, liên kết với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM
tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ. Bên cạnh
đó với mạng lưới rộng khắp sẽ giúp cho khách hàng thuận tiện hơn khi sử dụng
dịch vụ
3.2.1.4.

Dịch vụ:

Vietinbank hiện được biết tới như một địa chỉ tin cậy của các dịch vụ đa
dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân (dịch vụ ngân hàng bán lẻ - retail
banking) như các sản phẩm cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy rút
tiền tự động ATM, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng
trực tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối
Bên cạnh đó là vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với
nhiều khách hàng truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn,
Vietinbank đã xây dựng thành công nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà
cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và
nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và chất lượng cao.
Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khoán, quản lý
quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng
v.v.. thông qua các công ty con và công ty liên doanh

3.2.2. Hoạt động bổ trợ
3.2.2.1.

Quản trị nguồn nhân lực

Đội ngũ lao động tại VietinBank lên đến trên 20.000 người với số nhân
sự tuyển dụng mới trong năm 2007 là gần 2.000 lao động. Các khoá đào tạo
nâng cao năng lực quản trị điều hành cũng như đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu
17


thường xuyên được VietinBank chú trọng. Các chương trình đào tạo trong và
ngoài nước về quan hệ khách hàng, nghiệp vụ chứng khoán, kiểm toán nội bộ,
công nghệ, thẻ….thường xuyên được cập nhật và đổi mới theo yêu cầu thực
tiễn.
3.2.2.2.

Phát triển kỹ năng công nghệ

Từ ngày 2/2/2017, VietinBank chính thức đưa vào vận hành và sử dụng hệ
thống CoreBanking mới (Core SunShine). Đây là hệ thống công nghệ tiên tiến,
hứa hẹn sẽ mang đến cho khách hàng những trải nghiệm mới cùng các sản phẩm,
dịch vụ hiện đại, đa dạng.
3.2.3. Xác định các năng lực cạnh tranh
3.2.3.1.

Năng lực tài chính.

Năm 2016 lợi nhuận của VietinBank ước đạt 8.250 tỷ đồng, tăng 12% so
với năm 2015, hoàn thành 104% kế hoạch ĐHĐCĐ, với tỷ suất sinh lời ROE và

ROA lần lượt là 10,9% và 1%. Đồng thời, VietinBank tiếp tục đứng đầu Ngành
Ngân hàng về nộp thuế thu nhập và nằm trong Top Doanh nghiệp nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp cao nhất.
Tính đến 31/12/2016, tổng tài sản hợp nhất của VietinBank ước đạt 947
nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2015 và đạt 107% kế hoạch ĐHĐCĐ. Tổng
nguồn vốn huy động của VietinBank ước đạt 862 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so với
năm 2015 và đạt 106% kế hoạch ĐHĐCĐ. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân
cư và tổ chức kinh tế từ thị trường 1 với mức tăng hơn 30% so với đầu năm.
3.2.3.2.

Năng lực công nghệ

Với Core SunShine, VietinBank là ngân hàng tiên phong tại thị trường Việt
Nam sử dụng giải pháp công nghệ hàng đầu của Mỹ, giải pháp tích hợp đa kênh
đồng nhất, cung cấp ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp, hiện đại.
Thông qua 1 tài khoản duy nhất, hệ thống tích hợp đa kênh, đa tiền tệ, hỗ trợ giao
dịch 24/7 sẽ góp phần gia tăng sự tiện dụng cũng như nâng cao trải nghiệm dịch
vụ cho khách hàng của VietinBank.
3.2.3.3.

Năng lực thương hiệu

VietinBank được thừa nhận rộng rãi là NHTM khối nhà nước hàng đầu
và được quản lý tốt nhất tại VN. VietinBank hiện đứng thứ 2 thị trường Việt
Nam về các mảng NH phục vụ cho khối doanh nghiệp xuất nhập khẩu với vị
18


thế cao trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế ( xấp xỉ 27%
thị phần), trong cho vay các ngành liên quan đến xuất khẩu cũng như kinh

doanh ngoại tệ.
3.2.3.4.

Năng lực nhân sự

Vietinbank đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có tuổi đời bình quân trẻ,
được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế
thị trường tương đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi
nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện tại và mang tính hội nhập cao.
3.2.4. Vị thế cạnh tranh
VietinBank tiếp tục giữ vững vị trí số 1 trong số 3 ngân hàng Việt Nam
được xếp hạng. VietinBank có sự bứt phá ngoạn mục khi tăng thứ hạng thêm 175
bậc (năm ngoái là 1.808), xác lập vị trí thứ 1.633 với doanh thu 2,7 tỷ USD và giá
trị thị trường 3 tỷ USD.
Trước đó năm 2012 và 2013, VietinBank là đại diện duy nhất của Việt
Nam tại bảng xếp hạng của Forbes. Năm 2014, VietinBank là ngân hàng Việt
Nam duy nhất được bình chọn cùng với Tổng Công ty Khí Việt Nam.
Kết thúc quý 1 /2017, tổng tài sản của VietinBank đạt 987.000 tỷ đồng,
tăng 4% so với cuối năm 2016 và tăng 25% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận
trước thuế của VietinBank quý 1 là 2.544 tỷ đồng, tiếp tục có cải thiện so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng tiếp tục được duy trì dưới 1%.
Trong năm 2016, VietinBank đã đạt được những thành công lớn, tỷ trọng
từ nguồn vốn, dư nợ đến hiệu quả kinh doanh các phân khúc khách hàng có thay
đổi đáng kể. Năm 2017, VietinBank tiếp tục phát triển hoạt động các khối khách
hàng doanh nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng phân khúc khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ, FDI và bán lẻ, đưa cơ cấu thu nhập từ các đối tượng khách
hàng ở mức tương đồng nhau.

3.3. Ma trận các yếu tố bên ngoài của Vietinbank (IFE)


Điểm mạnh:
Sở hữu lực lượng chất xám giỏi trong lĩnh
vực ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh
19

Mức độ
quan trọng

Xếp
loại

Số điểm
quan

0.05

3

0.15

0.05

3

0.45


Tỷ lệ nợ xấu giảm, tỷ suất sinh lời cao
Thương hiệu lớn, uy tín

Có định hướng quốc tế trong phát triển
sản phẩm
Nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại
Năng lực tài chính tốt
Điểm yếu:
Khả năng giữ Chảy máu chất xám
Năng lực quản trị do bị áp lực tăng vốn quá
lớn
Từ bỏ thói quen hành chính và con người
của NHTM Quốc doanh sang Cổ phần hóa
Phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng
từ những tập đoàn và doanh nghiệp lớn
Vị thế trên thị trường Quốc tế
Tổng

0.05
0.1

3
4

0.15
0.4

0.05

3

0.15


0.1

3

0.3

0.1

4

0.4

0.1

2

0.2

0.15

3

0.45

0.1

4

0.4


0.05

3

0.15

0.1
1

2

0.2
3.4

3.4. Thiết lập ma trận SWOT
3.4.1. Các điểm mạnh (Strengths)
-

Thương hiệu mạnh

-

Ngân hàng lớn thứ 3 xét về tổng tài sản

-

Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp.

-


Đội ngũ quản lý mạnh

-

Tiềm lực mạnh về hoạt động ngân hàng bán buôn, kho quỹ, tài trợ
thương mại, thanh toán quốc tế cũng như ứng dụng các công nghệ
ngân hàng hiện đại

-

Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo. Do đó,
VietinBank chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn
và dịch vụ, kinh doanh thẻ.

-

Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận
nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại.

-

Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương.

-

VietinBank đang thực hiện cổ phần hoá và hiện đại hóa ngân hàng.
20



-

VietinBank là trung tâm ngoại tệ liên ngân hàng

3.4.2. Các điểm yếu (Weaknesses)
-

Năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế so với yêu cầu của
NHTM hiện đại (thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận và chất lượng tài
sản chưa cao. Trên bình diện quốc tế, VietinBank có vốn chủ sở
hữu nhỏ so với NH trong khu vực (hiện vốn chủ sở hữu của
VietinBank là 4.300 tỷ đồng, tương đương khoảng 265 triệu
USD).

-

Phần lớn nguồn thu của VietinBank vẫn là bán buôn (kinh doanh
trên thị trường tiền tệ và cho vay các DN lớn), chưa phát triển
mạnh được mảng dịch vụ bán lẻ (là mảng dịch vụ có tiềm năng và
sẽ quyết định sự sống còn của các NHTM trong tương lai).

-

Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của
VietinBank còn thua kém các ngân hàng trong khu vực.

-

Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn bất cập so với nhu
cầu của nghiệp vụ mới


-

Sự liên kết giữa VietinBank với các NHTM chưa thật sự chặt chẽ

-

Mô hình tổ chức của VietinBank còn mang nặng tính hành chính
và phân theo khu vực địa lý (chiều ngang), thiếu tính tập trung
theo chức năng (chiều dọc) nên chưa cho phép thống nhất quản lý
và thực hiện đồng bộ hóa chính sách khách hàng và sản phẩm

-

Cơ chế chính sách khuyến khích người lao động còn nhiều bất cập

-

Mức độ phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ
chưa thuận lợi, chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng như
kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.

3.4.3. Các thách thức (Threats)
-

Việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các ngân
hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý làm
cho áp lực cạnh tranh tăng dần.

-


Áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài.

21


-

Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội
nhập quốc tế về ngân hàng.

-

Chịu tác động mạnh của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ
giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện đồng thời
nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập

-

Chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập.

-

Chịu ảnh hưởng từ tình hình kinh doanh của cổ đông lớn, tình hình
tài chính, chứng khoán, bất động sản…

-


Sự cạnh tranh từ các NH có chiến lược kinh doanh tương đồng
như Vietcombank, BIDV

3.4.4. Các cơ hội (Opportunities)
-

Hội nhập tạo điều kiện:

+ Tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ
+ Tạo điều kiện cho VietinBank từng bước mở rộng hoạt động quốc tế,
nâng cao vị thế của VietinBank trong các giao dịch tài chính quốc tế
+ Tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách VietinBank. Học
hỏi được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các
ngân hàng nước ngoài.
-

Lĩnh vực hoạt động NH tại VN vẫn còn trong giai đoạn phát
triển ban đầu. Quá trình đô thị hoá nhanh chóng với dân số
thành thị tăng nhanh đã mở ra cơ hội khai thác tiềm năng thị
trường đáng kể trong lĩnh vực NH và dịch vụ tài chính của Việt
Nam.
MA TRẬN SWOT CỦA VIETINBANK

22


STRENGTHS
-

OPPORTUNITIES

-

Hội nhập quốc
tế
Nền KT phát
triển + Tốc độ
đô thị hóa
nhanh
THREATS

-

-

Hội nhập quốc
tế
Sự cạnh tranh
từ các NH có
chiến
lược
tương đồng
Áp lực cải tiến
CN
Hệ thống pháp

-

-

-


-

Thương hiệu mạnh
Tài sản lớn
Đội ngũ quản lý mạnh
Tiềm lực NH bán buôn
Có mạng lưới rộng, thị
phần lớn
Nhân viên chất lượng cao
Là trung tâm ngoại tệ liên
S1S2S3O2:
ngân hàng CL đa dạng
hóa sang các lĩnh vực khác
S1S2S5O2: CL đa dạng
hóa sản phẩm + Khác biệt
hóa bằng chất lượng sp
S1S2S3S7O1O2 Tích hợp:
Mở rộng chi nhánh + Liên
kết với các NH nước ngoài
S1S2S3S4T1T2T3: Khác
biệt hóa bằng chất lượng
sp: nâng cao chất lượng
dịch vụ
S1S2S3S4T2T3:
Liên
minh hợp tác
S1S2S5T5: Đa dạng hóa
lĩnh vực hoạt động


23

WEAKNESSES
-

-

-

-

Khả năng sinh lời yếu
Quá trình tái cơ cấu kéo
dài
Đào tạo cán bộ còn hạn
chế
Liên kết yếu với các NH
khác
Mô hình tổ chức mang
W1W3W4O1O2:
nặng tính hành chính Liên
kết hợp tác với các NH
trong và ngoài nước
W1W6O2: Đa dạng hóa
sản phẩm + Nâng cao
chất lượng sp dv

W1W7T2T6: Đa dạng
hóa sang các lĩnh vực
khác

W3W4T2T3: Liên kết
hợp tác với các tổ chức,
ngân hàng khác


CHƯƠNG 4: CHIẾN LƯỢC CỦA VIETINBANK
VietinBank xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung:
-

Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động
- bắt kịp với trình độ khu vực và thế giới;

-

Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của Vietinbank
cũng như của các cổ đông mới – phát triển, mở rộng lĩnh vực
hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều sâu.

-

Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh thông qua mục
tiêu nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan
trọng khác theo chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng
“AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế.
Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình
tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm
hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung
ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp
ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và
nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.


4.1. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai của VietinBank
4.1.1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí
Trong lĩnh vực NH thì chiến lược dẫn đầu về chi phí chủ yếu là cạnh
tranh trong việc kinh doanh tín dụng. VietinBank luôn cạnh tranh với các đối thủ
bằng việc liên tục giảm mức lãi suất cho vay cho khách hàng hay khi cần huy
động vốn thì lại tăng lãi suất tiền gửi lên một mức hợp lý.
VietinBank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ
về tài khoản cho khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác với chi
phí thấp nhất. Khi gửi tiền tại VietinBank, Doanh nghiệp được mở miễn phí các
loại tài khoản sau: Tài khoản tiền gửi thanh toán; tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và
các sản phẩm tiền gửi: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…Tài khoản đặc biệt:
chuyên chi, chuyên thu, đầu tư tự động.
Dịch vụ đầu tư tự động của VietinBank, khi tiền gửi trên tài khoản thanh
toán của Doanh nghiệp vượt một mức nhất định gọi là mức sàn, phần tiền vượt
sẽ được tự động chuyển sang một tài khoản đặc biệt – tài khoản đầu tư tự
24


động. Khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán giảm xuống thấp hơn mức sàn,
tiền sẽ được tự động chuyển từ tài khoản đầu tư về tài khoản tiền gửi thanh
toán của Quý Doanh nghiệp. Với việc sử dụng các dịch vụ trên có thể giúp
doanh nghiệp giảm được một số chi phí đáng kể trong việc phục vụ khách
hàng. Từ đó giảm chi phí kinh doanh tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Bằng việc sớm thiết lập quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng trên thế
giới, xử lý tự động lệnh Swift và ký hợp đồng với những tổ chức chuyển tiền
nhanh quốc tế (như MoneyGram), VietinBank luôn dẫn đầu thị trường về doanh
số kiều hối trong hàng chục năm.
Bên cạnh đó, với sự tiên phong trong áp dụng core banking và phát triển

mạng lưới ATM cùng thẻ ghi nợ nội địa, VietinBank tự hào là ngân hàng hoạt
động mạnh và chất lượng nhất dịch vụ trả và nhận VietinBank. VietinBank đã ký
kết hợp đồng trả lương cho hơn 6000 đơn vị là doanh nghiệp và các tổ chức
hành chính sự nghiệp; kèm theo đó là gần 1 triệu lao động sử dụng dịch vụ
nhận lương qua tài khoản tại VietinBank, góp phần đáng kể vào chiến lược thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt chung của đất nước.
4.1.2. Chiến lược khác biệt hóa của VietinBank
Chính sách triển khai chiến lược khác biệt hóa của VietinBank: Chiến lược
bảo mật và quản lí rủi ro, đưa nhưng ứng dụng công nghệ mới vào áp dụng
trong các hoạt động kinh doanh… Cụ thể:
VietinBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cho phép khách hàng hàng
có thể gửi tiền ở một nơi và thực hiện rút tiền ở bất kỳ điểm giao dịch nào thuộc
hệ thống trên toàn quốc.
Dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động (billing payment) và dịch vụ trả
nhận lương qua tài khoản ngân hàng là những ví dụ tiêu biểu khác của việc phát
triển mạnh mẽ các sản phẩm bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân. Hiện nay,
VietinBank đang cung cấp dịch vụ billing cho khách hàng tại hầu hết những
mảng dịch vụ quan trọng như thanh toán hóa đơn điện, nước, viễn thông, bảo
hiểm với đa số các nhà cung cấp dịch vụ tên tuổi trên thị trường.
4.1.3. Chiến lược tập trung của VietinBank
Nghiêm túc đi đầu trong việc thực thi các chính sách tiền tệ và tuân thủ
định hướng chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, thúc đẩy tăng trưởng quy mô đồng
25


×