Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường và hiệu quả giải pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.27 MB, 178 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
------------------*------------------

PHÍ VĨNH BẢO

NGHIÊN CỨU TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC VIÊN
MỘT SỐ TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
------------------*------------------

PHÍ VĨNH BẢO

NGHIÊN CỨU TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC VIÊN
MỘT SỐ TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP


Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62 72 01 64
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Tập
Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
2. GS. TS. Đào Văn Dũng
Ban Tuyên giáo Trung ương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Phí Vĩnh Bảo


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình học tập và luận án tốt nghiệp, với lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều
kiện, hỗ trợ trong suốt quá trình vừa qua.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tập và
GS.TS. Đào Văn Dũng, là những người thầy đã tận tình hướng dẫn trong quá trình
hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Lãnh đạo Viện,

các phòng, ban, các quý Thầy Cô giáo các bộ môn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học.
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh, Lãnh đạo khoa, các phòng, ban đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện 175, khoa Mắt và các phòng
ban, Lãnh đạo các trường Sĩ quan Quân đội, Trung tâm y học dự phòng Quân đội
phía nam, cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp, các anh chị cộng tác viên và thành
viên nhóm nghiên cứu đã nhiệt tình tham gia trong quá trình thu thập số liệu điều tra
thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả học viên đã
đồng ý tham gia công trình nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn ./.
Hà Nội, ngày

tháng

Phí Vĩnh Bảo

năm 2017


MỤC LỤC
Danh mục các bảng ...............................................................................................................
Danh mục các hình ................................................................................................................
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ...............................................................................................
Mở đầu ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 1 Tổng quan...........................................................................................................3
1.1. Một số khái niệm, nguyên nhân và cách đánh giá tật khúc xạ ...............................3
1.2. Thực trạng tật khúc xạ trên thế giới và tại việt nam ............................................. 13
1.3. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ................................................................ 19

1.4. Các biện pháp phòng chống tật khúc xạ................................................................ 26
Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 33
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 36
2.3. Xử lý và phân tích dữ liệu ...................................................................................... 55
2.4. Khống chế sai số ..................................................................................................... 56
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................................... 56
Chương 3 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 58
3.1. Thực trạng tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan tại đại học Trần Đại Nghĩa,
Ngô Quyền và Nguyễn huệ ........................................................................................... 58
3.1.1. Đặc điểm dân số xã hội, tiền sử bệnh tật của học viên tại 3 trường..........58
3.1.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên hệ chính quy tại 3 trường .......................59
3.1.3. Kiến thức, thái độ của các học viên về phòng, chống tật khúc xạ ............61
3.1.4. Thực hành phòng chống tật khúc xạ ở các học viên tại 3 trường..............64
3.1.5. Kết quả khảo sát điều kiện vệ sinh học đường tại 3 trường. ......................66
3.1.6. Một số yếu tố liên quan tật khúc xạ ở học viên chính quy tại 3 trường ...68
3.2. Hiệu quả can thiệp phòng, chống tật khúc xạ ở học viên tại đại học Trần Đại
Nghĩa và Ngô Quyền ..................................................................................................... 73
3.2.1. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thực hiện can thiệp ............................74


3.2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên chính quy tại
đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền. ..................................................................81
3.2.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp kiến thức về phòng, chống tật khúc xạ ở học
viên tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền .....................................................83
3.2.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp thực hành phòng chống tật khúc xạ ở học viên
tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền..............................................................84
Chương 4 Bàn luận.......................................................................................................... 86
4.1. Thực trạng tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan ở học viên chính quy tại 3
trường.............................................................................................................................. 86

4.1.1. Đặc điểm dân số xã hội, tiền sử bệnh tật, điều kiện học tập của ..............86
4.1.2. Tỷ lệ tật khúc xạ học viên chính quy tại 3 trường .......................................86
4.1.3. Kiến thức phòng, chống tật khúc xạ của học viên tại 3 trường .................90
4.1.4. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ của học viên tại 3 trường...........93
4.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng, chống tật khúc xạ ở học viên chính
quy tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền ........................................................... 99
4.2.1. Đánh giá công tác quản lý can thiệp tại trường Trần Đại Nghĩa ...............99
4.2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên chính quy tại
đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền. ............................................................... 101
4.2.3. Hiệu quả can thiệp kiến thức về phòng, chống tật khúc xạ ở học viên tại
đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền ................................................................ 104
4.2.4. Hiệu quả can thiệp thực hành phòng chống tật khúc xạ .......................... 106
4.3. Một số đóng góp và hạn chế của đề tài ............................................................... 108
4.3.1. Điểm mới, tính khoa học và thực tiễn........................................................ 108
4.3.2. Tính khả thi và tính duy trì .......................................................................... 108
4.3.3. Những khó khăn và thuận lợi ...................................................................... 109
Kết luận ............................................................................................................................ 111
Kiến nghị ......................................................................................................................... 112
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
BXD

Bộ xây dựng

CSHQ

Chỉ số hiệu quả


D

Đi ốp

ĐLC

Độ lệch chuẩn

HQCT

Hiệu quả can thiệp

KTC

Khoảng tin cậy

SCT

Sau can thiệp

TB

Trung bình

TCT

Trước can thiệp

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Tiếng Anh
CI

(Confidence Interval)

Khoảng tin cậy

ICL

Implantable collamer lens

Kính nội nhãn được cấu
tạo từ chất collamer

LASIK

Laser in-Situ Keratomilleusis

Phương pháp mổ cận thị

Laser

OR

Odd Ratio

Tỉ số chênh

PRR

Prevalence rate ratio

Tỉ số tỷ lệ hiện mắc

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

1.1. Phân loại về mức độ tật khúc xạ ................................................................................5
1.2. Tình hình tật khúc xạ ở người lớn qua một số nghiên cứu trên thế giới ............ 14

1.3. Tỷ lệ cận thị ước tính ở một số khu vực trên thế giới từ 2000-2050 .................. 15
2.1. Cỡ mẫu số học viên của mỗi khối lớp .................................................................... 37
2.2. Tương quan giữa thị lực với kích thước chữ cái và nét chữ ................................ 44
3.1. Đặc điểm dân số xã hội của học viên ..................................................................... 58
3.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy tại 3 trường ...................................... 59
3.3. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy theo truờng ...................................... 60
3.4. Mức độ cận thị ở các học viên chính quy tại 3 trường ......................................... 60
3.5. Mức độ thị lực không kính ở các học viên chính quy tại 3 trường..................... 60
3.5. Chỉ số chiều dài trục nhãn cầu của các học viên chính quy ................................ 61
3.6. Kiến thức của học viên về các nguyên nhân có thể gây ra tật khúc xạ .............. 61
3.7. Kiến thức học viên về biểu hiện và các biện pháp phòng ngừa tật khúc xạ ..... 62
3.8. Kiến thức đúng của học viên về phòng chống tật khúc xạ tại 3 trường ............. 63
3.9. Nguồn thông tin về tật khúc xạ của các học viên tại 3 trường ............................ 63
3.10. Thái độ của học viên về tật khúc xạ tại 3 trường ................................................ 64
3.11. Một số thực hành trong sinh hoạt của các học viên tại 3 trường ...................... 64
3.12. Chế độ dinh dưỡng tốt của các học viên tại 3 trường......................................... 65
3.13. Một số thực hành trong học tập của các học viên chính quy tại 3 trường ....... 66
3.14. Độ chiếu sáng đồng đều và hệ số chiếu sáng tự nhiên của phòng học tại đại học
Trần Đại Nghĩa, Ngô Quyền và Nguyễn Huệ ............................................................... 66
3.15. Độ chiếu sáng đồng đều tại phòng nghỉ của các học viên tại 3 trường ............ 67
3.16. Cường độ chiếu sáng tại góc học tập riêng của học viên................................... 67
3.17. Liên quan về đặc điểm dân số xã hội đến tật khúc xạ ở các học viên ............. 68
3.18. Một số yếu tố Thực hành trong sinh hoạt liên quan đến tật khúc xạ ở các học
viên chính quy tại 3 trường. ............................................................................................ 69


3.19. Một số yếu tố thực hành trong học tập liên quan đến tật khúc xạ ở các học viên
chính quy tại 3 trường ...................................................................................................... 70
3.20. Cường độ chiếu sáng tại góc học tập liên quan đến tật khúc xạ ở các học viên
chính quy tại 3 trường ...................................................................................................... 71

3.21. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở các học viên chính quy tại 3 trường
qua phân tích đa biến........................................................................................................ 72
3.22. So sánh đặc điểm dân số xã hội của các học viên chính quy giữa trường can
thiệp và trường chứng ...................................................................................................... 73
3.23. Hoạt động trong công tác tổ chức quản lý thực hiện can thiệp ......................... 74
3.24. Kết quả hoạt động can thiệp tại trường đại học Trần Đại Nghĩa ...................... 75
3.25. Điều kiện vệ sinh học đường trước và sau can thiệp tại đại học Trần Đại Ngĩa
và đại học Ngô Quyền...................................................................................................... 79
3.26. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy trước và sau can thiệp tại đại học
Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền ....................................................................................... 81
3.27. Mức độ cận thị ở các học viên chính quy trước và sau can thiệp. .................... 82
3.28. Mức độ thị lực không kính của các học viên chính quy trước và sau can thiệp
tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền .................................................................... 82
3.29. Tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới sau can thiệp ở nhóm học viên đã tham gia
trong đợt điều tra ngang tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền ..........................85
3.30. Kiến thức đúng về phòng chống tật khúc xạ ở học viên chính quy.................. 83
3.31. Thay đổi thực hành trong sinh hoạt trước và sau can thiệp ở học viên chính quy
tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền .................................................................... 84
3.32. Thay đổi thực hành trong học tập trước và sau can thiệp ở học viên chính quy
tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền .................................................................... 85
3.33. Thực hành chung về phòng, chống tật khúc xạ ở học viên chính quy tại đại học
Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền. ...................................................................................... 85
4.1. Tỷ lệ tật khúc xạ của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam ......... 87
4.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên thế giới......... 88


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung


Trang

1.1. Mắt chính thị.................................................................................................................4
1.3. Sơ đồ quang học mắt viễn thị .....................................................................................9
1.4. Tình hình suy giảm thị lực ở các khu vực trên thế giới ....................................... 13
2.1. Bản đồ địa điểm các trường nghiên cứu................................................................. 34
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ/biểu đồ

Nội dung

Trang

Sơ đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả và can thiệp cộng đồng ................................... 36
Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu can thiệp ................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên chính quy tại 3 trường theo năm học ...... 59


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển của xã hội, kinh tế văn hóa, giáo dục kéo theo những áp lực về học
tập và rèn luyện cho thế hệ trẻ. Sức khỏe học đường trở thành mối quan tâm bức thiết
để đảm bảo một thế hệ tương lai khỏe mạnh, học tập rèn luyện hiệu quả và chất lượng
nguồn nhân lực trong tương lai được tốt nhất. Hiện nay trên thế giới, tật khúc xạ là
một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới, năm 1996 trên thế giới có 45 triệu người mù và 135 triệu người có tầm nhìn thấp
và đến năm 2020 có 76 triệu người khiếm thị [116]. Tật khúc xạ thậm chí đã trở nên
phổ biến ở Châu Âu [115] và là mối quan tâm lớn của các nước Châu Á như Trung

Quốc, Ấn Độ, Iran [61], [104], [117]. Theo các nghiên cứu thế giới tỷ lệ tật khúc xạ
tăng từ 13,7 – 47% [44], [46], [56]. Tỷ lệ hiện mắc các tật khúc xạ luôn ở mức cao
với 29,3% cận thị, 21,7% viễn thị, 20,7% loạn thị ở nhóm tuổi 14-21 tuổi [61] và tỷ
lệ hiện mắc cận thị là 80,7% ở nhóm 16-18 tuổi [117]. Mặc dù có thể điều trị khỏi
nhưng tật khúc xạ vẫn là nguyên nhân chính gây suy giảm thị lực, thậm chí mù lòa
[95].
Tại Việt Nam, tỷ lệ tật khúc xạ học đường ngày càng tăng nhanh và trở nên phổ
biến. Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 641/QĐ-TTg về phê duyệt đề
án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam với mục tiêu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực [27] và quyết định số 2560/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng chống mù lòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu
tăng tỷ lệ tật khúc xạ học đường được khám, phát hiện sớm, cung cấp dịch vụ khúc
xạ và kính chỉnh tật khúc xạ đạt trên 95% [28], vấn đề vệ sinh học đường, bệnh tật
học đường, trong đó có tật khúc xạ học đường, rất cần được quan tâm, nhất là trong
lứa tuổi sinh viên vì đây chính là nguồn lao động tương lai của đất nước. Một nghiên
cứu khảo sát sinh viên năm thứ nhất đại học Y Dược Huế năm 2013 có tỷ lệ tật khúc
xạ là 43,8% [36]; sinh viên mới nhập học tại trường đại học Thăng Long năm 2014
có tỷ lệ cận thị 61,6%, viễn thị 2,2% và loạn thị là 0,2% [1]. Nghiên cứu tại trường
cao đẳng y tế Thái Bình năm 2016, tỷ lệ các tật khúc xạ thấp hơn 2 trường đại học
trên (20%, 4%, 2%) [35]. Tỷ lệ tật khúc xạ có xu hướng tăng nhanh trong những năm


2

gần đây do áp lực về học tập ngày càng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường.
Trong chương trình “Thị giác 2020- Quyền được nhìn thấy”, Tổ chức Y tế thế
giới đã xếp tật khúc xạ vào một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên của
chương trình phòng chống mù lòa. Tuy nhiên, trong Quân đội tính đến thời điểm này
ngành Quân y chưa có văn bản nào hướng dẫn, qui định các bệnh viện, các đơn vị cơ

sở xây dựng triển khai chương trình phát hiện ngăn ngừa điều trị tật khúc xạ tại môi
trường học đường trong Quân đội.
Nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng tật khúc xạ, xác định một số yếu
tố liên quan của quá trình học với mức độ suy giảm thị lực của từng cấp lớp đào tạo,
đề xuất các biện pháp can thiệp kịp thời phòng chống, hạn chế tối đa tật khúc xạ cho
học viên, đề tài: “Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội
và hiệu quả giải pháp can thiệp” được tiến hành với mục tiêu nghiên cứu sau
1. Mô tả thực trạng tật khúc xạ và xác định một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ
ở học viên tại ba trường sĩ quan Quân đội phía Nam, năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp giảm tật k húc xạ ở học viên tại một
số trường Sĩ quan Quân đội.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ TẬT
KHÚC XẠ
1.1.1. Một số khái niệm
Thị lực: là khả năng của mắt phân biệt rõ các chi tiết của vật. Hay nói cách khác,
thị lực là khả năng của mắt phân biệt được hai điểm ở gần nhau [113]. Phân loại mức
độ thị lực của tổ chức Y tế Thế giới
Thị lực > 7/10: Bình thường
Thị lực > 3/10 -7/10: Giảm
Thị lực đếm ngón tay (ĐNT) 3m -3/10: Giảm nhiều
Thị lực < ĐNT 3m: Mù
Mắt chính thị: là mắt có cấu tạo hài hòa giữa chiều dài trục trước sau và công
suất hội tụ của mắt. Khi mắt ở trạng thái không điều tiết thì các tia sáng phản chiếu
từ các vật ở xa sẽ hội tụ ở võng mạc. Bình thường, để mắt có thể nhìn thấy rõ vật, các

tia sáng phải bị bẻ gãy hay gọi là “bị khuất triết” khi đi qua các môi trường quang học
trong suốt của mắt như giác mạc và thể thủy tinh để hội tụ đúng trên võng mạc. Mắt
như vậy gọi là mắt chính thị (có độ khúc xạ bình thường). Mắt chính thị có chiều dài
trục nhãn cầu từ 22,5 - 23mm, tương ứng với độ hội tụ của mắt khoảng 62 diop (D).
Trên mắt chính thị, tiêu điểm sau trùng với võng mạc. Các tia sáng song song xuyên
qua mắt sẽ hội tụ trên võng mạc. Viễn điểm xa ở vô cực [66], [64].


4

Hình 1.1. Mắt chính thị
Mắt không chính thị: là sự khiếm khuyết giữa chiều dài trục trước sau và công
suất hội tụ của mắt. Mắt không chính thị là thuật ngữ chung dùng để chỉ mắt có tật
khúc xạ khi mắt đó không điều tiết. Tật khúc xạ là từ chung chỉ các tật cận thị, viễn
thị và loạn thị của mắt. Khúc xạ biến đổi phức tạp, nó xác định bởi sự cân bằng giữa
công suất khúc xạ của giác mạc, thủy tinh thể và chiều dài trục nhãn cầu. Trên thực
tế, trong các loại tật khúc xạ, tật cận thị chiếm tỉ lệ cao trong cộng đồng đặc biệt là ở
lứa tuổi học sinh, nhưng nó có thể phát triển mạnh ở cuối tuổi thiếu niên và đầu giai
đoạn trưởng thành, sự tiến triển có thể tiếp tục phát triển trong suốt cuộc đời. Trục
nhãn cầu là nhân tố biến đổi nhất trong quá trình tiến triển, có những mối tương quan
mạnh về cận thị với những mắt có trục nhãn cầu dài với những mắt có trục nhãn cầu
ngắn hơn [111].
Ở những mắt có tật khúc xạ, các tia sáng không hội tụ trên võng mạc mà hội tụ
ở trước hoặc sau võng mạc. Tật khúc xạ có nghĩa là các môi trường quang học (giác
mạc, thể thủy tinh, dịch kính) của mắt khúc xạ ánh sáng không đúng, do đó hình ảnh
của vật mà ta nhìn thấy bị mờ. Để phát hiện tật khúc xạ một cách sơ bộ khi thấy mắt
nhìn kém, người ta dùng một phương pháp đơn giản là thử thị lực với kính lỗ, nếu
qua kính lỗ mà thị lực của mắt tăng lên, thì có nghĩa mắt đó có tật khúc xạ. Thử kính
lỗ sẽ làm giảm vòng mờ gây nên bởi tật khúc xạ [64], [66].



5

Tật khúc xạ: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có 3 loại tật khúc xạ tương ứng
với vị trí hội tụ ảnh của vật trên võng mạc. Nếu hội tụ trước võng mạc gọi là cận thị,
ở phía sau gọi là viễn thị, nếu hình ảnh của vật không phải là một điểm mà là một
đoạn thẳng có thể ở trước ở sau hoặc nửa trước nửa sau gọi là loạn thị [115].
Bảng 1.1. Phân loại về mức độ tật khúc xạ [35], [21]
Phân loại

Nhẹ

Trung bình

Nặng

Cận thị

Dưới 3,00 độ cận

3,00 - <6,00 độ cận

Trên 6,00 độ cận

Viễn thị

≤ 3,00 độ viễn

> 3,00 - 6,00 độ viễn


> 6,00 độ viễn

Loạn thị

1,00 - 3,00 độ loạn

> 3,00 - 6,00 độ loạn

> 6,00 độ loạn

(1,00 độ cận = -1,00 D; 1,00 độ viễn = +1,00D)
Trong quân đội, để đáp ứng về chuyên môn nghiệp vụ, cần phải đáp ứng các
yêu cầu về sức khỏe mà trong đó có các tiêu chuẩn về mắt. Theo Thông tư liên tịch
số 36/2011/TTLT-BYT-BQP của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, ngày 17 tháng 10 năm 2011, tiêu chuẩn phân
loại sức khỏe theo tật khúc xạ như sau:
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo tật khúc xạ theo Thông tư liên tịch số
36/2011/TTLT-BYT-BQP của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng
STT
1

Bệnh tật
Thị lực:
Thị lực mắt phải

Tổng thị lực 2 mắt

10/10

19/10


1

10/10

18/10

2

9/10

17/10

3

8/10

16/10

4

6,7/10
1, 2, 3, 4, 5/10
2

Điểm

Cận thị:

13/10 -15/10


5

6/10 -12/10

6


6

STT

Bệnh tật
- Cận thị dưới -1,5 D

2

- Cận thị từ - 1,5 D đến dưới - 3 D

3

- Cận thị từ - 3 D đến dưới - 4 D

4

- Cận thị từ - 4 D đến dưới - 5 D

5

- Cận thị từ - 5 D trở lên


6

- Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt
3

Thoái hoá hắc võng mạc do cận thị nặng (-3D trở lên)

4

Viễn thị:

5

Điểm

Dựa vào thị lực
không kính
tăng lên 1 điểm
6

- Viễn thị dưới + 1,5 D

3

- Viễn thị từ + 1,5 D đến dưới + 3 D

4

- Viễn thị từ + 3 D đến dưới + 4 D


5

- Viễn thị từ + 4 D đến dưới + 5 D

6

- Viễn thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt

4

Các loại loạn thị

6

Ngoài đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe khác trong thông tư này, nếu ít nhất một
chỉ tiêu theo bảng điểm trên đây bị điểm 3 thì phân loại sức khỏe đạt loại 3 (tình trạng
sức khỏe khá), bị điểm 4 thì phân loại sức khỏe đạt loại 4 (sức khỏe trung bình); bị
điểm 5 thì phân loại sức khỏe đạt loại 5 (sức khỏe kém) và điểm ≥ 6 (sức khỏe rất
kém) sẽ không được gọi nhập ngũ.
Cận thị: là mắt có trục trước sau dài hơn bình thường hoặc có lực khuất triết quá
mạnh, do đó các tia sáng sau khi bị khuất triết sẽ hội tụ ở trước võng mạc, bất kể khi
mắt có điều tiết hay không. Mắt cận thị có thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại không
nhìn rõ các vật ở xa [64], [66], [105].


7

Hình 1.2. Sơ đồ quang học mắt cận thị
Mắt cận thị thường có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất khúc

xạ lớn. Ở mắt cận thị không điều tiết, các tia sáng song song đi từ một vật ở xa được
hội tụ ở phía trước võng mạc [2], [111]. Cận thị có thể là do di truyền hoặc mắc phải
do mắt phải làm việc ở khoảng cách gần quá nhiều. Cận thị di truyền thường phát
hiện ở trẻ em từ 8 đến 12 tuổi. Từ 10 đến 20 tuổi, khi cơ thể phát triển, thì mắt cũng
dài ra và cận thị cũng tiến triển nhanh, từ 20- 40 tuổi, độ cận thị ít [87], [97]. Khi nhìn
gần, mắt phải điều tiết để nhìn vật cho rõ. Khi đó, thể thủy tinh của mắt căng phồng
lên để đưa ảnh của vật hội tụ trên võng mạc. Khi nhìn xa, mắt giảm điều tiết, thể thủy
tinh lại xẹp xuống. Bình thường, khoảng cách thích hợp khi làm việc gần từ mắt đến
sách, vở hoặc máy vi tính là 33- 40 cm. Nếu mắt phải làm việc ở khoảng cách gần
liên tục nhiều giờ trong ngày, nhiều ngày liền trong tháng, đặc biệt là trong điều kiện
thiếu ánh sáng thì thể thủy tinh của mắt luôn luôn ở trong tình trạng điều tiết, bị căng
phồng gây nên tình trạng mệt mỏi, căng cứng điều tiết. Nếu mắt không được nghỉ
ngơi, đến một lúc nào đó thể thủy tinh không còn chức năng co dãn, lực điều tiết của
con mắt luôn duy trì ở mức quá mạnh, lúc đó mắt đã trở thành cận thị. Đó chính là tật
cận thị mắc phải hay ta thường gọi là cận thị học đường. Cận thị không chỉ gây khó
khăn cho việc học tập, làm việc mà khi bị cận thị nặng sẽ có nguy cơ mắc nhiều biến
chứng như vẩn đục dịch kính (mắt nhìn thấy nhiều vật lơ lửng như ruồi bay trước
mắt) hoặc bong võng mạc gây mù. Do vậy, người bị cận thị cần đi kiểm tra thị lực và
khám mắt định kỳ để theo dõi các tổn thương ở võng mạc mắt cận thị. Nếu đã bị bong


8

võng mạc, cần điều trị càng sớm càng tốt bằng phẫu thuật ở các trung tâm nhãn khoa.
Để khắc phục tật cận thị, dùng kính cầu phân kỳ.
- Phân loại cận thị
+ Theo lâm sàng, nguyên nhân
Cận thị học đường: là loại cận thị mắc phải trong lứa tuổi đi học, độ cận thị ≤ 6D, là cận thị do sự mất cân xứng giữa chiều dài trục nhãn cầu và công suất hội tụ
của mắt làm cho ảnh của vật được hội tụ ở phía trước của võng mạc, nhưng chiều dài
trục nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt chỉ tăng ít và không kèm theo những tổn

thương bệnh lý khác. Ở mắt cận thị học đường, các tia sáng song song đi từ một vật
ở xa sau khi bị khuất triết sẽ được hội tụ ở phía trước võng mạc bất kể mắt có điều
tiết hay không. Trên thực tế, sự điều tiết ở mắt cận thị học đường sẽ làm cho mắt bị
mờ hơn. Cận thị học đường thường gặp do trục trước sau nhãn cầu quá dài hoặc các
thành phần khúc xạ quá mạnh.
Cận thị bệnh lý: là cận thị mà chiều dài trục nhãn cầu và độ hội tụ của mắt vượt
quá giới hạn bình thường. Có thể gặp các loại cận thị bệnh lý như cận thị có kèm theo
những thoái hoá ở đĩa thị và hắc võng mạc và cận thị bệnh lý do biến dạng giác mạc
và thể thủy tinh (giác mạc hình chóp, thể thủy tinh hình cầu trong các hội chứng bẩm
sinh).
+ Theo cơ chế bệnh sinh
Cận thị khúc xạ: Xảy ra do lực khúc xạ của mắt quá lớn (do lực khúc xạ của
giác mạc hoặc thể thủy tinh qui định) trong khi chiều dài trục nhãn cầu bình thường.
Loại này hay gặp trong cận thị học đường. Khi mắt phải nhìn gần với cường độ lớn
và trong một thời gian dài, thể thủy tinh phồng lên làm tăng độ hội tụ của mắt, lúc
này muốn nhìn rõ phải đưa vật lại gần mắt. Những vật ở xa mắt nhìn không rõ ở các
mức độ khác nhau tùy theo mức độ cận thị. Cận thị học đường xuất hiện ở lứa tuổi đi
học, xuất hiện càng sớm thì khả năng tiến triển càng nhanh và nặng. Cận thị học
đường đơn thuần, ít khi quá 6 D và thường không kèm theo dãn mỏng võng mạc và
các nguy cơ khác của đáy mắt [3].


9

Cận thị trục: Xảy ra do trục nhãn cầu quá dài trong khi lực khúc xạ của mắt bình
thường. Trục nhãn cầu dài ra nguyên nhân là do cấu trúc của thành nhãn cầu bị dãn
mỏng. Loại cận thị này thường có tính chất gia đình và thường xảy ra rất sớm ngay
khi trẻ còn nhỏ tuổi, chưa đi học. Cận thị tiến triển rất nhanh làm thị lực giảm sút
nhiều, đồng thời làm võng mạc bị dãn mỏng dễ dẫn tới nguy cơ thoái hóa hắc võng
mạc, rách võng mạc, thậm trí gây bong võng mạc dẫn tới mù lòa [2].

Viễn thị: là mắt có các tia sáng hội tụ sau võng mạc khi mắt không điều tiết vì
nó có trục nhãn cầu trước sau ngắn hơn bình thường hoặc có lực khuất triết quá yếu,
vì vậy ảnh hiện trên võng mạc bị mờ không rõ nét [66], [105], [111].

Hình 1.3. Sơ đồ quang học mắt viễn thị
Tật viễn thị khiến cho mắt không thể nhìn rõ các vật ở gần. Để cố gắng nhìn rõ
vật, mắt viễn thị luôn phải điều tiết để đưa ảnh rơi trên võng mạc. Do điều tiết liên
tục, mắt viễn thị bị mệt mỏi, đau đầu, nhức mắt và hay chảy nước mắt. Giống như
cận thị , viễn thị có thể do di truyền. Viễn thị phát triển trong mắt khi tập trung hình
ảnh phía sau võng mạc thay vì trên võng mạc, có thể dẫn đến mờ mắt. Điều này xảy
ra khi nhãn cầu quá ngắn, không cho ánh sáng đến tập trung trực tiếp vào võng mạc
mắt hoặc cũng có thể được gây ra bởi một hình dạng bất thường của giác mạc hoặc
thủy tinh thể [18], [25].
Loạn thị: Là mắt có công suất khúc xạ không đều nhau ở các kinh tuyến do độ
cong của giác mạc hoặc thể thủy tinh ở các kinh tuyến khác nhau làm cho các tia sáng


10

song song từ vô cực không hội tụ ở một điểm duy nhất mà hội tụ theo hai tiêu tuyến.
Giác mạc bình thường hình cầu đều đặn, nhẵn bóng, giống như mặt quả bóng tròn.
Khi bị loạn thị, một trục nào đó của giác mạc sẽ cong hơn các trục khác, trông giống
như quả bóng bầu dục và các tia sáng đi qua trục đó sẽ hội tụ ở trước võng mạc, trong
khi các tia sáng khác đi qua một trục ít cong hơn lại hội tụ ở sau võng mạc. Loạn thị
cũng có thể do thủy tinh thể bị nghiêng trong nhãn cầu. Do vậy, ảnh của vật mà mắt
nhìn thấy sẽ bị méo hình hoặc bị mờ cả khi nhìn xa và nhìn gần. Khi có loạn thị, mắt
có lực khúc xạ khác nhau ở các kinh tuyến khác nhau [64], [66], [105].
1.1.2. Nguyên nhân gây ra tật khúc xạ học đường
Nguyên nhân gây nên cận thị thường do trục trước sau của nhãn cầu dài hơn
bình thường, công suất hội tụ của thể thủy tinh và giác mạc tăng [2].

Độ dài của trục nhãn cầu tăng lên thường do sự mất cân xứng giữa áp lực nội
nhãn với độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc.
Áp lực nội nhãn gia tăng thường do nguyên nhân là sự tăng tiết thủy dịch.
Nguyên nhân quan trọng dẫn đến tăng tiết thủy dịch thường do mắt điều tiết quá mức
trong điều kiện mắt phải nhìn gần nhiều hoặc do sự mất cân bằng và rối loạn của thần
kinh thực vật và vận mạch.
Điều tiết quá mức thường do hiện tượng co quắp cơ thể mi gây ra. Co quắp cơ
thể mi thường có những triệu chứng như đau đầu, nhức mắt, nhìn xa mờ từng lúc và
cận điểm quá gần. Co quắp cơ thể mi thường xảy ra sau khi mắt phải nhìn gần kéo
dài và làm nặng thêm cận thị học đường. Đối với một người có mắt chính thị, khi
nhìn một vật ở vô cực (5m) thì sẽ thấy rõ nét do ảnh hội tụ đúng trên võng mạc. Khi
vật tiến lại càng gần mắt, nếu chỉ xét về mặt quang học thì lẽ ra ảnh tạo trên võng
mạc sẽ nhòe do hội tụ ở sau võng mạc, mắt sẽ nhìn không rõ vật. Nhưng thực tế thì
mắt lại nhìn rõ, thậm chí còn rõ hơn do kích thước ảnh càng to. Có được hiện tượng
này là do mắt có khả năng tăng độ hội tụ của thủy tinh thể để ảnh của vật luôn hội tụ
trên võng mạc giúp mắt luôn nhìn rõ nét ở nhiều khoảng cách khác nhau. Sức điều
tiết và biên độ điều tiết giảm dần theo tuổi, cận điểm càng lùi xa mắt. Điều tiết là một
hoạt động quan trọng của quang hệ mắt vì có tác dụng điều chỉnh độ hội tụ của quang


11

hệ mắt để tiêu điểm ảnh rơi đúng trên võng mạc khi nhìn gần hay nhìn xa. Điều tiết
là cơ chế mà mắt tăng công suất khúc xạ bằng cách thay đổi hình dạng của thể thủy
tinh để ảnh của vật luôn hiện lên võng mạc. Trong khi điều tiết, tiêu điểm di chuyển
về phía trước võng mạc, do đó viễn điểm lại gần mắt hơn. Lực điều tiết xuất hiện khi
cơ thể mi co và các sợi dây Zinn treo thể thủy tinh trùng lại dưới tác dụng của thần
kinh đối giao cảm. Những nghiên cứu gần đây của Hội nhãn khoa Hoa Kỳ đã khẳng
định đây là cách di chuyển của thể thủy tinh khi mắt điều tiết. Như vậy là có 2 yếu tố
chi phối hiệu năng của hoạt động điều tiết là sự đàn hồi, dồn ép của thể thủy tinh và

trương lực cơ thể mi. Do vậy, khi thể thủy tinh bị lão hóa, kém đàn hồi ở người trên
40 tuổi (lão thị) thì dù cho cơ thể mi có hoạt động tốt cũng không còn khả năng làm
thay đổi công suất của thể thủy tinh. Ngược lại, khi cơ thể mi bị tê liệt (ví dụ: sau khi
tra nhỏ thuốc liệt điều tiết) thì thể thủy tinh dẫu chưa bị xơ hóa cũng không thể làm
thay đổi công suất khúc xạ. Khi nhìn gần, mắt phải điều tiết. Nếu sử dụng mắt nhìn
gần liên tục, kéo dài khiến mắt phải thường xuyên điều tiết, lâu ngày có thể gây nên
co quắp điều tiết dẫn đến cận thị giả. Các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam cho thấy
có một tỷ lệ co quắp điều tiết gây cận thị giả, tăng công suất khúc xạ của mắt.
Độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc cũng là nguyên nhân gây gia tăng độ dài
trục nhãn cầu, làm cho mắt trở thành cận thị. Khi thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt
là thiếu vitamin A, vitamin E, vitamin C cũng làm cho độ cứng của củng mạc suy
giảm nên dễ mắc cận thị [2].
1.1.3. Cách đánh giá tật khúc xạ học đường
Có nhiều phương pháp khám xác định tật khúc xạ học đường. Trên lâm sàng
thường áp dụng một số phương pháp đánh giá tật khúc xạ học đường sau:
- Phương pháp thử kính chủ quan (Dondes): phương pháp này đơn giản, thuận
tiện vì chỉ cần một hộp kính và một bảng thị lực. Tuy nhiên do chỉ căn cứ vào chủ
quan của bệnh nhân nên còn chưa thật chính xác, do không loại trừ được sự điều tiết
của mắt [2], [37].


12

- Phương pháp soi bóng đồng tử (Streak retinoscopy): đây là phương pháp khách
quan, người đo có thể xác định chính xác tình trạng khúc xạ của mắt với gương hoặc
đèn soi bóng đồng tử [2], [37].
- Đo khúc xạ tự động (Autorefratometer): là một phương pháp khách quan có
ưu điểm là khám và cho kết quả nhanh, khách quan nên hiện nay được khuyến cáo
nên sử dụng trong các nghiên cứu tại cộng đồng [2], [37].
1.1.4. Tiêu chuẩn xác định tật khúc xạ

- Chuẩn đoán xác định cận thị: Dùng kính cầu phân kỳ tăng dần số kính cho tới
khi đạt thị lực tối đa (10/10 hoặc hơn), chọn kính cầu phân kỳ có công suất nhỏ nhất
tương ứng với thị lực tối đa. Mắt được coi là cận thị khi số đo bằng thử kính hộp sau
khi soi bóng đồng tử từ - 0,5D trở lên.
- Chẩn đoán xác định viễn thị: Dùng kính cầu hội tụ tăng dần công suất cho tới
khi đạt thị lực tối đa. Chọn kính cầu có công suất lớn nhất tương ứng với thị lực tối
đa. Như vậy khi nhìn xa vô cực mắt không phải điều tiết.
- Chẩn đoán xác định loạn thị: Sau khi dùng kính cầu phân kỳ và hội tụ thị lực
vẫn không đạt tối đa ta phải xác định và điều chỉnh tiếp loạn thị. Để chẩn đoán và
điều chỉnh loạn thị ta dùng kính trụ hoặc phân kỳ hoặc hội tụ đặt trục thẳng góc với
đường nhìn rõ trên đồng hồ Parent. Tăng dần công suất kính trụ cho tới khi nhìn thấy
mặt đồng hồ Parent đậm đều, sau đó tiếp tục chỉnh kính cầu cho tới khi thị lực đạt tối
đa.


13

1.2. THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Thực trạng tật khúc xạ ở người trưởng thành trên thế giới
60
48.2
43.3

50

Triệu dân

40.5
40
32.7

30

32

29.1

25.4

25.6

33.3
28

31.7
28.7

20
10

8.5

7.3
3.5

6.9
3

5.3

0

Châu Phi

Đông Địa Châu Âu Đông Nam Tây Thái
Á
Trung Hải
Bình
Dương
Suy giảm thị lực
Khiếm thị

Châu Mỹ


Hình 1.4. Tình hình suy giảm thị lực ở các khu vực trên thế giới [114]
Tật khúc xạ là nguyên quan trọng nhân gây mù và giảm thị lực, đang ngày càng
trở thành vấn đề đáng báo động với tỷ lệ mắc ở học sinh, sinh viên ngày càng cao.
Việc nghiên cứu, điều tra về cận thị học đường được rất nhiều nước trên thế giới quan
tâm. Tổ chức y tế thế giới phối hợp với Trường đại học Junten Do (Nhật Bản) đã tổ
chức hội nghị liên Quốc gia về phòng chống mù lòa từ ngày 6 - 10 tháng 3 năm 2000
tại Hà Nội với chủ đề chính là tật khúc xạ. Tại hội nghị này, các đại biểu đã đi sâu
thảo luận vấn đề cận thị học đường và đề ra tiêu chuẩn chẩn đoán, điều trị và phòng
bệnh thống nhất. Tổ chức Y tế thế giới ước tính trên thế giới hiện nay có khoảng 2,3
tỷ người mắc tật khúc xạ và đang gia tăng nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là ở các nước Châu Á [54], [67]. Do thời gian ảnh hưởng rất dài
(cận thị thường bắt đầu từ 7 tuổi) nên nếu tính theo “số người - năm bệnh” thì cận thị
học đường là nguyên nhân gây giảm thị lực và mù lòa cao nhất trong các bệnh về mắt
(cao gấp 2 lần mù lòa do đục thủy tinh thể).
Năm 2010, Tổ chức Y tế thế giới đã công bố tỷ lệ người suy giảm thị lực trên
thế giới khoảng 285 triệu người trong số đó có 246 triệu người có thị lực kém ở mức



14

độ vừa phải đến mức độ nặng và 39 triệu người mù, trong đó trên 50,73% số người
bị suy giảm thị lực ở mức độ trung bình và nặng; 58% số người mù sống ở khu vực
Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Trong tổng số 285 triệu người mù và khiếm
thị này có đến 90% người sống ở các quốc gia đang phát triển. Việt Nam được xếp
vào trong nhóm các nước này [52], [95], [81]. Theo báo cáo của Qũy Fred Hollows
năm 2014, ước tính hiện có khoảng 32,4 triệu người mù trên toàn thế giới, 2/3 số
trường hợp mù lòa có thể phòng tránh hoặc điều trị được [89].
Bảng 1.2. Tình hình tật khúc xạ ở người trưởng thành qua thống kê một số nghiên
cứu trên thế giới
STT

Lứa tuổi

Nơi nghiên
cứu

Cỡ mẫu

Năm

Cận thị Loạn thị Viễn thị

1

≥ 20 tuổi [82]

Hoa Kỳ


14.213

2004

33,1

36,2

3,6

2

≥ 30 tuổi [42]

Pakistan

917

2005

6,0

5,6

10,14

3

19 - 28 [57]


Ấn Độ

425

2007

28,2

1,6

2,4

4

20 - 40 tuổi [90]

Pakistan

3.452

2008

9,8

-

5,4

5


25 - <90 tuổi [112] Châu Âu

61.946

2010

30,6

23,9

25,2

6

16 - 74 tuổi [93]

Nam Phi

176

2010

17,4

60,0

13,4

7


≤ 18 tuổi [50]

Nhật

580

2014

35,9

6,9

14,1

8

18 - 21 tuổi [69]

Ấn Độ

360

2015

47,2

8,8

15,27


9

25 – 80 tuổi [80]

Pakistan

1.087

2015

44,06

28,20

26,31

10

26 – 60 tuổi [72]

Ghana

120

2016

10,8

2,5


17,5

Việc gia tăng nhanh chóng tật cận thị ở Đông Á là một trở ngại to lớn trong
chiến dịch toàn cầu nhằm chấm dứt mù lòa và mất thị lực không đáng có. Các nghiên
cứu dự đoán đến năm 2050 một nửa dân số thế giới sẽ bị cận thị nếu không có sự can
thiệp nào. Dự đoán trong 10 người sẽ có 1 người bị cận thị nặng gây đe dọa đến thị
lực [62].
Cận thị là một nguyên nhân gây mất thị lực thường gặp, trong đó cận thị không
được điều trị là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới mất khả năng nhìn xa. Nghiên cứu
“Gánh nặng toàn cầu do dịch bệnh” cho thấy từ năm 1990 đến 2010, tỷ lệ giảm thị


15

lực do tật khúc xạ chưa chỉnh kính (bao gồm cận thị) tăng lên, điều này cho thấy
khoảng cách lớn giữa tỷ lệ người đang bị suy giảm thị lực và tỷ lệ người được điều
trị [47].
Bảng 1.3. Tỷ lệ cận thị ước tính ở một số khu vực trên thế giới từ 2000-2050[62]
Khu vực

Tỷ lệ cận thị qua các thập kỷ
2000

2010

2020

2030


2040

2050

15,2

20,5

28,1

36,2

44,0

50,7

46,1

48,8

53,4

58,0

62,5

66,4

Caribbean


15,7

21,0

29,0

37,4

45,0

51,7

Trung Phi

5,1

7,0

9,8

14,1

20,4

27,9

Trung Á

11,2


17,0

24,3

32,9

41,1

47,4

Trung Âu

20,5

27,1

34,6

41,8

48,9

54,1

Tây Phi

3,2

4,9


8,4

12,3

17,1

22,7

Đông Á

38,8

47,0

51,6

56,9

61,4

65,3

Đông Âu

18,0

25,0

32,2


38,9

45,9

50,4

Nam Á

14,4

20,2

28,6

38,0

46,2

53,0

Đông Nam Á

33,8

39,3

46,1

52,4


57,6

62,0

Nam Phi

5,1

8,0

12,1

17,5

23,4

30,2

Tây Phi

5,2

7,0

9,6

13,6

19,7


26,8

Tây Âu

21,9

28,5

36,7

44,5

51,0

56,2

Trên toàn thế giới

22,9

28,3

33,9

39,9

45,2

49,8


Châu Mỹ Latinh
Châu Á-Thái Bình
Dương

Trong năm 2010 có 1950 triệu người bị cận thị, ước tính đến năm 2050 sẽ có
4,76 tỷ người bị cận thị [88]. Việc lối sống và môi trường sống là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến tình trạng này. Sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học, có đến
80 – 90% học sinh sống tại các đô thị ở Trung Quốc, Singapore, Hồng Kong và Đài
Loan bị cận thị [88]. Các dữ liệu về tình trạng mất thị lực do cận thị cao được dự báo
sẽ tăng gấp 4 lần vào năm 2050 so với năm 2000 và cận thị sẽ trở thành nguyên nhân
gây mù lòa vĩnh viễn hàng đầu trên thế giới. Kết quả điều tra của nhiều nhà nghiên


×