Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Xác định nhu cầu năng lượng trao đổi, năng lượng thuần cho duy trì và tiết sữa của bò holstein việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.11 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI

NGÔ ĐÌNH TÂN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI, NĂNG
LƯỢNG THUẦN CHO DUY TRÌ VÀ TIẾT SỮA CỦA BÒ
HOLSTEIN VIỆT NAM
Chuyên ngành: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Mã số

: 62-62-01-07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Vũ Chí Cương
2.TS. Phạm Kim Cương

HÀ NỘI – 2017


1

Công trình được hoàn thành tại:

Viện Chăn nuôi

Người hướng dẫn khoa học:GS. TS. Vũ Chí Cương
TS. Phạm Kim Cương


Phản biện 1: ………………………………………

Phản biện 2: ...........................................................

Phản biện 3: ...........................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà
nước họp tại: Viện Chăn Nuôi
Vào hồi:………. giờ, ngày………..tháng………..năm
2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Chăn nuôi


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bò có tỷ lệ máu HF từ 87,5% trở lên, có tiềm năng năng suất cao
và được tạo ra ở Việt Nam nên có khả năng thích nghi tốt với điều
kiện nuôi dưỡng trong nước. Do vậy, khi áp dụng các tiêu chuẩn trên
thế giới để lập khẩu phần cho đàn bò HV như hiện nay còn nhiều bất
cập. Các nghiên cứu của Vũ Chí Cương và cs. (2009, 2011a, 2011b,
2012) đã xác định được nhu cầu MEm và NEm của bê, bò có 75% HF
bằng cách sử dụng buồng hô hấp. Sử dụng kết hợp buồng hô hấp và
các thí nghiệm nuôi dưỡng trên bò để xác định các nhu cầu năng lượng
cho duy trì và tiết sữa của đàn bò HV nuôi ở Việt Nam sẽ cho ra kết
quả chính xác hơn. Các giá trị năng lượng xác định từ buồng hô hấp sẽ
được sử dụng để chuẩn hóa các giá trị năng lượng ước tính theo công

thức. Điều này có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn vì sẽ giúp cho
việc xây dựng khẩu phần cho bò được cân bằng về năng lượng, tiết
kiệm được thời gian. Để có cơ sở cho việc hoàn thiện khẩu phần ăn cho
bò sữa HV Việt Nam chúng tôi tiến hành đề tài “Xác định nhu cầu
năng lượng trao đổi, năng lượng thuần cho duy trì và tiết sữa của bò
sữa Holstien Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được nhu cầu MEm và NEm cho duy trì của bò cái HV
ở 3 mức khối lượng khác nhau: 400, 500 và 600kg.
- Xác định được nhu cầu MEl và NEl cho bò HV tiết sữa có tiềm
năng năng suất cao (≥4500 lít/con/chu kỳ).
- Kiểm nghiệm để hiệu chỉnh các giá trị nhu cầu năng lượng cho
duy trì và tiết sữa của bò ≥ 87,5% HF trong điều kiện sản xuất.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần vào cơ sở dữ liệu về nhu cầu ME m, MEl, nhu cầu
NEm và NEl cho đàn bò cái HV ở Việt Nam. Các giá trị năng lượng
này sẽ được sử dụng để chuẩn đoán các giá trị năng lượng ước tính
theo các bảng giá trị dinh dưỡng của thức ăn với độ tin cậy cao hơn.
Từ kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp cho việc xây dựng khẩu phần
ăn được chính xác về nhu cầu năng lượng cho đàn bò cái HV do đó sẽ
tiết kiệm được chi phí sản xuất sữa.
Các kết quả của đề tài luận án sẽ là tài liệu khoa học để các cơ
quan quản lý, Viện nghiên cứu, các trường Đại học, giáo viên, sinh
viên ngành nông nghiệp tham khảo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho các trang trại
chăn nuôi bò tham khảo khi xây dựng khẩu phần ăn cho bò cái HV.
4. Những đóng góp mới của đề tài

- Luận án này đã xác định được nhu cầu ME, NE cho duy trì và
tiết sữa cho bò cái HV ở mức khối lượng 400, 500 và 600 kg.
- Đề tài đã xác định được nhu cầu ME cho duy trì và NE của bò
HV để sản xuất được 1 kg sữa tiêu chuẩn.
- Đã xác định được nhu cầu ME và NE cho duy trì và sản xuất
của bò HV trong điều kiện sản xuất.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam
Số lượng bò lai hướng sữa có tỷ lệ máu từ 87,5% máu HF sẽ tăng
dần, bò được lai tạo, sinh ra và được nuôi dưỡng ở điều kiện nước ta
nên có khả năng thích nghi và yếu tố di truyền hoàn toàn khác so với
bò nhập nội. Một số nhà khoa học và nhà quản lý nông nghiệp gần đây
đều cho rằng nhóm bò này có thể gọi là bò Holstein Việt Nam (HV).


4
1.2. Tổng quan về nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho bò sữa
Năng lượng có vai trò quan trọng trong cơ thể con vật bao gồm
các quá trình sinh hóa, hoạt động hệ thần kinh thể dịch hoặc các hoạt
động vận chuyển qua màng tế bào (Blaxter, 1989). Động vật sống
nhất thiết phải cần có năng lượng tối thiểu để duy trì, ngoài ra còn cần
đến năng lượng cho sản xuất tạo ra các sản phẩm (thịt, sữa, …). Số
lượng năng lượng phụ thuộc vào các chức năng sinh lý và điều kiện
môi trường (Ferrell và Oltjen, 2008). Xác định lượng năng lượng là
việc quan trọng nhất trong khẩu phần cho vật nuôi.
1.3. Một số hệ thống đánh giá năng lượng của thức ăn cho gia súc
nhai lại
Các giá trị năng lượng của thức ăn cho gia súc nhai lại đã được
các nhà khoa học rất quan tâm và luôn có các nghiên cứu và bổ sung
nhằm từng bước chuẩn hóa các giá trị này phục vụ sản xuất. Năm

1993 AFRC xuất bản có sửa chữa và bổ sung hệ thống ME sử dụng
tại Anh. Các thay đổi này chủ yếu dựa trên các nghiên cứu về bò sữa
của Van Es ở Lelytat, Hà Lan, Flatt, More và Tyrrell tại USDA: Bộ
nông nghiệp Hoa Kỳ tại Beltsvilla (Van Es, 1978). Trong khi đó một
loạt các hệ thống NE đã phát triển tại Châu Âu và Bắc Mỹ (Van Es,
1978; INRA, 1978 và NRC, 1978). Trong hệ thống của Van Es
(1978), đơn vị NEl được sử dụng và nhu cầu duy trì cũng được biểu
thị dưới dạng NEl. Tại Mỹ (1978), NRC cũng sử dụng NEl và tính
NEl của thức ăn từ ME của thức ăn. Tại Pháp và Đức trong thời gian
này người ta cũng sử dụng NE. Hiện nay, NEl được sử dụng tại Đức,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Đan Mạch, Ireland và Bắc Mỹ. Khác biệt
giữa hệ thống ME và NE là hiệu quả sử dụng năng lượng.


5
1.4. Xác định nhu cầu năng lượng cho gia súc
nhai lại
Các nghiên cứu gần đây cho thấy ME m cho bò ngày càng cao.
MEm chịu ảnh hưởng của hàm lượng xơ của khẩu phần và hoạt động
chăn thả. Có mối quan hệ giữa ME m và khối lượng protein của cơ thể.
Giá trị kl khá ổn định không phụ thuộc vào khẩu phần, kiểu di truyền
của bò. Giá trị năng lượng cho mỗi đơn vị khối lượng thay đổi và
biến động phụ thuộc vào thể trạng cơ thể và giai đoạn tiết sữa.
1.5. Tình hình nghiên cứu về nhu cầu năng lượng cho bò sữa
trong và ngoài nước
Những nghiên cứu gần đây cho thấy nhu cầu năng lượng cho sản
xuất công bố bởi các hệ thống dinh dưỡng hiện nay còn chưa có sự
tương đồng. Một số kết quả của Yan và cs. (2003) tại Ireland cũng
cho thấy nhu cầu đưa ra trước đây của Van Es (1978); AFRC (1990,
1993) và NRC (2001) cũng thấp hơn thực tế và tác giả khuyến cáo

rằng nếu sử dụng tiêu chuẩn của AFRC (1990, 1993) thì cộng thêm
5% giá trị mới đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho bò sữa. Áp dụng
các tiêu chuẩn năng lượng trên thế giới sẽ rất dễ xảy ra thừa hoặc
thiếu năng lượng cho đàn bò sữa được lai tạo ở điều kiện Việt Nam.
Điều này cho thấy cần phải xem xét thêm khi sử dụng tiêu chuẩn
NRC áp dụng vào xây dựng khẩu phần cho bò sữa Việt Nam.
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Gia súc thí nghiệm: Bò cái HV cạn sữa không mang thai có
khối lượng 400, 500 và 600 kg có độ tuổi từ 3 – 5 năm tuổi; Bò cái
HV đang vắt sữa có năng suất ≥ 4.500 lít/chu kỳ.
- Thức ăn: rơm khô, cỏ voi, cỏ tự nhiên, cỏ alfalfa, bã bia, bột


6
ngô, cám gạo, đậu tương, cám hỗn hợp, urea, khô dầu cọ.
- Hệ thống buồng trao đổi chất, các trại chăn nuôi bò sữa.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi và Bộ môn Dinh
dưỡng và thức ăn chăn nuôi - Viện Chăn nuôi; Công ty Bò sữa Thành
phố Hồ Chí Minh, các hộ chăn nuôi bò sữa tại xã Đông Thạnh, huyện
Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ 2011 đến năm 2014.
2.3. Nội dung nghiên cứu
a. Ước tính nhu cầu ME m và NEm của bò cái Holstein Việt Nam
(>87,5% HF) khối lượng 400, 500 và 600 kg.
b. Ước tính nhu cầu MEl và NEl của bò cái Holstein Việt Nam (>
87,5% HF) có năng suất ≥ 4500 kg/chu kỳ.

c. Đánh giá kết quả xác định nhu cầu duy trì và sản xuất của bò cái
Holstein Việt Nam (HV) có năng suất cao trong điều kiện sản xuất.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Ước tính nhu cầu MEm và NEm của bò cái Holstein Việt Nam
(>87,5% máu bò Holstein Fiesian) khối lượng 400, 500 và 600 kg
Thí nghiệm được tiến hành theo 3 giai đoạn, giai đoạn 3 là giai
đoạn để xác định nhu cầu cho duy trì. Mỗi mức khối lượng có 5 bò
HV thí nghiệm được đo FHP liên tục trong thời gian 4 ngày và giá trị
trung bình của các lần đo này là nhu cầu cho duy trì của gia súc ở
mức khối lượng đó.
Giai đoạn 1: Thí nghiệm tiêu hóa in vivo trên cũi trao đổi chất
Thí nghiệm tiêu hóa in vivo được tiến hành theo quy trình xác
định tỷ lệ tiêu hóa in vivo bằng phương pháp thu phân và nước tiểu
tổng số của Burn và cs. (1994) và Cochran và Galyean (1994).
Giai đoạn 2: Thí nghiệm tiêu hóa in vivo trong buồng hô hấp


7
Nhiệt độ và ẩm độ trong buồng hô hấp được giám sát ở mức
nhiệt độ 24 – 260C và ẩm độ nằm trong khoảng 45 – 50%. Trong thời
gian 02 ngày trong buồng hô hấp tổng thể tích O2 tiêu thụ, CH4 và
CO2 thải ra hằng ngày được xác định bằng hệ thống sensor đo tự
động, tổng lượng nhiệt sản xuất tính theo phương trình của Brouwer
(1965). Bò được cho ăn, theo dõi các chỉ tiêu như khi được nuôi trên
cũi trao đổi chất và được cân khối lượng cơ thể.
Giai đoạn 3: Thí nghiệm trao đổi đói trong buồng hô hấp
Sau giai đoạn 2, bò trong buồng hô hấp được cho nhịn đói 4
ngày, cho uống nước tự do, bắt đầu ngày thứ năm bò được đo trao đổi
đói. Tổng lượng tiêu thụ O2, khí CO2 và CH4 thải ra sẽ được xác định
thông qua hệ thống máy phân tích nồng độ các chất khí này và thiết bị

đo lượng khí thoát ra khỏi buồng hô hấp. Nước tiểu do gia súc thải ra
và khối lượng cơ thể của bò được cân hàng ngày. Lượng FHP chính là
phần NEm của bò thí nghiệm. Theo dõi các chỉ tiêu VO 2; VCO2;
VCH4; số gam nitơ bài tiết trong nước tiểu và thay đổi khối lượng của
bò thí nghiệm. HP đo được ở giai đoạn 2 kết hợp với giá trị FHP giai
đoạn 3 được dùng để xác định hệ số km (km = NEm/MEm).
Thức ăn thí nghiệm là: cỏ voi, rơm khô, bột ngô, cám gạo, đậu
tương, cám hỗn hợp. Khẩu phần ăn được phối theo TMR, cho bò ăn
ngày 2 lần vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Toàn bộ bò được cho ăn hạn
chế để đảm bảo bò tăng trọng ở mức bằng không hoặc rất nhỏ.
DM, CP và Ash của thức ăn, phân và nước tiểu được xác định theo
tiêu chuẩn Việt Nam lần lượt là: TCVN 4326:2001; TCVN 4328:2007;
TCVN 4327:2007. NDF và ADF xác định theo AOAC 973.18 (2006).
GE xác định bằng cách đốt trực tiếp trên Bomb Calorimeter, mẫu nước
tiểu trong khi đốt có sử dụng chất trợ cháy parafine.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: khối lượng bò; thức ăn thu nhận hàng
ngày; Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của thức ăn được xác định bằng phương


8
pháp thu phân và nước tiểu tổng số; Năng lượng của một kg khí CH4
theo phương pháp tại CRC, 2010.
Tính toán HP từ gia súc nhai lại ở giai đoạn 2 và FHP ở giai đoạn
3 (Fasting) theo phương trình của Brouwer (1965). Hệ số sử dụng
MEm được tính bằng công thức: km = FHP/HP.
Nhu cầu ME của gia súc là tổng HP và năng lượng tích lũy (RE)
trong các mô bào của cơ thể (Johnson, 1986): ME = HP + RE.
Nhu cầu NEm của bò cạn sữa không mang thai khi xác định bằng
buồng hô hấp chính bằng FHP (Flatt và cs., 1965). Theo NRC (2001)
thì khi tính toán NEm đối với bò nuôi nhốt trong các trang trại cũng

cần phải cộng thêm 10%: NEm = FHP + (0,1 × FHP)
Số liệu thí nghiệm được xử lý thông qua phân tích phương sai
ANOVA trên phần mềm Minitab phiên bản 14.0. So sánh sự sai khác
giữ các giá trị trung bình bằng T-student. Các phương trình hồi qui
được phân tích phương sai trên phần mềm Minitab 14.0, sử dụng
regression technique cho hàm hồi qui bậc 1, 2 và 3.
2.4.2. Ước tính nhu cầu MEl và NEl cho tiết sữa của bò cái
Holstein Việt Nam (> 87,5% máu bò HF) có năng suất ≥ 4500
kg/chu kỳ.
Bố trí thí nghiệm
50 bò cái HV đang ở giai đoạn đầu, giữa và cuối chu kỳ vắt sữa
có năng suất ≥ 4500 kg/chu kỳ từ 6 hộ tại địa điểm triển khai thí
nghiệm. Thức ăn của thí nghiệm là: Cỏ voi, rơm khô, cỏ tự nhiên, bã
bia ướt, bã sắn, cám gạo, đậu tương và cám hỗn hợp. Khẩu phần được
xây dựng theo nguyên tắc đủ nhu cầu ME m của bò HV, theo Vũ Chí
Cương và cs. (2012) và đủ nhu cầu ME l theo tiềm năng năng suất sữa
theo tiêu chuẩn của NRC (2001). Tỷ lệ protein thô trong khẩu phần ăn
thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn tiết sữa của bò theo tiêu chuẩn NRC
(2001). Thức ăn tinh được trộn đều thành hỗn hợp cho ăn ngày 2 lần
trong lúc vắt sữa.


9
Các chỉ tiêu theo dõi: Chủng loại và lượng thức ăn ăn vào (kg);
Năng suất sữa (kg/con/ngày); Chất lượng sữa; Thay đổi khối lượng
(kg) và giai đoạn vắt sữa và thời gian của bò được xác định thông qua
sổ ghi chép cá bò thể của các nông hộ. Thành phần hóa học và giá trị
dinh dưỡng của thức ăn, các giá trị năng lượng được tiến hành theo
phương pháp như nội dung 1.
Năng suất sữa tiêu chuẩn được tính theo công thức của Gaines

(1928). Tổng MEI (MJ/ngày) được tính theo công thức: MEI = ME1 +
ME2 + ME3 + … + MEx (ME1-x (MJ) là ME của loại thức ăn X 1-x;
DM1-x là lượng vật chất khô ăn vào của loại thức ăn X 1-x.
Nhu cầu MEm được tính theo Vũ Chí Cương và cs. (2012); Nhu
cầu MEp: Nhu cầu năng lượng cho mang thai ở những tháng đầu tính
theo Vũ Duy Giảng và cs. (2008) và những tháng cuối theo theo
Moran (2005). Nhu cầu ME g theo Agnew và cs. (2003), và NRC
(2001). Nhu cầu MEl (MJ/kg sữa tiêu chuẩn) tính theo công thức sau:
MEI – (MEm + MEp + MEg)
MEl =
Năng suất sữa tiêu chuẩn 4% mỡ
Nhu cầu NEl được xác định bằng hai phương pháp: Đốt trực tiếp
các mẫu sữa thu được trên Bomb Calorimeter và tính theo phương
trình của Tyrrell và Reid (1965) từ đó xây dựng phương trình hồi qui
giữa hai phương pháp.
Hệ số sử dụng ME cho tiết sữa (kl): được tính theo công thức
MEI(0) = MEI - MEg (MEI(0) là tổng ME cung cấp cho gia súc khi khối
lượng không đổi và MEI là tổng MEI; ME g là tổng ME cho thay đổi
khối lượng cơ thể. Sau khi đã được xác định tổng lượng MEI (0) và
tổng năng lượng có trong sữa hàng ngày, chúng được dùng để xây
dựng phương trình hồi qui tuyến tính để xác định hệ số sử dụng ME
cho tiết sữa (Agnew và Yan, 2000) dạng y = ax + b (y là NE l; x là
tổng MEI(0) và a là hệ số chuyển hóa ME thành năng lượng sữa (kl).
Số liệu được tính toán sơ bộ trên bảng tính Excel 2007 và được


10
xử lý thống kê phân tích phương sai ANOVA trên phần mềm Minitab
16.0. Các giá trị trung bình của các nhóm bò được so sánh bằng
phương pháp so sánh cặp của Tukey ở mức P<0,05. Các phương trình

hồi qui được xây dựng trên Minitab regression technique.
2.4.3. Đánh giá kết quả xác định nhu cầu duy trì và
sản xuất của bò cái Holstein Việt Nam (HV) có năng
suất cao trong điều kiện sản xuất.
20 bò cái HV đang vắt sữa, chửa tháng thứ 2 và 3, có năng suất ≥
4500 kg/chu kỳ được nuôi cá thể và được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên
hoàn toàn một nhân tố là khẩu phần với 4 mức dinh dưỡng theo các
kết quả về năng lượng trao đổi cho duy trì và tiết sữa của các nội
dung nghiên cứu trước, mỗi mức 5 bò với thời gian thí nghiệm là 60
ngày. Khẩu phần được bố trí theo tiêu chuẩn của INRA (1989) và
NRC (2001) và khẩu phần đối chứng đang được cho ăn tại trang trại.
Thức ăn sử dụng cho bò thí nghiệm dưới dạng khẩu phần TMR bao
gồm cỏ voi, cỏ khô alfafa, khô dầu cọ nghiền, bã bia và thức ăn hỗn
hợp. Cứ 1 kg chất khô của hỗn hợp TMR có 10,68 MJ ME và 171,27
g protein thô. Hàm lượng ME ở đây đã được hiệu chỉnh sau khi làm
thí nghiệm tiêu hóa và đốt bằng Bomb để xác định năng lượng.
Các chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng cơ thể, lượng thức ăn ăn vào,
thức ăn thừa ra, phân, nước tiểu, tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng,
ME ăn vào từ thức ăn, ME trong phân, ME trong nước tiểu, năng
lượng trong sữa, năng lượng cho thay đổi khối lượng, năng suất sữa
hàng ngày và thành phần hóa học của sữa. Thành phần hóa học và giá
trị dinh dưỡng của thức ăn, các giá trị năng lượng được tiến hành theo
phương pháp như nội dung 1.
Năng suất sữa tiêu chuẩn được tính theo công thức của Gaines
(1928); Tổng MEI hàng ngày (MJ/ngày) được tính theo công thức:
MEI = ME1 + ME2 + ME3 + … MEx × DMx, (+ ME1-x (MJ) là ME của
loại thức ăn X1-x và + DM1-x (kg) là lượng DM ăn vào của loại thức ăn


11

X1-x; Nhu cầu MEm được tính theo kết quả của Vũ Chí Cương và cs.
(2012); Nhu cầu ME p ở những tháng đầu của kỳ mang thai xác định
theo Vũ Duy Giảng và cs., (2008) và 4 tháng cuối của thai kỳ tính
theo Moran (2005); Nhu cầu MEg được tính theo Agnew và cs. (2003)
và NRC (2001); Nhu cầu MEl (MJ ME/kg) được tính theo công thức:
MEI – (MEm + MEp + MEg)
MEl =
Năng suất sữa tiêu chuẩn 4% mỡ
Nhu cầu NEl chính là năng lượng có trong sữa (NRC, 2001); Sau
khi có các kết quả từ thí nghiệm, sẽ tiến hành so sánh hiệu quả sinh
học (năng suất, chất lượng sữa), hiệu quả kinh tế của việc áp dụng kết
quả nghiên cứu với các tiêu chuẩn của INRA (1989) và NRC (2001).
Số liệu được phân tích theo mô hình: Xị = µ + αi + eij (Xị là giá
trị quan sát của lần nhắc lại thứ J và yếu tố thí nghiệm i; µ là trung
bình tổng thể; αi là ảnh hưởng cố định của yếu tố i; và e ij là sai số
ngẫu nhiên). Nếu ANOVA cho thấy có sự sai khác thì phương pháp so
sánh cặp bằng Turkey bằng phần mềm Minitab 16.0. Các phương
trình hồi qui được xây dựng trên Minitab regression technique.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ước tính nhu cầu năng lượng trao đổi và năng lượng thuần
cho duy trì của bò cái HV
3.1.1. Giai đoạn 1: Thức ăn thu nhận và tỷ lệ tiêu hóa in vivo
Kết quả về DM và OM thu nhận trên 100 kg khối lượng cơ thể
có xu hướng giảm dần ở các nhóm bò có khối 400, 500 và 600 kg và
giữa các nhóm bò có sự khác nhau rõ rệt (p<0,05). Có sự khác nhau
rõ rệt về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM và ADF giữa nhóm bò có khối lượng
400 kg so với hai nhóm bò còn lại (P<0,05) và giữa nhóm bò có khối
lượng 500 và 600 kg không có sự khác nhau rõ rệt (P>0,05). Tỷ lệ



12
tiêu hóa có xu hướng giảm dần theo khối lượng cơ thể và khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05) và tỷ lệ tiêu hóa protein không có sự
khác nhau giữa các nhóm bò (P>0,05).
Bảng 3.1. Thu nhận thức ăn và tỷ lệ tiêu hóa in vivo của bò thí nghiệm
Chỉ tiêu theo dõi
Thu nhận thức ăn (kg)
DMI (kg/100 kg LW)
OMI (kg/100 kg LW)
DMD
OMD
CPD
NDFD
ADFD

HV 400 kg

HV 500

HV 600

X ± SD

X ± SD

X ± SD

1,65a ± 0,4
1,43a ± 0,4
65,6a ± 2,1

67,1a ± 2,1
56,9 ± 6,5
63,9a ± 3,7
65,8a ± 4,0

1,42b ± 0,4
1,28b ± 0,4
60,2b ± 3,7
62,3b ± 3,5
56,2 ± 2,9
56,9b ± 3,6
54,7b ± 4,9

1,35c ± 0,2
1,22c ± 0,2
57,0b± 1,3
58,4b± 1,2
55,9 ± 1,5
51,6c ± 1,5
51,7c ± 2,7

P
<0,001
<0,001
0,001
<0,001
0,383
<0,001
<0,001


Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu hiện sự khác nhau có ý
nghĩa thống kê. DMI: chất khô thu nhận; OMI: chất hữu cơ thu nhận; DMD: chất
khô tiêu hóa; OMD: chất hữu cơ tiêu hóa; CPD: protein tiêu hóa; NDFD: NDF tiêu
hóa; ADFD: ADF tiêu hóa

3.1.2. Giai đoạn 2: Tổng lượng nhiệt sản sinh, ME m, O2 tiêu thụ,
CO2 và CH4 thải ra hàng ngày
Bảng 3.2. Thể tích O2 tiêu thụ, CO2 và CH4 thải ra, tổng lượng
nhiệt sản sinh và nhu cầu MEm hằng ngày của bò thí nghiệm
Chỉ tiêu theo dõi
Khối lượng cơ thể (kg)
Khối lượng trao đổi (kg)
O2 (lít/ngày)
CO2 (lít/ngày)
CH4 (lít/ngày)
KJ từ CH4/kg KL
HP (KJ/kgW0,75)
MEm (KJ/kgW0,75)

HV 400 kg

HV 500 kg

HV 600 kg

X ± SD

X ± SD

X ± SD


397,2 ± 10,0
89,0 ± 1,7
2294,9a±123,1
2125a ± 128,5
165,7a ± 15,8
0,017471
478,4a ± 12,9
526,2a ± 14,1

491,7 ± 20,1
104,4 ± 3,2
2624,5b± 98,0
2158,0a±209,0
194,9b ± 29,8
0,0166
451,3b ± 6,4
496,4b ± 7,1

592,1 ± 12,7
120,0 ± 1,9
2915,9c±117,0
2451,1b±221,8
247,7c ± 22,9
0,017526
443,0b ± 10,2
487,3b ± 11,2

P


<0,001
0,001
<0,001
<0,001
<0,001

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 hàng biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa
thống kê ở mức P<0,05.

Kết quả về thể tích khí O2 tiêu thụ, CO2 và CH4 thải ra, tổng
lượng nhiệt sản sinh ra trong giai đoạn 2 của thí nghiệm và nhu cầu
MEm hằng ngày của bò HV cạn sữa, không mang cho thấy ở cùng một


13
trạng thái ít vận động và được cho ăn ở mức duy trì thì lượng O 2 tiêu
thụ và CO2 thải ra hàng ngày của bò thí nghiệm tỷ lệ thuận với khối
lượng cơ thể, thấp nhất ở nhóm bò 400 kg (P<0,05). Lượng CH 4 thải
ra có xu hướng tăng lên và khác nhau rõ rệt giữa các nhóm bò
(P<0,05). Tổng lượng nhiệt thải ra hàng ngày ở nhóm bò có khối
lượng 400 kg cao hơn (P<0,05) so với hai nhóm bò còn lại trong khi
giá trị này của nhóm bò 500 kg và 600 kg không khác nhau (P>0,05).
MEm tính theo W0,75 cũng không có sự khác nhau giữa bò có khối
lượng 500 kg và 600 kg (P>0,05) nhưng thấp hơn (P<0,05) nhóm bò
có khối lượng 400 kg. Kết quả phân tích phương sai ở bảng 3.3 về
mối quan hệ giữa MEm với khối lượng cơ thể cho thấy chỉ số các quan
hệ bậc 1 và bậc 2 tồn tại giữa nhu cầu MEm khối lượng cơ thể.
Bảng 3.3. Tóm tắt nhu cầu MEm ở bò đang vắt sữa của một số tác
giả sử dụng phương pháp hồi qui và các số liệu trao đổi nhiệt
Tài liệu tham khảo

Moe và cs., 1970
Van Es và cs., 1970
Van Es, 1975
Unsworth và cs.,
1994
Hayasaka và cs.,
1995
Yan và cs., 1997a
Agnew và Newbold,
2002
Trung bình
Độ lệch chuẩn

n
Thức ăn thô
Hồi qui
(số bò)
350 Alfafa, cỏ khô
TT
198 Cỏ khô, ủ chua
TT
1148 Nhiều loại
TT
Cỏ và thức ăn ủ
108
TT
chua
Cỏ khô, thức ăn ủ
53
TT

chua
221 Cỏ ủ chua
TT/ĐC
>1500 Nhiều loại

TT/ĐC

MEm
(KJ/kgW0,75)
510
490
490
640
590
670
620
570
75

Ghi chú: TT: tuyến tính; ĐC: đa chiều.

Kết quả mô hình hóa các mối quan hệ trên được trình bày ở đồ thị
3.1 và 3.2 cho thấy với hệ số xác định cao hơn, phương trình mô tả quan
hệ tốt nhất giữa MEm và khối lượng cơ thể là phương trình bậc 2.
MEm của bò HV tính toán từ nghiên cứu này (487,6 – 526,2


14
KJ/kgW0,75) thấp hơn chút ít nhưng cũng không khác biệt nhiều so với
kết quả Vũ Chí Cương và cs. (2010a) khi tiến hành trên bò tơ hướng

sữa 75% HF bằng phương pháp trực tiếp dùng Bomb Calorimeter
(593,5 KJ/kgW0,75) và phương pháp gián tiếp theo hệ thống của INRA
(1989), (664,4 KJ/kgW0,75).
MEm = 600.0 - 0.1915 KLCT
540

S
R-Sq
R-Sq(adj)

530

MEm = 817.5 - 1.093 KLCT
+ 0.000910 KLCT**2

11.7432
65.1%
63.8%

540

520

11.0831
70.0%
67.8%

520

510

MEm

MEm

S
R-Sq
R-Sq(adj)

530

500

510
500

490

490

480

480
470

470
400

450

500


550

600
KLCT

Đồ thị 3.1. Quan hệ bậc 1 giữa MEm
và KLCT Y (MEm KJ/kgW0,75) =
600,0 – 1,1915 × Khối lượng cơ thể
(kg) P<0,001

400

450

500

550

600
KLCT

Đồ thị 3.2. Quan hệ bậc 2 giữa MEm
và KLCT Y (MEmKJ/kgW0,75) = 817,5
– 1,093 × Khối lượng cơ thể kg +
0,000910 x (khối lượng cơ thể kg)2

Kết quả về nhu cầu MEm hàng ngày của bò HV ở nghiên cứu này
từ 487,6 – 526,2 KJ/kgW0,75 là sát với các nghiên cứu gần đây của
một số nghiên cứu trên thế giới có giá trị ME m bình quân là 570

KJ/kgW0,75 và giao động từ 490 – 670 KJ MEm/kgW0,75 (bảng 3.3).
3.1.3. Tổng lượng nhiệt sản sinh khi trao đổi đói, NEm, O2 tiêu thụ,
CO2 và CH4 thải ra khi trao đổi đói
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.4 cho thấy sự khác nhau về khối
lượng có ảnh hưởng tới lượng ô xy tiêu thụ, lượng CO 2 và CH4 thải ra
hàng ngày và có xu hướng tăng theo khối lượng cơ thể. Lượng CO 2
thải ra có sự khác nhau rõ rệt giữa các nhóm bò (P<0,05) trong khí
lượng O2 tiêu thụ và lượng phát thải khí CH4 giữa nhóm bò thí
nghiệm có khối lượng 500 và 600 kg không có sự sai khác và cao hơn
hẳn so với nhóm bò 400 kg (P<0,05). Nhìn chung ở giai đoạn trao đổi
đói các chỉ số về khí thu được thấp hơn ở giai đoạn nuôi duy trì. Tổng


15
lượng nhiệt sinh ra (FHP) khi trao đổi đói và nhu cầu NE m lại có xu
hướng giảm dần khi khối lượng bò tăng lên. Kết quả tính toán theo
phương trình của Brouwer (1965) thì tổng lượng nhiệt thải ra hằng
ngày ở nhóm bò có khối lượng 400 kg cao hơn rõ rệt (P<0,05) nhóm
bò có khối lượng 500 và 600 kg và giữa hai nhóm bò 500 không khác
nhóm bò 600 kg (P>0,05). Nhu cầu NEm của nhóm bò có khối lượng
500 kg và 600 kg tương đương nhau (P>0,05) nhưng thấp hơn hẳn
(P<0,05) nhóm bò có khối lượng 400 kg. Hệ số sử dụng năng lượng
cho duy trì (Km) (bảng 3.4) giao động từ 0,745 – 0,747 và không có
sự sai khác giữa các mức khối lượng (P>0,05). Theo ARC (1990) thì
km gần bằng 0,7 còn ở nghiên cứu của Van Es (1975) thì k m = 0,287q
+ 0,554 xấp xỉ bằng 0,731. Như vậy, kết quả tính k m của thí nghiệm
này trên nhóm bò HV cạn sữa, không mang thai là khá phù hợp.
Bảng 3.4. Thể tích O2 tiêu thụ lượng CO2 và CH4 thải ra, tổng
lượng nhiệt sinh ra khi trao đổi đói và nhu cầu NE m hằng ngày
của bò thí nghiệm

HV 400 kg

HV 500 kg

HV 600 kg

X ± SD

X ± SD

X ± SD

Khối lượng cơ thể (kg

368,5 ± 8,7

465,0 ± 14,5

567,0 ± 13,5

Khối lượng trao đổi (kg)

84,1 ± 1,5

100,1 ± 2,3

116,2 ± 2,1

Chỉ tiêu theo dõi


P

O2 (lít/ngay)

1680,3b±98,0

1994,8a±59,4 2072,6a±69,3

<0,00
1

CO2 (lít/ngày)

1191,1c±141,4 1471,3b±120,0 1749,4a±75,9

<0,00
1

CH4 (lít/ngày)

69,1b ± 11,2

77,8b ± 11,8

100,5a±18,0

<0,00
1

FHP (KJ/kgW0,75)


355,9a ± 7,3

336,2b ± 10,3

330,6b ±9,5

<0,00
1

NEm (KJ/kgW0,75)

392,2a ± 8,4

369,7b ± 10,8

364,1b±11,2

<0,00


16

1
Km

0,745

0,745


0,747

ns

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu hiện sự sai khác có ý
nghĩa thống kê, sn: không sai khác P>0,05.

Kết quả của nghiên cứu này cho thấy giá trị NE m của bò HV cạn
sữa, không mang thai cao hơn giá trị hiện đang sử dụng trong hệ
thống NE tại Châu Âu và Bắc Mỹ từ 10 – 30% trình bày tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Năng lượng thuần cho duy trì của bò cái sữa cho ăn
khẩu phần khác nhau công bố từ năm 1997 đến 2005
Tài liệu
tham khảo
Birmie, 1999
Birmie, 1999
Birmie, 1999
Birmie, 1999
Yan và cs., 1997b
Yan và cs., 1997b
Gordon và cs., 1997
Kirland và Gordon,
1999
NRC, 2001
Odai và cs., 2005
Trung bình

MND
DT
DT

2 x DT
2 x DT
Gần DT
Gần DT
2 x DT

Khối
FHP
% TA
thô
KP
lượng (kg)
(MJ/kgW0,75)
571
557
614
613
501
550

100
14
100
14
100
80

0,408
0,382
0,414

0,410
0,454
0,452
0,453

NEm
(MJ/kgW0,75)
0,449
0,321
0,456
0,451
0,500
0,498

Gần DT

0,402

Gần DT
Gần DT

0,335
0,323
0,426

0,424

Ghi chú: MND: mức nuôi dưỡng trước khi đo trao đổi đói, DT: duy trì; % TA thô
KP: phần trăm thức ăn thô khẩu phần; FHP: nhiệt sản suất khi trao đổi đói; NE m:
nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì.


3.2. Ước tính nhu cầu năng lượng trao đổi và năng lượng thuần
cho tiết sữa của bò cái HV có năng suất ≥ 4.500 kg/chu kỳ
3.2.1. Năng suất, chất lượng sữa và thay đổi khối lượng hàng ngày
Kết quả thí nghiệm (bảng 3.6) cho thấy năng suất sữa thực tế và
năng suất sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) của bò thí nghiệm có xu hướng
giảm dần và có sự sai khác nhau rõ rệt giữa 3 giai đoạn của kỳ cho


17
sữa (P<0,05). Tỷ lệ % mỡ sữa của bò trong thí nghiệm này có xu
hướng tăng dần theo thời gian cho sữa của chu kỳ. Trong khi tỷ lệ
protein và % SNF không thấy có sự khác nhau giữa các giai đoạn của
chu kỳ sữa (P>0,05). Khối lượng của đàn bò HV ở giai đoạn đầu của
chu kỳ cho sữa bò có biểu hiện giảm khối lượng (-20 kg/con) trong
khi ở giai đoạn giữa và cuối bò bắt đầu có biểu hiện tăng khối lượng
cơ thể từ 7,6 đến 13,1 kg/con. Sự thay đổi khối lượng này là khá rõ từ
giai đoạn đầu sang giai đoạn giữa của chu kỳ sữa những chỉ tăng nhẹ
từ giai đoạn giữa đến giai đoạn sau.
Bảng 3.6. Năng suất, chất lượng sữa và thay đổi
khối lượng của bò thí nghiệm
Chỉ tiêu theo dõi
n (con)
Sáng
Chiều
Cả ngày
Sữa tiêu chuẩn 4% mỡ
Mỡ
Protein
SNF*


Sáng
Chiều
Cả ngày
Sáng
Chiều
Cả ngày
Sáng
Chiều
Cả ngày

Bắt đầu thí nghiệm
Kết thúc thí nghiệm
Thay đổi cả kỳ

Đầu chu kỳ Giữa chu kỳ Cuối chu kỳ
18
16
16
X ± SD

X ± SD

X ± SD

Năng suất sữa (kg/ngày)
12,0 ± 1,1
9,3 ± 1,1
7,0 ± 0,8
8,6 ± 1,0

6,3 ± 0,5
4,5 ± 0,4
20,6a ± 2,1 15,5b± 1,6
11,5c± 1,0
18,2a ± 1,8 15,0b± 1,6
11,6c± 1,1
Chất lượng sữa (%)
3,1± 0,3
3,7 ± 0,4
4,0 ± 0,5
3,6 ± 0,5
4,0 ± 0,5
4,3 ± 0,7
3,3a± 0,4
3,8ab± 0,4
4,1b± 0,6
3,2 ± 0,1
3,4 ± 0,6
3,5 ± 0,7
3,2 ± 0,1
3,2 ± 0,1
3,3 ± 0,1
3,2 ± 0,1
3,3 ± 0,4
3,4 ± 0,4
8,5 ± 0,5
8,5 ± 0,2
8,5 ± 0,3
8,4 ± 0,4
8,4 ± 0,4

8,5 ± 0,3
8,4 ± 0,3
8,5 ± 0,3
8,6 ± 0,3
Khối lượng cơ thể (kg)
408,5±49,2 448,9±48,1 477,9±32,1
464,1±49,4 456,5±45,9 491,0±31,5
-20,4a±0,08 7,6b± 0,19 13,1c± 0,04

Cả đàn
50
X ± SD

9,3 ± 2,3
6,4 ± 1,8
15,7± 3,1
14,8± 3,1
3,6 ± 0,6
4,0 ± 0,6
3,7 ± 0,6
3,4 ± 0,5
3,2 ± 0,1
3,3 ± 0,3
8,5 ± 0,4
8,5 ± 0,3
8,5 ± 0,3

Ghi chú:* SNF: vật chất khô không mỡ; Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng
giữa các kỳ tiết sữa biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)


3.2.2. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho tiết sữa (MEl)


18
Tổng MEI ở thời kỳ đầu của chu kỳ cho sữa ở bò thí nghiệm cao
hơn rõ rệt MEI ở giai đoạn vắt sữa cuối của chu kỳ cho sữa (P<0,05).
Tuy nhiên, MEI ở giai đoạn giữa của chu kỳ không khác so với giai
đoạn đầu và cuối của chu kỳ cho sữa (P>0,05). Mặc dù vậy tổng ME I
hàng ngày của bò thí nghiệm có xu hướng giảm dần theo thời gian
cho sữa trong chu kỳ sữa và trung bình ME I ở bò thí nghiệm đang
khai thác sữa của cả 3 giai đoạn cho sữa là 131,6 MJ/ngày. Kết quả về
MEm ở cả ba giai đoạn của chu kỳ cho sữa không có sự sai khác rõ rệt
(P>0,05) nhưng sự thay đổi khối lượng và thời gian bò mang thai có
ảnh hưởng tới MEg và MEp. Ở thí nghiệm này thấy có sự khác nhau
đáng kể về MEg ở giai đoạn đầu so với hai giai đoạn sau của chu kỳ.
MEl có xu hương giảm dần, chỉ số này cao hơn hẳn ở thời kỳ đầu của
chu kỳ (P<0,05). Nhu cầu ME để sản xuất mỗi kg sữa tiêu chuẩn
trong thí nghiệm này là không khác nhau giữa các giai đoạn của chu
kỳ tiết sữa và giao động từ 5,1 đến 5,2 MJ/kg sữa tiêu chuẩn.
Bảng 3.7. MEI và MEl của bò HV thí nghiệm
Chỉ tiêu theo dõi
n (con)
MEI (MJ/ngày)
MEm (MJ/ngày)
MEg (MJ/ngày)
MEp (MJ/ngày)
MEl (MJ/ngày)
MEl (MJ/kg sữa TC)

18


16

Cuối chu
kỳ
16

X ± SD

X ± SD

X ± SD

X ± SD

140,8a±10,7
53,0a±3,3
-7,0a±1,7
0,2
94,7a±8,9
5,3a±0,2

131,5ab±10,3
51,2a±2,7
3,4b±4,5
0,4
76,5b±7,3
5,1a±0,1

122,5b±7,5

53,2a±1,4
5,6b±1,1
3,5
60,3c±5,4
5,2a±0,1

131,6±11,9
52,4±2,6
0,7±1,3
1,3
77,2±16,0
5,2±0,2

Đầu chu kỳ

Giữa chu kỳ

Cả đàn
50

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 hàng giữa các kỳ tiết sữa biểu hiện sự sai
khác có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05; MEI: Tổng năng lượng trao đổi thu nhận; ME m:
Năng lượng trao đổi cho duy trì; MEg: Năng lượng trao đổi cho thay đổi khối lượng;
MEp: Năng lượng trao đổi cho mang thai; MEl: Năng lượng trao đổi cho tiết sữa.

3.2.3. Nhu cầu NE và hệ số sử dụng ME cho tiết sữa
Kết quả tính toán ở bảng 3.8 cho thấy để sản xuất một kg sữa
buổi sáng thì bò cần ít năng lượng hơn so với buổi chiều. Hơn nữa,



19
càng về cuối của chu kỳ tiết sữa thì nhu cầu năng lượng cho việc sản
xuất mỗi kg sữa có xu hướng càng tăng. Kết quả tính toán của hai
phương pháp này cũng không cho kết quả giống nhau, đặc biệt là khi
sử dung phương pháp Bomb Calorimeter thì NE l cho kết quả cao hơn
so với phương pháp tính bằng phương trình của Tyrrell và Reid
(1965) và bò HV có thể sản xuất ra một kg sữa thì cần từ 3,0 đến 3,4
MJ (trung bình là 3,2 MJ) theo phương pháp sử dụng Bomb
Calorimeter còn theo phương trình của Tyrrell và Reid (1965) thì bò
cần từ 2,8 đến 3,2 MJ, trung bình là 3 MJ (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Nhu cầu năng lượng cho tiết sữa của
đàn bò HV (MJ/kg sữa)
Chỉ tiêu
Phương pháp
n (con)
Phương trình của
Tyrrell và Reid
(1965)
Đốt trên Bomb
Calorimeter

NEl sáng
NEl chiều
NEl cả ngày
NEl sáng
NEl chiều
NEl cả ngày

Đầu chu
kỳ

18

Giữa chu
kỳ
16

Cuối chu
kỳ
16

X ± SD

X ± SD

X ± SD

Cả đàn
50
X ± SD

2,7 ± 0,1 3,0 ± 0,2 3,1 ± 0,2 2,9±0,2
2,9 ± 0,2 3,1 ± 0,2 3,2 ± 0,3 3,1±0,3
2,8a ± 0,2 3,0ab ± 0,2 3,2b ± 0,3 3,0±0,2
2,9 ± 0,1 3,2 ± 0,1 3,3 ± 0,2 3,1±0,2
3,1 ± 0,2 3,3 ± 0,2 3,4 ± 0,2 3,3±0,3
3,0a ± 0,2 3,2ab ± 0,2 3,4b ± 0,3 3,2±0,2

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 cột giữa các kỳ tiết sữa biểu hiện sự
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05.


Xác định năng lượng bằng phương pháp đốt Bomb Calorimeter
là rất chính xác nhưng khá phức tạp và cần có chất trợ cháy parafill
nên tốn kém. Trong khi đó chỉ cần phân tích được hàm lượng mỡ và
protein sữa thì chúng ta có thể tính được năng lượng trong sữa thông
qua phương trình của Tyrrell và Reid (1965). Từ kết quả thu được
chúng tôi xây dựng mối quan hệ hồi qui giữa hai phương pháp. Kết
quả phân tích phương sai cho thấy có các quan hệ bậc 1 (P<0,0001)
và bậc 3 (P=0,026) giữa các giá trị NEl của hai phương pháp.


20
Kết quả trình bày ở đồ thị 3.3 và 3.4 thấy rằng hệ số xác định R 2
của mối quan hệ hồi qui tuyến tính bậc 1 và bậc 3 tương đương nhau,
lần lượt là 83,1% và 83,2%. Từ đây chúng ta có thể xác định chính
xác giá trị NEl có trong sữa, bởi vì cả hai phương trình này đều đáng
tin cậy (P<0,05) và nên sử dụng phương trình bậc 1 (NE l thực =
0,7009 + 0,8371 NEl ước tính) để xác định chính xác năng lượng có
trong sữa ở bò.
NEl thuc = 0.7009 + 0.8371 NEl uoc tinh

NEl thuc = 4.569 - 3.032 NEl uoc tinh
+ 1.276 NEl uoc tinh**2 - 0.1388NEl uoc tinh**3

4.25

4.25
4.00

4.00
3.75


3.50

NEl thuc

NEL thuc

3.75

3.25
3.00

3.50
3.25
3.00

2.75
S
R-Sq
R-Sq(adj)

2.50

2.0

2.5

3.0

3.5


0.114198
83.1%
83.1%

4.0
NEl uoc tinh

Đồ thị 3.3. Quan hệ hồi qui
tuyến tính bậc nhất giữa NEl
thực
(đốt
bằng
Bomb
Calorimeter) và NEl (ước tính từ
công thức)
NEl thực (đốt bằng Bomb Calorimeter)
(MJ/kg) = 0,07009 + 0,8371 × NEl (ước
tính từ công thức) (MJ/kg) R 2 (adj)=
83,1%

S
R-Sq

2.75

R-Sq(adj)

2.50
2.0


2.5

3.0

3.5

0.113970
83.2%
83.2%

4.0
NEl uoc tinh

Đồ thị 3.4. Quan hệ hồi qui phi
tuyến tính bậc ba giữa NEl thực
(đốt bằng Bomb Calorimeter) và
NEl (ước tính từ công thức)
NEl thực (đốt bằng Bomb Calorimeter)
(MJ/kg) = 4,569 – 3,032 × NEl (ước tính từ
công thức) (MJ/kg) + 1,276 x NEl (ước tính
từ công thức)2 – 0,1388 × NEl (ước tính từ
công thức)3 (MJ/kg), R2 (adj) = 83,2%

3.3. Đánh giá kết quả xác định nhu cầu duy trì và sản xuất của bò
HV có năng suất cao trong điều kiện sản xuất
3.3.1. Năng suất sữa, chất lượng sữa và thay đổi khối lượng hàng
ngày của bò thí nghiệm
Kết quả trình bày ở bảng 3.9 cho thấy trong thời gian thí
nghiệm diễn biến năng suất sữa thực tế và năng suất sữa tiêu chuẩn

4% mỡ của các nhóm bò ít biến động ngoại trừ nhóm bò thứ 2 cao
hơn rõ rệt (P<0,05) so với các nhóm còn lại. Tỷ lệ protein và SNF
trong sữa không có sự sai khác giữa các nhóm bò HV trong suốt thời


21
gian thí nghiệm (P>0,05). Trong khi tỷ lệ mỡ sữa ở nhóm bò thứ 3 có
kết quả thấp nhất so với các nhóm bò còn lại, tuy nhiên sự chênh lệch
về tỷ lệ mỡ sữa là không đáng kể. Khối lượng cơ thể của cả bốn nhóm
bò HV thí nghiệm tăng bình quân là 0,35 kg/con/ngày và giao động từ
0,35 đến 0,39 kg/con/ngày. Sự thay đổi khối lượng dương trong thời
gian thí nghiệm trong khi năng suất sữa vẫn duy trì ổn định cho thấy
khẩu phần đã đủ cho nhu cầu duy trì và tiết sữa. Như vậy, việc lấy
nhu cầu MEm của bò HV cạn sữa, không mang thai có mức khối
lượng 400 - 600 kg, trung bình là 536,6 KJ/kgW 0,75 hay 0,537
MJ/kgW0,75 (kết quả thí nghiệm ở nội dung 1) và nhu cầu NEm của bò
HV cạn sữa, không mang thai có mức khối lượng 400 – 600 kg trung
bình là 375 KJ/kgW0,75 hay 0,376 MJ/kgW0,75 (kết quả thí nghiệm ở
nội dung 1) là hợp lý.
Bảng 3.9. Năng suất sữa, chất lượng sữa và thay đổi khối lượng
hàng ngày của bò thí nghiệm
Chỉ tiêu theo dõi
n (con)
NS sữa bắt đầu TN
(kg/ngày)
NS sữa sáng (kg)
NS sữa chiều (kg)
NS sữa cả ngày
(kg/ngày)
NS sữa tiêu chuẩn

4% mỡ
% mỡ sữa
% prtein sữa
% SNF sữa
KL trước TN (kg)
KL sau TN (kg)
Thay đổi KL
trong TN (kg)

Nhóm 1
5

Nhóm 2
5

Nhóm 3
5

Nhóm 4
5

Tất cả
20

X ± SD

X ± SD

X ± SD


X ± SD

X ± SD

15,45±0,6
15,60±1,17 15,60±1,29 15,20±1,85 15,40±1,12
4
7,72±0,17 8,54±0,11 7,76±0,22 8,05±0,08 8,02±0,08
7,17±0,15 8,02±0,10 7,27±0,22 7,42±0,08 7,47±0,07
14,9b±0,32 16,55a±0,20 15,03b±0,41 15,47b±0,15 15,49±0,15
11,65b±0,14 12,68a±0,09 11,56b±0,18 12,06b±0,07 11,99±0,07
3,6a±0,4
3,6a±0,4
3,3b±0,6
3,5ab±0,2 3,45±0,6
3,2a±0,1
3,4a±0,4
3,5a±0,4
3,4a±0,3
3,3±0,3
a
a
a
8,4 ±0,3
8,5 ±0,3
8,6 ±0,3
8,5a±0,2
8,5±0,3
411,8±34,9 455,4±14,4 447,0±36,7 413,0±16,0 431,8±13,4
431,2b±36,7 477,4b±15,2 468,6ab±38,4 433,0b±16,9 425,6±14,1

20,75±0,6
19,4±1,81 22,0±21,6 21,6±1,63 20,0±0,89
7


22
Thay đổi KL/ngày
0,35±0,03
(kg/ngày)

0,39±0,01

0,39±0,03

0,36±0,02 0,35±0,01

Ghi chú: NS: Năng suất sữa; KL: Khối lượng; SNF: Chất rắn không mỡ; Các chữ
cái trên cùng một hàng biểu hiện sự sai khác nhau có ý nghĩa thống kê P<0,05.

3.3.2. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho tiết sữa của bò thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm trình bày ở bảng 3.10 cho thấy lượng chất
khô thu nhận hàng ngày của cả 4 nhóm bò HV trong thời gian thí
nghiệm không có sự sai khác nhau rõ rệt trung bình là 11,42
kg/con/ngày và giao động từ 11,24 – 11,57 kg/con/ngày. Sau khi tính
toán các giá trị năng lượng chúng tôi thấy rằng, MEI hàng ngày của
cả 4 nhóm bò không có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê
(P>0,05). Trung bình lượng MEm giữa các nhóm bò thí nghiệm là
51,11 MJ/ngày, nhóm bò 2 tương đương với nhóm bò 3 và có sự khác
biệt (P<0,05) so với nhóm bò 1 và 4, trong khi nhóm 1 không khác
nhóm 4 ở chỉ tiêu này. ME g giữa nhóm thí nghiệm 1 tương đương

nhóm 4 và khác rõ rệt (P<0,05) nhóm 2 và nhóm 3 trong khi đó nhóm
2 và 3 không khác nhau có ý nghĩa về thống kê.
Bảng 3.10. Năng lượng trao đổi ăn vào và nhu cầu năng lượng
trao đổi hàng ngày của bò thí nghiệm
Chỉ tiêu theo dõi
n (con)
DM kg/ngày
MEI MJ/ngày
MEm MJ/ngày
MEg MJ/ngày
MEp MJ/ngày
MEl MJ/ngày
MEl (MJ/kg sữa TC)

Nhóm 1
5
11,46±1,70
122,44±0,16
49,30b±3,3
8,93a±1,7
0
64,21±1,70
5,36a±0,2

Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Tất cả
5
5

5
20
11,40±0,16 11,57±0,15 11,24±0,16 11,42±0,08
121,77±1,68 123,60±1,61 120,05±1,67 121,97±0,83
53,19a±2,7 52,45a±1,4 49,43b±2,6 51,11±2,6
9,95b±4,5
9,95b±1,1
9,18a±6,2
9,50±6,2
0
0
0
0
68,63±1,68 61,20±1,61 61,44±1,67 63,87±0,84
5,44a±0,1
5,29a±0,1
5,09b±0,2
5,29±0,2

Ghi chú: DMI: thu nhận chất khô; TC tiêu chuẩn; Các chữ cái khác nhau trên cùng
một hàng biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê P<0,05.

Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy ME l trung bình của toàn bộ bò HV
thí nghiệm là 63,87 MJ/ngày, giữa các nhóm bò không có sự khác


23
nhau rõ rệt (P>0,05). Trung bình ME l của toàn bộ bò thí nghiệm là
5,29 MJ/kg sữa tiêu chuẩn. Nhóm bò thí nghiệm 1, 2 và 3 có giá trị
tương đương (P>0,05) và cao hơn hẳn nhóm bò thí nghiệm 4 là 5,09

MJ/kg sữa tiêu chuẩn (P<0,05). Giá trị ME l tính theo kg sữa tiêu
chuẩn của 4 nhóm bò thí nghiệm giao động từ 5,09 – 5,44 MJ, giá trị
này cũng nằm trong khoảng giao động từ 5,1 – 5,2 MJ/kg sữa tiêu
chuẩn trong nghiên cứu về nhu cầu MEl của nội dung nghiên cứu 2.
3.3.3. Nhu cầu năng lượng thuần cho tiết sữa của bò thí nghiệm
Kết quả tính toán theo phương pháp của Tyrell và Reid (1965)
cho thấy mỗi kg sữa được sản sinh ra thì bò cần trung bình 2,89 MJ
NE và giao động từ 2,71 đến 3,24 MJ NE l (bảng 3.11). Khi xác định
NEl bằng Bomb Calorimeter thấy rằng trung bình lượng NE l cho sản
sinh 1 kg sữa cần 3,12 MJ. Trong nghiên cứu này kết quả ở nhóm bò
HV thí nghiệm 4 có nhu cầu NE l cao hơn hẳn (P<0,05) so với ba
nhóm bò còn lại có giá trị NEl tương đương nhau. Cả 4 nhóm bò HV
thí nghiệm cần từ 2,97 đến 3,42 MJ NE cho sản sinh ra 1 kg sữa. Giá
trị NEl trong thí nghiệm này tương đương với kết quả nghiên cứu của
kết quả nghiên cứu ở nội dung 2.
Bảng 3.11. Nhu cầu năng lượng thuần cho tiết sữa của đàn bò
HV (MJ/kg sữa)
Cách tính
n (con)

Nhóm 1
5

Nhóm 2
5

Nhóm 3
5

Nhóm 4

5

Toàn bộ
20
2,89±0,0
Tyrell và Reid, 1965 2,76±0,13 2,86±0,19 2,71±0,14 3,24±0,15
8
3,12±0,0
b
b
b
a
Bomb Calorimeter 3,01 ±0,11 3,09 ±0,16 2,97 ±0,12 3,42 ±0,13
7
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa về
mặt thống kê P<0,05.

3.3.4. So sánh các nhu cầu MEl và NEl của bò thí nghiệm
So sánh các nhu cầu MEl và NEl cho thấy các kết quả thu được ở
nghiên cứu ở nội dung này trên bò HV và nghiên cứu của kết quả


24
nghiên cứu tại nội dung 2 có kết quả tương đương. Do đó, có thể áp
dụng các nghiên cứu trong nước trước đây về nhu cầu ME l và NEl
cho đàn bò sữa HV ở điều kiện Việt Nam với ME l (MJ/kg sữa tiêu
chuẩn) là 5,2 và NEl (MJ/kg sữa) là 3.2 (bảng 3.12).
Khi so sánh về nhu cầu NEl giữa các nghiên cứu được trình bày
tại bảng 3.12 chúng tôi thấy rằng NE l trong nghiên cứu này trên đàn
bò HV là 3,12 MJ/kg sữa tương đương với kết quả thí nghiệm tại nội

dung 2 (3,2 MJ/kg sữa); của Moe và Tyrell (1972) và NRC (1989,
2001) đều là 3,1 MJ/kg sữa. Các kết quả này cao hơn kết quả của
Gaines và Davidson (1923) (2,9 MJNE/kg sữa) và 3,09 MJ NE/kg
sữa của INRA (1989). Kết quả về ME l và NEl trong nghiên cứu hiện
tại và các nghiên cứu trước đây không có sự chênh lệch quá lớn (bảng
3.12). Điều này chứng tỏ rằng nhu cầu về ME và NE cho tiết sữa của
bò hay nói khác đi là chất lượng sữa không thay đổi nhiều nên ME l và
NEl ít biến động.
Bảng 3.12. So sánh các nhu cầu năng lượng trao đổi và năng
lượng thuần cho tiết sữa
Nguồn tài liệu tham khảo
Kết quả TN trong nghiên cứu này
Nội dung nghiên cứu 2
Moran, 2005; Bò nhiệt đới
INRA, 1989
Nakatsuji và cs., 2000; Bò HF
năng suất sữa (11,99 kg/ngày)
Moe và Tyrell, 1972
NRC, 1989
NRC, 2001
Gaines và Davidson, 1923

MEl (MJ/kg sữa TC)
5,29
(5,09 – 5,44)
5,2
(5,1 – 5,2)
5,1
4,8


NEl (MJ/kg sữa)
3,12
(2,79 – 3,42)
3,2
(3,0 – 3,4)
3,09

5,51
3,1
3,1
2,9
3,09

Khi so sánh tiêu chuẩn của của INRA (1989) về ME l với kết quả
nghiên cứu trong nước trên đàn bò HV thì mỗi kg sữa tiêu chuẩn sẽ hụt


×