Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại chi nhánh ngân hàng phát triển Kon Tum.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.98 KB, 112 trang )

a

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HÀ THỊ MIỀN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KON TUM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số:

60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng, Năm 2012


b

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hà Thị Miền




c

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.......................................................................6
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ ........................................... 6
1.1.1. Đầu tƣ phát triển và nguồn vốn cho đầu tƣ ...................................... 6
1.1.2. Khái niệm tín dụng đầu tƣ ............................................................... 8
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đầu tƣ .......................................................... 9
1.1.4. Vai trò của tín dụng đầu tƣ ............................................................ 11
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM ........................................................................................................ 14
1.2.1. Ngân hàng Phát triển - tổ chức thực hiện TDĐT của Nhà nƣớc .... 14
1.2.2. Hoạt động tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..... 16
1.2.3. Quy trình cấp tín dụng đầu tƣ của NHPT Việt Nam ...................... 20
1.2.4. Rủi ro trong hoạt động tín dụng đầu tƣ tại NHPT Việt Nam ........ 23
1.3. NỘI DUNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ ............ 25
1.3.1. Quan niệm về hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tƣ ..................... 25
1.3.2. Các nội dung cơ bản phản ảnh sự hoàn thiện hoạt động tín dụng
đầu tƣ ....................................................................................................... 26
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động tín dụng đầu tƣ ................... 28

1.4. KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ........... 29


d

1.4.1. Kinh nghiệm của Đức (Ngân hàng tái thiết Đức - KFW) .............. 30
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản (NHPT Nhật Bản) .............................. 31
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc (NHPT Trung Quốc) ..................... 32
1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động TDĐT ở Việt Nam .... 33
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KON TUM .............................. 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KON
TUM .................................................................................................................. 35
2.1.1. Giới thiệu chung về NHPT Việt Nam ............................................ 35
2.1.2. Giới thiệu chung về Chi nhánh NHPT Kon Tum ........................... 37
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TDĐT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN KON TUM ................................................................................. 40
2.2.1. Chính sách hoạt động TDĐT tại Chi nhánh NHPT Kon Tum ....... 40
2.2.2. Quy trình cấp TDĐT tại Chi nhánh Kon Tum ............................... 43
2.2.3. Thực trạng hoạt động TDĐT tại Chi nhánh NHPT Kon Tum........ 44
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TDĐT TẠI CHI NHÁNH
NHPT KON TUM.............................................................................................. 54
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 54
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc........................................... 58
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 61
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KON TUM ...... 69
3.1. NHỮNG CĂN CỨ CHỦ YẾU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................. 69
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum và vai trò

của Chi nhánh đối với việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh ...................... 69
3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động của NHPT Việt Nam ................. 71
3.1.3. Cơ hội, thách thức hoạt động TDĐT của NHPT Việt Nam ........... 73
3.1.4. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh NHPT Kon Tum................. 73


e

3.1.5. Quan điểm khi xây dựng giải pháp hoàn thiện hoạt động TDĐT
tại Chi nhánh ........................................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ............ 76
3.2.1. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn cho hoạt động tín dụng đầu
tƣ ............................................................................................................. 76
3.2.2. Xây dựng qui mô tăng trƣởng tín dụng phù hợp với định hƣớng
phát triển KT - XH tỉnh Kon Tum ........................................................... 77
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực thực hiện nhiệm vụ TDĐT ................................................................. 78
3.2.4. Cải tiến quy trình cấp TDĐT và công khai hóa quy trình .............. 80
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định dự án ............................. 82
3.2.6. Giải pháp về tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
TDĐT ...................................................................................................... 84
3.2.7. Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, tăng cƣờng công tác xử lý
nợ............................................................................................................. 88
3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác ......................................................... 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TDĐT ...... 92
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lí có liên quan ....... 92
3.3.2. Kiến nghị với NHPT Việt Nam ..................................................... 94
3.3.3. Một số kiến nghị đối với Chủ đầu tƣ ............................................. 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 98

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


f

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TDĐT

Tín dụng đầu tƣ

TDNN

Tín dụng Nhà nƣớc

NHPT

Ngân hàng Phát triển

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

KFW

Kreditanstalt für Wiederaufbau

JDB


Development Bank of Japan Inc

CDB

Development Bank of China

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

WTO

World Trade Organization

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KTNB

Kiểm tra nội bộ


HSC

Hội sở chính

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

XLRR

Xử lí rủi ro

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

RRTD

Rủi ro tín dụng


g


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

So sánh TDĐT của Nhà nƣớc và TDĐT của NHTM

11

2.1

Số dƣ vốn huy động

45

2.2

Số dƣ vốn huy động theo kỳ hạn

46

2.3


Tình hình dƣ nợ cho vay TDĐT

47

2.4

Tình hình cho vay, thu nợ

49

2.5

Tình hình chấp thuận cho vay dự án mới

50

2.6

Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế

52

2.7

Tình hình thực hiện cấp hỗ trợ sau đầu tƣ

53


h


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

biểu đồ
2.1

2.2

Biểu đồ số dƣ huy động vốn của CN so với số huy
động trên địa bàn
Dƣ nợ TDĐT so với dƣ nợ trung và dài hạn trên địa
bàn

Trang

45

48

2.3

Cơ cấu dƣ nợ TDĐT phân theo ngành kinh tế

50

2.4


Tỷ lệ nợ quá hạn

51


i

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Mô hình tổ chức NHPT Việt nam

36

2.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHPT Kon
Tum

38


1


MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tín dụng đầu tƣ (hay là tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc) là hoạt động
nhằm tạo ra các nguồn lực, tài sản mới cho nền kinh tế và xã hội. Hoạt động
tín dụng đầu tƣ thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam đƣợc thực hiện
theo những mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ, phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế, đầu tƣ xã hội của đất nƣớc. Đây là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc
trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, chính sách tín dụng đầu tƣ
(TDĐT) luôn đƣợc sửa đổi, bổ sung nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi khuyến
khích sự phát triển của các thành phần kinh tế đầu tƣ sản xuất, kinh doanh.
Đến nay, khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO), lộ trình thực hiện các cam kết hội nhập của
Việt Nam càng có tác động mạnh mẽ đến hoạt động TDĐT. TDĐT hiện nay,
không chỉ góp phần phát triển kinh tế - xã hội đối với một quốc gia, vùng lãnh
thổ, tạo việc làm cho ngƣời lao động, mà còn góp phần không nhỏ vào tăng
trƣởng kim ngạch xuất khẩu, tạo cân bằng cán cân thƣơng mại, góp phần vào
việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trƣởng GDP ở mức hợp
lý, bảo đảm an sinh xã hội.
Với những lợi ích thiết thực nhƣ vậy, TDĐT luôn là mảng hoạt động
đƣợc Nhà nƣớc và Chính phủ Việt Nam quan tâm, ngoài kênh dẫn vốn chung
trong toàn bộ nền kinh tế thì kênh dẫn vốn cho đầu tƣ qua tín dụng đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động TDĐT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
cũng nhƣ tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Kon Tum trong 6 năm qua,
ngoài những mặt lợi ích đạt đƣợc thì cũng còn bộc lộ nhiều tồn tại về cơ chế
chính sách, quy trình cho vay, tài sản đảm bảo, quản lý, giám sát tiền vay...
Việc tập trung nghiên cứu thực tế hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà


2


nƣớc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung, Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Kon Tum nói riêng; đồng thời kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm
thực hiện hoạt động tín dụng đầu tƣ tại một số nƣớc trên thế giới để có các
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động này có ý nghĩa
rất quan trọng và cần thiết. Đó là lý do tôi thực hiện đề tài: "Hoàn thiện hoạt
động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Kon Tum".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa vai trò của tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc đối với việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, của ngành.
- Làm rõ vai trò của NHPT Việt Nam trong việc thực hiện chính sách
tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc ở Chi nhánh NHPT Kon Tum giai đoạn 2006 - 2011, từ đó tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc
trong giai đoạn 2006 - 2011.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TDĐT Nhà nƣớc tại
Chi nhánh NHPT Kon Tum đến năm 2015, góp phần thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động Tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc, tổ chức thực hiện, chính sách tín dụng đầu tƣ tại NHPT Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đầu tƣ tại Chi nhánh NHPT
Kon Tum từ năm 2006 đến năm 2011 (trừ hoạt động Bảo lãnh đầu tƣ vì
nghiệp vụ này chƣa phát sinh ở Chi nhánh NHPT Kon Tum và cho vay đối
với các dự án thực hiện theo Hiệp định của Chính phủ).


3


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu , phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử đƣợc sử dụng , kết hợp với các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng
pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, tổng hợp, phân tích để rút ra kết luận
của vấn đề đang xem xét.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu liên quan đến lĩnh vực tín
dụng nhà nƣớc, tín dụng đầu tƣ cho thấy đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm chọn
làm đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên vấn đề hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tƣ
gần nhƣ ít đƣợc quan tâm và cách tiếp cận cũng ở mức độ, phạm vi khác
nhau. Có thể thống kê một số đề tài đã nghiên cứu về TDĐT nhƣ sau:
Luận án Tiến sĩ “Tín dụng Nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế các tỉnh
Tây Nguyên” của tác giả Vũ Mạnh Bảo (năm 2011). Luận án này có đối
tƣợng nghiên cứu là vai trò của tín dụng Nhà nƣớc đối với sự phát triển kinh
tế các tỉnh Tây Nguyên; lấy phạm vi nghiên cứu là trong giai đoạn 2006 2011 thuộc NHPT Việt Nam và các Chi nhánh NHPT trên địa bàn Tây
Nguyên. Vì vậy, các vấn đề lý luận, giải pháp, đề xuất trình bày trong luận án
mang tầm vĩ mô chung của tín dụng nhà nƣớc cho sự phát triển của khu vực
Tây Nguyên.


4


Luận án Tiến sĩ "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tƣ phát
triển của Nhà nƣớc" của tác giả Trần Công Hòa (năm 2006). Luận án này có
đối tƣợng nghiên cứu chuyên sâu vào hiệu quả tín dụng ĐTPT Nhà nƣớc về
mặt tài chính, kinh tế và xã hội; lấy phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 2000
- 2006 thuộc Quỹ Hỗ trợ Phát triển. Tác giả tập trung vào nghiên cứu một số
nội dung, chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả vốn TDĐT của Nhà nƣớc. Vì vậy
các vấn đề, giải pháp, đề xuất trình bày trong Luận án đều tập trung ở tầm vĩ
mô, phục vụ cho việc xây dựng thể chế, cơ chế chính sách và hành lang pháp
lý hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ "Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng Nhà nƣớc qua
Quỹ Hỗ trợ Phát triển" của tác giả Trần Thị Mỹ Hạnh (năm 2003); Luận văn
thạc sĩ “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Vĩnh Long” của tác giả Võ Thanh Phong (năm
2009); Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam" của tác giả Phạm Văn Lai (năm 2009);... Các Luận văn,
công trình này đều có phạm vi nghiên cứu cho cả hệ thống NHPT Việt Nam
hoặc địa phƣơng khác, hoặc trƣớc thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO; chƣa có
tính thực tiễn để áp dụng cho những địa phƣơng có đặc điểm kinh tế-xã hội
nhƣ Tây nguyên; chƣa đề cập, hệ thống hoá lý luận TDĐT cho những ai mới
tiếp cận về TDĐT dễ hình dung hoặc coi hoạt động TDĐT chỉ là hoạt động
cho vay đầu tƣ.
Đối với các đề tài khoa học cấp ngành, thời gian qua cũng có một số
đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT Việt Nam tổ chức nghiên cứu các đề tài về
TDĐT nhƣ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín dụng đầu tƣ tại Chi
nhánh Hà Tĩnh” của Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh, (năm 2010); “Nghiên cứu vận
dụng kinh nghiệm của nƣớc ngoài để bổ sung hoàn thiện tiêu chuẩn thẩm định
dự án đầu tƣ của NHPT Việt Nam trong điều kiện nguồn vốn có giới hạn” của


5


Chi nhánh NHPT Phú Yên, (năm 2011), “Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tƣ đề nghị cấp tín dụng của NHPT Việt Nam” của Chi nhánh
NHPT Hà Nam”… Đây là những đề tài có phạm vi nghiên cứu một vấn đề,
một lĩnh vực cụ thể ở những địa phƣơng khác. Những đề tài khoa học của
ngành trong thời gian qua chƣa có nghiên cứu chung những vấn đề thuộc về
lý luận TDĐT, mà tập trung giải quyết những vƣớng mắc phát sinh trong quá
trình thực tế tác nghiệp tại đơn vị, địa phƣơng, một lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể.
Nhƣ vậy, chƣa có một đề tài đi vào nghiên cứu cụ thể để hệ thống về lý
luận tín dụng đầu tƣ phù hợp với ứng dụng thực tiễn tại Chi nhánh NHPT
Kon Tum. Vì vậy, đề tài nghiên cứu để hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tƣ
tại Chi nhánh NHPT Kon Tum mà tác giả chọn là đề tài hoàn toàn mới, không
trùng với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây và mang tính cấp thiết.
Trong đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa lại những lý luận cơ bản về
hoạt động tín dụng đầu tƣ một cách dễ tiếp cận. Từ đó, xây dựng cơ sở lý
thuyết về hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tƣ, kết hợp với kinh nghiệm của
một số quốc gia khác để tổ chức triển khai một cách có hiệu quả hoạt động tín
dụng đầu tƣ tại Chi nhánh.
Bằng cách tiếp cận thực tế từ Chi nhánh trong việc triển khai hoạt động
tín dụng đầu tƣ trong giai đoạn dài từ năm 2006 - 2011; định hƣớng phát triển
của Chi nhánh Kon Tum đến năm 2015; định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Kon Tum, đề tài đã đề xuất một số giải pháp phù hợp với đặc điểm
Chi nhánh, môi trƣờng kinh tế xã hội trên địa bàn, góp phần hoàn thiện hoạt
động tín dụng đầu tƣ bền vững.


6

CHƢƠNG 1 - LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
1.1.1. Đầu tƣ phát triển và nguồn vốn cho đầu tƣ
* Đầu tư phát triển
Đầu tƣ phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hóa vốn bằng tiền
thành vốn sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
lực cho sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác.
Đầu tƣ phát triển là nhân tố quyết định phát triển kinh tế - xã hội, là
chìa khóa để tăng trƣởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo định hƣớng
phát triển của Nhà nƣớc. Đầu tƣ phát triển có những đặc điểm khác so với các
hình thức đầu tƣ khác nhƣ đầu tƣ tài chính, đầu tƣ thƣơng mại... thể hiện ở
những điểm sau:
- Do mục tiêu chủ yếu là đầu tƣ vào TSCĐ, gồm: xây dựng, sửa chữa
các công trình nhà cửa, các kết cấu hạ tầng, trang thiết bị... nên đòi hỏi một
lƣợng vốn rất lớn.
- Thời gian để tiến hành một dự án đầu tƣ cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thƣờng rất dài với nhiều biến động xảy ra. Cũng do
đó, hoạt động ĐTPT không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu
cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên (địa lý, địa chất, môi trƣờng
khí hậu... ), xã hội, chính trị, kinh tế... Vì vậy, hoạt động đầu tƣ thƣờng có
độ rủi ro cao.
- Các thành quả của hoạt động ĐTPT có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm và gắn liền với không gian tạo ra nó. Nên để đảm bảo cho việc đầu tƣ
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
Trong công tác qui hoạch, thẩm định hiệu quả phải đƣợc tổ chức thực hiện


7

một cách chu đáo, bài bản dƣới hình thức các dự án đầu tƣ, đây cũng là đặc
điểm khác biệt so với các loại hình đầu tƣ khác.

* Nguồn vốn cho dự án đầu tư
Vốn cho ĐTPT là nguồn lực tài chính để tiến hành các hoạt động
nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động xã hội khác. Vấn đề hết sức quan trọng là phải giải
quyết đƣợc nhu cầu về vốn đầu tƣ và các định chế về sử dụng vốn có hiệu
quả.
Nguồn vốn đầu tƣ có thể đƣợc chia thành nguồn vốn đầu tƣ trong
nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc là
phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cƣ,
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ. Nguồn
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của các cá nhân, các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nƣớc ngoài có thể huy động
vào quá trình ĐTPT của nƣớc sở tại.
Nguồn vốn cho ĐTPT đƣợc huy động từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn NSNN: Là nguồn chi từ NSNN dành cho ĐTPT.
- Nguồn vốn tự có: Vốn chủ sở hữu của chủ đầu tƣ.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc: Là nguồn vốn đƣợc huy
động nhằm tài trợ theo các hình thức tín dụng cho các dự án phát triển thuộc
các chƣơng trình, các lĩnh vực, các dự án theo mục tiêu phát triển KT-XH
của Chính phủ. Tổ chức thực hiện tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng do
Chính phủ thành lập.
- Nguồn vốn từ khu vực tƣ nhân: Các nguồn vốn huy động từ khu vực
tƣ nhân thông qua các hoạt động vay vốn, liên kết...
- Nguồn vốn tín dụng từ các NHTM.
- Huy động từ thị trƣờng vốn thông qua phát hành chứng khoán.


8

- Nguồn vốn ODA và vay nƣớc ngoài.

Nguồn vốn là yếu tố thiết yếu cho ĐTPT, bởi vậy, các chủ đầu tƣ
luôn tìm kiếm, huy động tối đa các nguồn vốn với chi phí thấp nhất nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Trong điều kiện của nền kinh tế thị
trƣờng, việc hỗ trợ trực tiếp từ NSNN cho ĐTPT không phải lúc nào cũng
thực hiện đƣợc. Vì thế các chủ đầu tƣ tìm đến các nguồn vốn vay khác
nhau, trong đó có nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc. Các nội dung
cụ thể về nguồn vốn này sẽ đƣợc trình bày ở phần dƣới đây.
1.1.2. Khái niệm tín dụng đầu tƣ
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế đƣợc rất nhiều nhà kinh tế
đề cập đến, do đó, có nhiều cách hiểu và nhiều định nghĩa về tín dụng. Tuy
nhiên, thông dụng nhất, tín dụng có thể đƣợc hiểu nhƣ là một giao dịch giữa
hai bên trong đó một bên (trái chủ hoặc ngƣời cho vay) chu cấp tiền, hàng
hóa, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại của bên kia (thụ
trái hoặc ngƣời đi vay) trong tƣơng lai. Thông thƣờng, những giao dịch nhƣ
vậy còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức cho ngƣời cho vay [10].
Theo Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 7 Quốc hội khóa 12 thì: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.
Nhƣ vậy, xét về bản chất nghiệp vụ, tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là
một hình thức của hoạt động Ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Điều khác biệt
cơ bản giữa tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc và tín dụng thƣơng mại chủ yếu là
đối tƣợng cho vay và mục đích sử dụng vốn .
Với cách lập luận nhƣ trình bày, trong đề tài này có thể hiểu: Tín dụng


9


đầu tư là một hình thức tín dụng Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các dự án đầu tư
phát triển theo kế hoạch của Nhà nước, thực hiện mục tiêu đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội,“đó là quan hệ vay - trả giữa Nhà nước và các pháp
nhân, thể nhân trong xã hội, được Nhà nước quy định với các cơ chế ưu đãi
nhất định, nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo
định hướng của Nhà nước” [19].
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc coi là một công cụ kinh tế vĩ mô
quan trọng giúp Nhà nƣớc can thiệp vào thị trƣờng, thúc đẩy đầu tƣ phát triển
theo chính sách của Nhà nƣớc với chức năng chủ yếu là phân phối lại nguồn
vốn đầu tƣ phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tƣ theo kế hoạch, định
hƣớng của Nhà nƣớc.
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thông qua
các hình thức tín dụng để tài trợ đầu tƣ các dự án phát triển thuộc lĩnh vực
đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ. Hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc chính là việc tổ chức, triển khai các nội dung này. Xét một cách thực
chất, thông qua các quan hệ vay - trả, hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc chính là một hình thức nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho đầu tƣ.
Ngoài nguồn vốn NSNN, Chính phủ các nƣớc thƣờng sử dụng tín dụng đầu
tƣ của Nhà nƣớc nhƣ một công cụ nhằm tài trợ cho các dự án phát triển để
đáp ứng các mục tiêu phát triển KT - XH trong từng thời kỳ nhƣ: thời kỳ khôi
phục kinh tế đất nƣớc sau chiến tranh hoặc trong thời kỳ công nghiệp hóa đất
nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển.
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đầu tƣ
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là một công cụ nhằm điều tiết vĩ mô nền
KT - XH, phục vụ cho mục đích phát triển theo từng giai đoạn của Nhà nƣớc.
Nên đặc điểm tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động TDĐT không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm hỗ


10


trợ về tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân tham gia
sản xuất kinh doanh để có điều kiện đầu tƣ sản xuất, đổi mới công nghệ, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất chất lƣợng sản phẩm tạo sức cạnh
tranh trên thị trƣờng thế giới. Khác với TDĐT của Nhà nƣớc, tín dụng đầu tƣ
tại các NHTM là quan hệ tín dụng giữa hai bên cùng có lợi. Tùy từng trƣờng
hợp mà ngân hàng có thể chủ động cho doanh nghiệp vay với lãi suất, mức
vốn và thời gian vay khác nhau.
Thứ hai, nguồn vốn cấp TDĐT thuộc nguồn vốn tín dụng Nhà nƣớc
đƣợc Chính phủ bố trí kế hoạch. Hàng năm căn cứ vào định hƣớng phát triển
kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc bố trí một mức vốn nhất định để dành cho hoạt
động TDĐT. Đối với TDĐT tại các NHTM nguồn vốn cho vay chủ yếu dựa
vào nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân.
Thứ ba, TDĐT của Nhà nƣớc là tín dụng ƣu đãi nhằm hỗ trợ về mặt tài
chính cho các tổ chức kinh tế có điều kiện thuận lợi để đầu tƣ sản xuất, mở
rộng thị trƣờng theo định hƣớng phát triển trong từng thời kỳ của Chính phủ.
Đó là những ƣu đãi về lãi suất, thời hạn vay vốn và ƣu đãi về đảm bảo tiền
vay cũng nhƣ các điều kiện tín dụng khác cũng thông thoáng hơn.
Thứ tư, đối tƣợng cấp TDĐT của Nhà nƣớc đƣợc chọn lọc và hạn chế .
Mỗi quốc gia sẽ xác định những ngành nghề, vùng chiến lƣợc trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế và sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy
ngành nghề, vùng đó và TDĐT của Nhà nƣớc đƣợc thiết kế để thực hiện yêu
cầu này. Do đó, đối tƣợng hƣởng trợ cấp TDĐT của Nhà nƣớc hạn chế hơn
các NHTM, các đối tƣợng có thể thay đổi trong từng thời kỳ tuỳ thuộc vào
chiến lƣợc phát triển. Đặc điểm này cho thấy hoạt động tài trợ TDĐT của Nhà
nƣớc mang tính chất tập trung vào mũi nhọn chứ không mang tính rộng khắp
nhƣ hoạt động tín dụng của các NHTM.
Thứ năm, hình thức tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc không chỉ là hoạt



11

động cho vay mà còn thực hiện một số hoạt động tín dụng gián tiếp khác nhƣ
hỗ trợ sau đầu tƣ và bảo lãnh tín dụng đầu tƣ.
Nhƣ vậy, TDĐT của Nhà nƣớc là công cụ tài chính của Nhà nƣớc,
nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế, hỗ trợ về mặt tài chính cho các chủ đầu tƣ,
qua đó thực hiện các mục tiêu KT - XH của đất nƣớc.
Do bản chất và đặc thù riêng có của mình, TDĐT của Nhà nƣớc có
nhiều điểm khác biệt so với tín dụng NHTM. Có thể nêu một số điểm khác
biệt cơ bản đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: So sánh TDĐT của Nhà nước và TDĐT của NHTM
Tiêu chí
TDĐT của NHTM
Mục tiêu hoạt động Tìm kiếm lợi nhuận
Đối tƣợng hỗ trợ
Thời hạn
Lãi suất
Bảo đảm tiền vay

Nguồn vốn TD

Cơ chế hoạt động

TDĐT của Nhà nƣớc

Không vì mục tiêu lợi
nhuậnhạn theo danh mục
Không giới hạn, trong khuôn Giới
khổ pháp luật cho phép
đƣợc Chính phủ, Thủ

tƣớng Chính phủ quy định
Phần lớn là trung hạn
Dài hạn

Ƣu đãi
Phần lớn bắt buộc phải có tài Đƣợc dùng tài sản hình
sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thành từ vốn vay để làm tài
sản đảm bảo
Từ NS hoặc có nguồn gốc
Huy động theo thị trƣờng
từ NS hoặc huy động theo
kế hoạch của Nhà nƣớc
Hoạt động theo Nghị định
Luật các Tổ chức tín dụng
của Chính phủ, những qui
định riêng cho NHPT
Theo lãi suất thị trƣờng

Đặc điểm của TDĐT Nhà nƣớc càng rõ nét khi nghiên cứu tiếp vai trò
của vốn tín dụng đầu tƣ.
1.1.4. Vai trò của tín dụng đầu tƣ
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc có vai trò đặc biệt quan trọng cho việc


12

thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế..., đặc biệt đối
với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, điều này thể hiện ở một số điểm
nhƣ sau:
Tín dụng đầu tư của Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế

Cùng với các chính sách kinh tế khác nhƣ chính sách thuế, chính sách
tiền tệ... Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là một công cụ đắc lực, hữu hiệu của
Nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Mục tiêu đặt ra đối với
tín dụng đầu tƣ là thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, một mặt
phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho phát triển kinh tế
bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp phát triển các lĩnh vực ngành nghề,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc sẽ tập trung vào những ngành
nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tăng
sản phẩm xã hội... nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách phát triển
với các nƣớc, bảo đảm không tụt hậu hoặc đi chệch xu hƣớng phát triển chung
của nền kinh tế thế giới, khu vực.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bao cấp
về đầu tư.
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc góp phần quan trọng để nâng cao hiệu
quả trong đầu tƣ. Các cơ chế, chính sách quản lý tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc đƣợc đƣa ra chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trƣớc trong và sau quá
trình đầu tƣ một cách nghiêm ngặt. Dƣới các áp lực này, chủ đầu tƣ buộc phải
tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán, phải chứng minh và chịu sự giám sát
chặt chẽ của cơ quan quản lý nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc về khả
năng tạo ra nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tƣ để không chỉ bù đắp đƣợc
các khoản chi phí đã bỏ ra mà phải trả lãi cho khoản tín dụng Nhà nƣớc [20].


13

Đây cũng là động lực mạnh mẽ tạo nên tƣ duy làm ăn có hiệu quả, là yếu tố
quan trọng trong việc động viên trí tuệ, sức lực của toàn dân nhằm phát huy
nội lực cho công cuộc xây dựng đất nƣớc.

Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc làm giảm sự bao cấp trực tiếp của Nhà
nƣớc đối với lĩnh vực đầu tƣ có khả năng hoàn vốn mà trƣớc đây vẫn đƣợc
Nhà nƣớc cấp không hoàn lại. Từ đó đã làm giảm đáng kể áp lực về nguồn
vốn đối với ngân sách Nhà nƣớc. Đồng thời tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
cũng góp phần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tƣ, thúc đẩy huy
động vốn đặc biệt là huy động vốn dài hạn trong mọi thành phần kinh tế, các
tầng lớp dân cƣ nhằm thực hiện chủ trƣơng phát huy nội lực cho phát triển
kinh tế.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư
đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh.
Khi đƣợc tiếp nhận nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc các doanh
nghiệp thuộc đối tƣợng sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh dƣới các
hình thức đầu tƣ mới hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng qui mô phát triển
sản xuất kinh doanh. Mặt khác, hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc sẽ khuyến
khích và lôi kéo các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông
qua việc tạo ra các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất hoặc phát triển một số
khâu nào đó của quá trình sản xuất. Khi một dự án đầu tƣ đi vào hoạt động
với máy móc đƣợc trang bị đầy đủ sẽ làm cho năng lực sản xuất tăng lên,
hàng hoá đƣợc sản xuất ra nhiều hơn, đa dạng về mẫu mã, phong phú về
chủng loại và chất lƣợng cao, trình độ công nghệ, năng suất lao động của xã
hội đƣợc nâng lên. Từ đó sẽ tiết kiệm đƣợc một khoản ngoại tệ lớn do không
phải nhập máy móc thiết bị từ nƣớc ngoài vào, tạo điều kiện để ngƣời tiêu
dùng tiếp cận với sản phẩm mới với chất lƣợng đảm bảo, giá cả hợp lý và xa
hơn thế xuất khẩu ra nƣớc ngoài để thu ngoại tệ. Các dự án về cơ sở hạ tầng


14

nhƣ: thông tin liên lạc, các công trình giao thông đƣờng không, bộ, thuỷ, khu
công nghệ cao... có một ý nghĩa vô cùng quan trọng làm tiền đề phát triển cho

các ngành kinh tế khác.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước góp phần tạo việc làm cho người lao
động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, việc giải quyết việc làm là vấn đề hết sức
quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm. Tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc với mục đích là hỗ trợ các dự án đầu tƣ phát triển của các thành phần
kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chƣơng trình kinh tế lớn, các
lĩnh vực mà không có sự ƣu đãi đầu tƣ của Nhà nƣớc thì sẽ không phát triển
đƣợc, hoặc thực hiện đầu tƣ phát triển sản xuất tại các địa bàn có điều kiện
KT - XH khó khăn và đặc biệt khó khăn nhƣ: các tỉnh miền núi, biên giới hải
đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc các ngành nghề thuộc diện khuyến khích ƣu đãi
đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với các thành phần kinh tế, ngoài ý nghĩa về mặt
kinh tế là thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu ngân sách, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế… góp phần tạo việc làm cho ngƣời lao động, giữ vững an
ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.

1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
1.2.1. Ngân hàng Phát triển - tổ chức thực hiện TDĐT của Nhà
nƣớc
Với đặc điểm quan trọng là một công cụ nhằm thực hiện các mục tiêu
phát triển KT - XH của Nhà nƣớc, tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc giao
cho một tổ chức cụ thể để triển khai nhằm đảm bảo sự quản lý, giám sát và
thực thi một cách có hiệu quả để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Đa số các nƣớc
trên thế giới đều thành lập một tổ chức độc lập, hoạt động nhƣ một trung
gian tài chính để thực hiện nhiệm vụ này với tên gọi phổ biến là "Ngân hàng


15


Phát triển". Có thể khái quát về Ngân hàng Phát triển nhƣ sau:
- Ngân hàng Phát triển dù ở giai đoạn nào cũng có sự liên hệ chặt chẽ
với Chính phủ, đều do Chính phủ thành lập và thuộc sở hữu Chính phủ hoặc
Chính phủ nắm giữ lƣợng vốn chi phối rất mạnh nhằm đảm bảo hoạt động
của NHPT theo đúng mục tiêu đề ra đáp ứng yêu cầu ĐTPT đất nƣớc. Cũng
vì vậy nên các NHTP thƣờng đƣợc thành lập bởi một Luật riêng biệt, hoàn
toàn khác so với các NHTM hoạt động theo điều lệ nhƣ một doanh nghiệp
dƣới một khung luật chung về chuyên ngành tín dụng - ngân hàng.
- Hoạt động của NHPT nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát
triển KT - XH nên hoạt động của NHPT có gắn bó mật thiết với hoạt động
của Chính phủ và các Bộ, ngành, cơ quan của Chính phủ nhƣ: cơ quan về kế
hoạch hóa và phát triển kinh tế đất nƣớc, cơ quan về quản lý chuyên ngành
(công nghiệp, nông nghiệp, hạ tầng xã hội và các cơ quan khác về chƣơng
trình phát triển của Chính phủ).
- Chính sách hoạt động của các NHPT nhằm tài trợ cho các dự án phát
triển khi các dự án này không hoặc rất khó tìm kiếm đƣợc các nguồn tài trợ
khác một cách phù hợp hoặc chƣa tìm đủ nguồn vốn cần thiết. Điều đó có
nghĩa là khi các tổ chức khác không muốn hoặc không thể hoặc không đủ
vốn thì NHPT sẽ sử dụng nguồn vốn dài hạn của mình tài trợ tín dụng phần
còn thiếu để đầu tƣ dự án. Một cách cụ thể hơn, chức năng tài trợ tín dụng
cuối cùng này cũng mang ý nghĩa hỗ trợ cho các dự án có mức rủi ro cao hơn
bình thƣờng. Trong quá trình đó, hỗ trợ của Chính phủ về vốn và huy động
vốn có thể coi là biện pháp quan trọng để đạt mục tiêu về chính sách trong
khuôn khổ gắn với thị trƣờng.
Ở Việt Nam nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc giao cho
Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý. Chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ hoạt
động tín dụng đầu tƣ tại NHPT Việt Nam nhƣ thế nào sẽ đƣợc trình bày cụ


16


thể ở những phần sau.
1.2.2. Hoạt động tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam
Cũng nhƣ hoạt động tín dụng nói chung, tín dụng đầu tƣ bao gồm 2 mặt
hoạt động: hoạt động huy động nguồn vốn và hoạt động sử dụng vốn.
a. Hoạt động huy động vốn
* Nguyên tắc huy động vốn TDĐT
Nguyên tắc bảo đảm cân đối tài chính tiền tệ quốc gia [19]
Việc huy động vốn tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn
đến việc điều tiết tài chính - tiền tệ, nên quản lý nguồn vốn huy động tín dụng
đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng đƣợc thực hiện theo cơ chế tập trung, thống nhất.
Việc huy động nguồn vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc nằm trong một số
các ràng buộc tài chính - tiền tệ quốc gia nhƣ sau:
+ Huy động nguồn vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc phải đặt trong các
quan hệ với các kênh huy động khác, đảm bảo cân đối tích lũy, tiêu dùng, đầu
tƣ trong nền kinh tế;
+ Nợ nƣớc ngoài của Nhà nƣớc phải cân đối trong tổng nợ nƣớc ngoài
để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ nƣớc ngoài; đảm bảo khả năng chi trả
nghĩa vụ nợ nƣớc ngoài của Nhà nƣớc trong tổng thu ngân sách;
+ Huy động vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc phải cân đối với nhu cầu
sử dụng nguồn vốn thực tế trên cơ sở các dự án đầu tƣ tín dụng Nhà nƣớc khả
thi, hạn chế tình trạng vốn chờ dự án;
+ Huy động vốn tín dụng đầu tƣ cần đƣợc xem xét, cân đối trong mối
quan hệ điều tiết hàng năm, nhằm ổn định và phát triển thị trƣờng tài chính
lành mạnh.
Nguyên tắc cân đối thời hạn huy động nguồn vốn [19]
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động đầu tƣ dự án thƣờng có thời gian dài



×