Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.41 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ TÚ LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ TÚ LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Tú Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ............................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 7
1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NHTM .............................. 7
1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay .......................................................... 7
1.1.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay ......................................................... 7
1.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay......................................................... 8
1.1.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay..................................................... 8

1.2. HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA
NHTM ........................................................................................................... 9
1.2.1. Khái quát về bảo đảm tiền vay bằng tài sản ................................... 9
1.2.2. Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản của NHTM .................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẨU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .......................................... 35
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (BIDV ĐÀ NẴNG) . 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triểncủa BIDV Đà Nẵng ................. 35


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BIDV Đà Nẵng ....... 36
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Đà Nẵng .................. 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TẠI BIDV ĐÀ NẴNG .................................................................................. 43
2.2.1. Cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Đà
Nẵng............................................................................................................. 43
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản tại BIDV Đà Nẵng.............................................................................. 43
2.2.3. Kết quả công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản ............................. 54
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI BIDV ĐÀ NẴNG ................................... 63
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 71
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẨU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẰNG .......................................... 72

3.1. CĂN CỨ CHO CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO
ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI BIDV ĐÀ NẴNG ......................... 72
3.1.1. Định hướng phát triển của BIDV đến 2015 và tầm nhìn đến 2020.. 72
3.1.2. Mục tiêu và kế hoạch hoạt động tín dụng tại BIDV năm 2014 ....... 75
3.1.3. Mục tiêu và định hướng hoạt động cho vay có tài sản bảo đảm tại
BIDV Đà Nẵng ............................................................................................. 76
3.1.4. Dự báo nhu cầu cho vay có bảo đảm bằng tài sản trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng ....................................................................................... 77
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI BIDV ĐÀ NẴNG ................................... 79


3.2.1. Hoàn thiện công tác thẩm định và định giá tài sản bảo đảm ........... 79
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm................................ 82
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSBĐ ....................................... 83
3.2.4. Tổ chức và khai thác tốt hơn chất lượng nguồn thông tin trong
công tác bảo đảm tiền vay ............................................................................. 85
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và giám sát khách hàng ........ 86
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ
tín dụng ........................................................................................................ 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 89
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam . 89
3.3.2. Đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành có liên
quan.............................................................................................................. 89
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan hữu quan trên địa
bàn thành phố ............................................................................................... 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO DỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Đà Nẵng : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Đà Nẵng
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

BĐS

: Bất động sản

CBTD

: Cán bộ tín dụng


QHKH

: Quan hệ khách hàng

CBQHKH

: Cán bộ quan hệ khách hàng

CBQTTD

: Cán bộ quản trị tín dụng

RRTD

: Rủi ro tín dụng

BĐTV

: Bảo đảm tiền vay

TS

: Tài sản



: Hợp đồng

QSDĐ


: Quyền sử dụng đất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Huy động vốn của BIDV Đà Nẵng từ 2011- 2013

2.2

Tình hình cho vay của BIDV Đà Nẵng qua các năm

Trang
39

2011 - 2013

40

2.3

Thu dịch vụ của BIDV Đà Nẵng từ 2011-2013

41


2.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đà Nẵng từ
2011-2013

2.5

Tình hình dư nợ theo hình thức bảo đảm của BIDV Đà
Nẵng qua các năm 2011 - 2013

2.6

58

Tình hình dư nợ theo nguồn gốc TSBĐ của BIDV Đà
Nẵng từ năm 2011-2013

2.9

57

Tình hình dư nợ phân loại theo loại hình TSBĐ tại
BIDV Đà Nẵng từ năm 2011 - 2013

2.8

55

Tình hình dư nợ theo phương thức bảo đảm bằng tài sản
tại BIDV Đà Nẵng từ năm 2011-2013


2.7

42

60

Kết quả công tác bảo đảm bằng tài sản tại BIDV Đà
Nẵng

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt
động ngân hàng nói riêng vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Nhiều vấn đề lớn đặt ra cho các NHTM như thanh khoản của các TCTD
chưa vững chắc, nợ xấu và RRTD có xu hướng tăng.Hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ quan trọng bậc nhất, ẩn chứa nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động
của ngân hàng. Một trong số các nguyên tắc cơ bản của hoạt động cho vay,
ngoài việc thẩm định đánh giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án đầu tư
là cho vay có tài sản bảo đảm. Nguyên tắc có tài sản bảo đảm trong cho vay
không những nâng cao ý thức trách nhiệm sử dụng có hiệu quả vốn vay, ý
thức trả nợ đúng hạn của khách hàng mà còn là “sợi dây bảo hiểm” của
Ngân hàng đề phòng khi khách hàng xảy ra rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho ngân hàng. Việc cấp tín dụng sẽ cảm thấy yên tâm hơn rất
nhiều nếu nó được bảo đảm bằng tài sản, nhất là các loại tài sản có tính

thanh khoản và giá trị cao.
Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng một vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng nhưng hiện nay, việc thực hiện
vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác này tại
các NHTM nói chung cần phải được thực hiện như một biện pháp tạo đà để
đẩy nhanh tiến trình lành mạnh hoá hoạt động tài chính của các ngân hàng.
Chính vì lý do đó, nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền
vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
luận khoa học và thực tiễn hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV
Chi nhánh Đà Nẵng, từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị để góp
phần hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài sản bảo đảm trong thời gian tới.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay bằng
tài sản của NHTM.
- Đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đề tài phải trả lời những
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những nội dung chính về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản là
gì? Các tiêu chí đánh giá về hiệu quả công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản?
- Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng đạt được kết quả như thế nào và

có những tồn tại gì? Do những nguyên nhân nào?
- Để hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng cần thực hiện
những biện pháp nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề liên quan đến công tác bảo
đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên việc tổng hợp các lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay


3

bằng tài sản trong hoạt động tín dụng.Trong quá trình nghiên cứu, luận văn
vận dụng phương pháp tổng hợp thống kê – so sánh – phân tích, kết hợp
nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản để đánh giá và đề xuất giải pháp.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Một là, hệ thống và khái quát hóa các lý luận cơ bản liên quan vấn đề
bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các Ngân hàng thương mại.
Hai là, từ việc phân tích, đánh giá để rút ra những nhận xét, kết luận về
thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng. Nêu ra được những nguyên
nhân và những vấn đề cần giải quyết.
Ba là, trên cơ sở các phân tích, đánh giá thực trạng đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng một vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng, nhưng hiện nay, việc thực hiện
vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc. Tôi đã nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở
lý luận khoa học và thực tiễn hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại


4

BIDV Chi nhánh Đà Nẵng, từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị để
góp phần hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài sản bảo đảm trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tham khảo một số luận văn như sau:
1. Luận văn cao học với đề tài: “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Nam” do học viên Lê Thị Uyên Sa thực hiện năm 2013 tại trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu đề tài: hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn, nghiên cứu các nhân tố tác động, các hạn chế và nguyên nhân có liên
quan đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Agribank CN Tỉnh Quảng
Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra các biện pháp, kiến nghị với các cơ quan cấp trên
góp phần hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tạiAgribank CN

Tỉnh Quảng Nam.
Tác giả tập trung nghiên cứu phân tích khá toàn diện và đầy đủ thực
trạng về bảo đảm tiền vay. Tác giả nêu lên những khó khăn vướng mắc gặp
phải trong công tác cho vay có tài sản bảo đảm như: cơ chế định giá, việc
quản lý TSBĐ hay khó khăn khi xử lý tài sản bảo đảm. Để giải quyết những
hạn chế gặp phải trong công tác bảo đảm tiền vay, tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn như: hoàn thiện công tác thẩm định và định giá
TSBĐ, tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý TSBĐ, nâng cao hiệu quả
công tác xử lý TSBĐ, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và giám sát khách
hàng,... Tuy nhiên, đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích sâu các biện pháp bảo
đảm tiền vay, hơn nữa có những vấn đề mà tác giả chưa đề cập đến như đối
tượng giao dịch bảo đảm có sự thay đổi và cho phép bảo đảm bổ sung.
2. Luận văn cao học với đề tài: “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình
Định” do học viên Nguyễn Văn Thạnh thực hiện năm 2013 tại trường Đại học


5

Kinh tế Đà Nẵng.
Tác giả đã nghiên cứu những cơ sở lý luận về hoạt động bảo đảm tiền
vay bằng tài sản của NHTM, qua đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền
vay bằng tài sản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bình Định tác giả đã đưa ra những tồn tại và nguyên nhân của nó để có những
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.
Tác giả đề xuất các giải pháp như: mở rộng danh mục TSBĐ, nâng cao
chất lượng thẩm định và định giá TSBĐ, nâng cao hiệu quả công tác xử lý
TSBĐ và phát triển, nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực. Tuy đề tài có đề cập
đến TS trong biện pháp bảo đảm tiền vay, đi sâu vào nghiên cứu các tính

pháp lý đặc trưng của tài sản bảo đảm nhưng không nêu rõ những khó khăn,
vướng mắc thuộc về tính pháp lý của TSBĐ trong công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản.
3. Bài viết “Thêm giải pháp xử lý nợ xấu” ngày 17/12/2013 đề cập đến
việc xử lý nợ xấu năm 2013 NHNN đã thực hiện đồng bộ 2 giải pháp: Tăng
cường trích lập dự phòng và VAMC đã bắt tay vào mua nợ. Năm 2014 2015, NHNN vẫn tiếp tục kiên trì với hai giải pháp này, đồng thời bổ sung
thêm giải pháp mới: cho phép các TCTD thành lập hội đồng đấu giá tài
sản. Nghĩa là NHNN chỉ đạo các TCTD, NHTM phân loại nợ xấu thành 3
nhóm: Nhóm khách hàng đã giải thể, phá sản, không còn tài sản gì, có thể sử
dụng nguồn dự phòng để xóa nợ. Nhóm hai với những khách hàng hoạt động
khó khăn, sẽ cơ cấu lại nợ, cho phép vay thêm, giãn nợ, giảm lãi.Nhóm thứ ba
khách hàng đã phá sản song có tài sản bảo đảm có thể tiến hành phát mãi.
4. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng số 116+117 tháng 1-2/2012
với bài viết: “Những khó khăn, vướng mắc trong việc khởi kiện thu hồi nợ
của tổ chức tín dụng” của ThS.Nguyễn Hoàng Hưng.


6

Việc khởi kiện thu hồi nợ sẽ là giải pháp cuối cùng để xử lý nợ, tuy
nhiên việc khởi kiện thu hồi nợ của TCTD hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và
vướng mắc. Bài viết này đề cập đến quy định của pháp luật về khởi kiện và
những vướng mắc trong việc khởi kiện thu hồi nợ của TCTD.
5. Bài viết “Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay” của
ThS.Huỳnh Kim Trí Vietinbank Bắc Đà Nẵng đã nói lên quan điểm, với tình
hình hiện nay để bảo đảm an toàn tín dụng, giải pháp siết chặt điều kiện
TSBĐ là lựa chọn phù hợp nhất vì: tình hình thị trường bất động sản đang
chìm lắng, giá bất động sản có xu hướng giảm thấp, tính thanh khoản kém; sử
dụng điều kiện TSBĐ siết chặt như một “hàng rào” sàn lọc khách hàng xấu từ
các NHTM khác, nhất là từ các ngân hàng nhóm 3, 4 chuyển sang; với những

trường hợp đặc thù, xét thấy bảo đảm, Chi nhánh hoàn toàn có thể trình TSC
phê duyệt riêng.
Trong quá trình nghiên cứu, để có cơ sở phân tích, so sánh các chỉ tiêu
và khái quát thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại BIDV Đà Nẵng, tác giả
có sử dụng một số tài liệu nội bộ, báo cáo thường niên, số liệu thống kê hàng
năm, quy trình, văn bản do BIDV ban hành. Tác giả nghiên cứu đề tài trên cơ
sở định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
và định hướng của BIDV Đà Nẵng. Từ đó rút ra những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế và nguyên nhân trong công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại BIDV Đà Nẵng.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ
đã cho khách hàng vay.
1.1.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay
- Bảo đảm tiền vay vừa là nguồn thu nợ vừa tác động đến nghĩa vụ trả
nợ, ngăn chặn tình trạng lạm dụng và sử dụng vốn thiếu tính toán của khách
hàng và là rào cản đối với những đối tượng đi vay có chủ định lừa đảo.
- Thông thường tổ chức tín dụng sẽ cho vay với giá trị món vay luôn
nhỏ hơn giá trị tài sản mà bên đi vay hay bên thứ ba đem cầm cố, thế chấp. Vì
vậy, người đi vay sẽ cân nhắc trước khi vay giúp cho việc đầu tư có hiệu quả

cao hơn và trong quá trình sử dụng vốn tránh vi phạm những cam kết trong
hợp đồng nếu không sẽ bị tổ chức tín dụng phát mãi tài sản.
- Bảo đảm tiền vay là biện pháp nhằm giảm rủi ro trong hoạt động tín
dụng của NHTM. Các dự án kinh doanh, sản xuất hay đầu tư của khách hàng
không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ và có lợi nhuận. Điều này phụ thuộc
vào sự biến động của thị trường và cơ hội kinh doanh của khách hàng, là
những yếu tố khó đoán trước (mặc dù khi đi vay, khách hàng luôn đưa ra lý
do thuyết phục nhất, thể hiện khả năng thu lời cao nhất để ngân hàng cho
mình vay tiền). Vì vậy, ngân hàng cần áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để
đảm bảo rằng trong trường hợp khách hàng của mình không thể trả khoản nợ
đã vay, ngân hàng vẫn có thể thu hồi khoản tiền đã cho vay (một phần hoặc


8

tất cả). Bảo đảm tiền vay là biện pháp giúp ngân hàng giảm bớt tổn thất trong
hoạt động cho vay tài chính của mình.
- Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ xử
lý tài sản bảo đảm để thu hồi lại số vốn đã đầu tư cho phương án, dự án sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
1.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn và quyết định việc cho vay có
bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay không bảo đảm bằng tài sản.
- Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng
phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ
chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu
hồi nợ trước hạn.
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện

không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc
bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam
kết.
1.1.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là
việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba.


9

- Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản: là việc ngân hàng cho khách
hàng vay vốn chỉ dựa trên uy tín, khả năng trả nợ của khách hàng vay hay của
bên bảo lãnh bao gồm: ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản; ngân hàng cho vay không có bảo đảm theo
chỉ thị của Chính phủ; bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo.
1.2. HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM
1.2.1 . Khái quát về bảo đảm tiền vay bằng tài sản
a. Khái niệm
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là việc khách hàng vay cam kết nguồn
trả nợ được bảo đảm bằng việc cầm cố hoặc thế chấptài sản từ nhiều nguồn
khác nhau (tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay của
khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba) nhằm phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để ngân hàng thu hồi được các khoản nợ đã
cho khách hàng vay khi rủi ro xảy ra.
b. Vai trò của bảo đảm tiền vay bằng tài sản

Bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối
với ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản giúp cho ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý
để có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất không thực hiện được. Trong
trường hợp khách hàng kinh doanh không hiệu quả, làm ăn thua lỗ,...nên
không có khả năng trả nợ, hay có trường hợp do ý chí của khách hàng không
muốn trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn trả nợ, thì ngân hàng sẽ bán các tài
sản bảo đảm đó đi để thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản nợ (gốc và lãi).
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản ràng buộc ý thức trách nhiệm vật chất,
buộc khách hàng phải thận trọng, sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và hợp
pháp, tạo ra lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng đúng hạn đồng thời thu hồi tài


10

sản bảo đảm thuộc sở hữu của mình. Bởi vì giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
của khách hàng luôn lớn hơn giá trị khoản vay, do đó để giữ được tài sản của
mình, khách hàng phải hoàn thành các nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng đã ký với ngân hàng. Khi đó, khách hàng sẽ tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng phương án/dự án đã dự kiến, mở rộng
quy mô, mở rộng thị trường, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,... từ đó khách hàng dễ dàng trả được nợ
cho ngân hàng.
c. Các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Dựa theo cách phân loại nguồn hình thành TSBĐ thì có các hình thức
bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà các ngân hàng thường áp dụng:
- Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của người vay: Bảo đảm tiền vay bằng
tài sản thuộc sở hữu của khách hàng thì ngân hàng thực hiện bằng 3 hình
thức:
+ Cầm cố tài sản: là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của

mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Đặc điểm của hình thức cầm cố tài sản:
• Là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển
quyền kiểm soát TSBĐ sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường
là thời gian nhận tài trợ).
• Nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa
thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
• Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ.
• Các tài sản trong hình thức này thường gọn nhẹ, dễ quản lý, không chịu
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi


11

xét thấy việc khách hàng nắm giữ TSBĐ là không an toàn cho ngân hàng, đó
thường là tài sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng.
Hình thức cầm cố tài sản: căn cứ vào tính chất quản lý tài sản cầm cố
có 2 loại:
• Có đăng ký quyền sở hữu: tài sản có thể được chuyển giao sang bên
cho vay, bên thứ ba theo hình thức thỏa thuận giữa bên đi vay và bên cho vay
như cầm cố hàng hóa.
• Không có đăng ký quyền sở hữu: tài sản cầm cố phải chuyển giao
cho bên cho vay như: bảo đảm bằng các hợp đồng chi trả của người thứ ba
như hợp đồng thanh toán tiền bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, chứng
khoán,…
+ Thế chấp tài sản: là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao
tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Đặc điểm của hình thức thế chấp tài sản:
• Người thế chấp không chuyển giao bất động sản cho người nhận thế
chấp mà chỉ chuyển giao giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng thuộc văn
thư thế chấp tài sản.
• Người trực tiếp quản lý bất động sản là người thế chấp hoặc bên
thứ ba.
• Các tài sản thế chấp thường cồng kềnh, phân tán hơn nữa việc bán
hay chuyển nhượng cũng không đơn giản. Trừ các ngân hàng, các công ty tài
chính có thể nắm giữ chứng khoán, hàng hóa thì hình thức bảo đảm bằng thế
chấp rất phổ biến. Gía trị của tài sản loại này thường lớn nên doanh nghiệp có
thể vay ngân hàng với mức vay lớn.
• Thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng TSBĐ phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên khả năng kiểm soát của ngân hàng bị hạn


12

chế nên khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản.
Các hình thức thế chấp tài sản: căn cứ vào tính chất pháp lý chia thành
2 loại:
• Thế chấp pháp lý là hình thức thế chấp trong đó người đi vay thỏa
thuận quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Tức là khi người đi vay không thanh toán nợ thì ngân hàng được quyền bán
tài sản với tư cách là người chủ sở hữu mà không cần thực hiện các thủ tục tố
tụng.
• Thế chấp công bằng là hình thức thế chấp mà trong đó ngân hàng chỉ
nắm giữ giấy chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất để bảo đảm cho món vay. Khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ thì việc xử lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi vay
và người cho vay hoặc phải nhờ đến sự can thiệp của tòa án.

• Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai: là hình thức thế chấp được
xác định trong mối tương quan giữa các khoản cho vay thế chấp tức là việc sử
dụng một TSBĐ cho nhiều khoản vay. Thế chấp thứ hai là hình thức thế chấp
trong đó người đi vay sử dụng phần chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và
khoản vay thứ nhất được bảo đảm bằng tài sản đó để bảo đảm cho khoản nợ
thứ hai.
• Thế chấp toàn bộ và thế chấp một phần bất động sản: trong trường
hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì các vật phụ chỉ thuộc tài
sản thế chấp nếu có thỏa thuận. Nếu thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ thì vật
phụ đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai: Tài sản hình thành
trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa
vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành
trong tương lai gồm: tài sản hình thành từ vốn vay; tài sản đang trong giai


13

đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao
dịch bảo đảm; tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở
hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được
đăng ký theo quy định của pháp luật; tài sản hình thành trong tương lai không
bao gồm quyền sử dụng đất.
Đặc điểm của hình thức tài sản hình thành trong tương lai:
• Đặc điểm đầu tiên của một tài sản thông thường là tài sản đang hiện
hữu thì tài sản hình thành trong tương lai có thể là tài sản đang hiện hữu hoặc
chưa hiện hữu trên thực tế, thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm là tài sản
hình thành từ vốn vay và tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang
được tạo lập hợp pháp.
• Đối với tài sản thông thường, quyền sở hữu là một trong những điều

kiện để trở thành tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, quyền sở
hữu không phải là yêu cầu bắt buộc đối với tài sản hình thành trong tương lai.
Đây được coi là đặc điểm nổi bật nhất của tài sản hình thành trong tương lai
và được dùng để phân biệt với những tài sản thông thường khác.
• Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai là việc
khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.
Các hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai:
• Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai thực chất cũng là
bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp nhưng chỉ khác là tại thời điểm ký kết,
giải ngân vốn vay tài sản đó chưa được hình thành mà tài sản đó hình thành
dần trong quá trình sử dụng vốn. Vì vậy, đối với tài sản bảo đảm tiền vay mà
pháp luật quy định đăng ký quyền sở hữu thì trước khi đưa vào sử dụng phải
đăng ký quyền sở hữu tài sản và giao cho TCTD giữ bản chính giấy chứng
nhận sở hữu tài sản đó.


14

• Hình thức này thường áp dụng cho khách hàng mà tài sản để cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba có ít hoặc không thể trở thành TSBĐ cho
ngân hàng. Tuy vậy, khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì phần lớn tài
sản này bị giảm giá khó bán. Do đó tài sản này thường được lựa chọn kỹ và
có các quy định riêng, nên đây là hình thức phức tạp khách hàng phải đáp ứng
đủ các điều kiện của TCTD mới áp dụng theo hình thức này.
- Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên thứ ba:
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: có quan điểm cho rằng “Bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả

nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
trả nợ”.
+ Đặc điểm của hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba:
• Đây là hình thức bảo đảm gián tiếp tức là người thứ ba ký thác tài
sản của mình để bảo đảm tiền vay cho bên đi vay.
• Bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện
pháp thế chấp hoặc cầm cố để thực hiện nghĩa vụ hoặc không là do tổ chức tín
dụng hoặc bên bảo lãnh thỏa thuận.
+ Các hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba:
• Đây là hình thức bảo lãnh kép nhằm đề phòng khi người bảo lãnh
không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể xử lý tài sản
kèm theo bảo lãnh. Việc bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba chứa đựng nhiều rủi ro so với hình thức bảo đảm bằng cầm
cố, thế chấp tài sản. Trong cầm cố, thế chấp nếu bên cầm cố, thế chấp chấm
dứt hợp đồng thì việc cầm cố, thế chấp vẫn có hiệu lực đối với ngân hàng


15

nhưng ngược lại trong bảo lãnh. Đó là khi bên bảo lãnh chấm dứt hợp đồng
thì chấm dứt luôn hoạt động bảo lãnh. Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải
tiến hành thẩm định một cách chặt chẽ bên bảo lãnh.
• Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Nghị định 163/2006/QĐ – CP còn có
thêm ba biện pháp bảo đảm nữa đó là: đặt cọc, đặt cược, ký quỹ, nhưng biện
pháp đặt cọc, đặt cược không phù hợp với biện pháp bảo đảm của ngân hàng.
Hiện tại, ngân hàng có sử dụng biện pháp ký quỹ nhưng tỷ lệ này chiếm rất
nhỏ trong các biện pháp bảo đảm. Cách thức ký quỹ là ngân hàng sẽ phong
tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng bằng với số tiền đảm bảo cho nghĩa vụ.
Biện pháp này chỉ được sử dụng khi khách hàng mới phát sinh quan hệ lần

đầu cần có cam kết bảo lãnh của ngân hàng nhưng với giá trị nhỏ hoặc ký quỹ
trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa.
Tóm lại, trong hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản các ngân
hàng sử dụng ba biện pháp chủ yếu bao gồm: cầm cố, thế chấp bằng tài sản
của khách hàng vay; bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai; bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
d. Điều kiện đối với tài sản bảo đảm
- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử
dụng của bên bảo đảm:
+ Đối với giá trị quyền sử dụng đất, phải thuộc quyền sử dụng của bên
bảo đảm và theo quy định của pháp luật về đất đai được quyền thế chấp.
+ Đối với các tài sản của công ty nhà nước, của tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội thì phải là tài sản được giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng
và được dùng để cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật.
+ Đối với các tài sản khác thì phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo
đảm. Để chứng minh điều kiện này, bên bảo đảm phải xuất trình được các
giấy tờ, tài liệu là chứng cứ chứng minh:


16

• Quyền sở hữu, quyền quản lý (đối với công ty nhà nước), quyền sử
dụng đất hợp pháp đối với TSBĐ;
• Các giấy tờ, tài liệu phải là bản gốc, bên bảo đảm phải thông báo chi
tiết cho TCTD về số lượng bản gốc, chủ thể đang giữ bản gốc và yêu cầu bên
bảo đảm giao lại cho TCTD toàn bộ số bản gốc hoặc phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm nếu sử dụng bản gốc khác để thế chấp, cầm cố, bảo đảm cho
nghĩa vụ khác làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của TCTD;
• Các giấy tờ, tài liệu không có dấu hiệu sửa chữa, giả mạo, mâu
thuẫn, không rõ ràng về quyền sở hữu trong trường hợp đồng sở hữu.

- Tài sản bảo đảm phải là tài sản được phép giao dịch: Tài sản được
phép giao dịch là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán,
tặng cho, chuyển nhượng (bao gồm cả chuyển nhượng quyền thuê), cầm cố,
thế chấp, không hạn chế lưu thông, hạn chế kinh doanh và các giao dịch khác
tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm.
- Tài sản không có tranh chấp: Tài sản không có tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ hợp pháp trong quan hệ pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng
bảo đảm. Phương thức đểTCTD xác định một tài sản không có tranh chấp dựa
trên các thông tin sau:
+ Tài liệu, giấy tờ gốc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất.
+ Cam kết bằng văn bản của Bên bảo đảm về việc tài sản cầm cố, thế
chấp không có tranh chấp (bị người thứ ba khiếu nại, khởi kiện tại Toà án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc
hiện là đối tượng bị kê biên, thi hành án, tịch thu) tại thời điểm ký hợp đồng
bảo đảm. Nội dung này được đưa vào Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
+ TCTD không nhận được bất kỳ thông tin nào về việc tài sản đang có
tranh chấp.


17

- Tài sản mà pháp luật quy định phải bảo hiểm thì khách hàng phải
mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay:
+ Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải mua những loại hình bảo
hiểm thì bắt buộc bên bảo đảm phải thực hiện việc mua các loại hình bảo hiểm
đó trong suốt thời hạn cầm cố, thế chấp. Trường hợp, các hợp đồng bảo hiểm có
thời hạn ngắn hơn thời hạn bảo đảm tiền vay thì phải theo dõi để yêu cầu bên
bảo đảm mua bảo hiểm mới trước thời điểm hết hạn bảo hiểm ít nhất 10 ngày.
+ Đối với tài sản mà pháp luật không quy định, không bắt buộc phải
mua bảo hiểm thì cần vận động bên bảo đảm tiến hành mua bảo hiểm. Đối với

những tài sản được coi là chứa nhiều yếu tố rủi ro (dễ cháy, dễ nổ…) thì cần
bắt buộc bên bảo đảm mua bảo hiểm.
+ Cần yêu cầu bên bảo đảm lấy tên TCTD là người thụ hưởng trong các
hợp đồng bảo hiểm. Nếu hợp đồng bảo hiểm đã ký trước khi ký Hợp đồng bảo
đảm tiền vay hoặc trường hợp không thoả thuận được như vậy thì yêu cầu khách
hàng cam kết phải chuyển toàn bộ số tiền bảo hiểm được nhận về tài khoản của
khách hàng tại TCTD và khoản tiền này được coi là tài sản bảo đảm cho khoản
vay của khách hàng tại TCTD. Ngoài ra, phải có xác nhận và cam kết từ các
công ty bảo hiểm về yêu cầu này.
- Tài sản có khả năng thanh khoản:
+ TSBĐ phải có khả năng thanh khoản, chuyển nhượng được, để bảo
đảm trong trường hợp phải xử lý thì TCTD có thể xử lýđể thu hồi nợ vay.
+ Tuỳ yêu cầu đối với từng đối tượng khách hàng vay hoặc nhóm đối
tượng khách hàng vay mà TCTD có thể đặt yêu cầu về mức độ thanh khoản
của tài sản bảo đảm.
e. Định giá tài sản bảo đảm
- Vai trò của định giá tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký


×