Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.9 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LỆ CHI

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LỆ CHI

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ LỆ CHI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu


3

5. Bố cục đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

7

1.1. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

7

1.1.1. Bản chất, vai trò kế toán quản trị chi phí

7

1.1.2. Sự phát triển KTQT ở các nước và vận dụng tại Việt Nam

11

1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


13

1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

13

1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận

15

1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

16

1.2.4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định

17

1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT

18

1.3.1. Lập dự toán chi phí và giá thành sản phẩm

18

1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm

24


1.3.3. Phân tích chi phí phục vụ cho kiểm soát chi phí

25

1.3.4. Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định

26

1.3.5. Tổ chức bộ máy KTQT chi phí trong doanh nghiệp

28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

30


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH

31

2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH

31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thủy
sản Bình Định


31

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Thủy sản Bình Định
2.1.3. Quy trình công nghệ và tổ chức tại Công ty

33
34

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH

40

2.2.1. Phân loại chi phí tại Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định

40

2.2.2. Công tác lập dự toán chi phí tại Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định

42

2.2.3. Công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần
Thủy sản Bình Định

49

2.2.4. Thực trạng phân tích thông tin chi phí phục vụ cho kiểm soát
chi phí


59

2.3. TÓM TẮT ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM TẠI KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH

60

2.3.1. Ưu điểm

60

2.3.2. Nhược điểm

61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

62

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH

63

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH.

63



3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BÌNH ĐỊNH

64

3.2.1. Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị chi phí

64

3.2.2. Lập dự toán chi phí linh hoạt

72

3.2.3. Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định

75

3.2.4. Phân tích chi phí phục vụ cho kiểm soát chi phí

77

3.2.5. Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
Thủy sản Bình Định

86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

90


KẾT LUẬN

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BCTC

Báo cáo tài chính

CCDC

Công cụ dụng cụ


CPSXDD

Chi phí sản xuất dở dang

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

NVL

Nguyên vật liệu

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

SP

Sản phẩm

SX

Sản xuất

Z

Giá thành


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số


Tên bảng

hiệu bảng
2.1
2.2

Kế hoạch sản xuất của Công ty trong tháng 12 – 2011
Bảng định mức chi phí sản xuất sản phẩm cá tra Fillet đông
lạnh đóng gói của Công ty năm 2011

Trang
43
44

2.3

Dự toán chi phí NVLTT chế biến cá tra fillet T12 – 2011

45

2.4

Dự toán chi phí NCTT chế biến cá tra fillet T12 - 2011

46

2.5

Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất chung tháng 12 2011


47

2.6

Dự toán chi phí SXC chế biến cá tra fillet T12 – 2011

47

2.7

Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2011

48

2.8

Bảng dự toán giá thành sản phẩm T12 – 2011

48

2.9

Bảng tổng hợp giá và khối lượng cá tra fillet thu mua trong
tháng 12 - 2011

50

2.10

Bảng khối lượng cá tra cho sản xuất trong tháng 12 – 2011


51

2.11

Bảng tập hợp chi phí NVLTT T12 – 2011

52

2.12

Bảng tập hợp CPNVLTT chế biến cá tra fillet T12 – 2011

53

2.13

Bảng tập hợp chi phí NCTT T12 – 2011

54

2.14

Bảng tập hợp chi tiết CPNCTT chế biến cá tra T12 – 2011

54

2.15

Bảng tập hợp chi phí SXC T12 – 2011


55

2.16

Bảng tập hợp chi phí SXC chế biến cá tra fillet T12 – 2011

55

2.17

Bảng tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý T12-2011

56

2.18

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cá tra fillet trong T12 - 2011

57

2.19

Bảng tính giá thành sản phẩm cá tra Fillet đông lạnh đóng
gói T12- 2011

58


Số


Tên bảng

hiệu bảng

Trang

2.20

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2010

60

3.1

Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

67

3.2

Bảng chi phí sản xuất chung hỗn hợp

68

3.3

Bảng tập hợp chi phí trong tháng 12 năm 2011

69


3.4

Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử tháng 12 – 2011

71

3.5

Bảng dự toán biến phí đơn vị cho cá tra fillet T12 - 2011

74

3.6

Bảng dự toán chi phí linh hoạt

74

3.7
3.8
3.9
3.10

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng thủy sản cá tra
fillet
Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm cá
tra fillet đông lạnh đóng gói T12 - 2011 tại Công ty
Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm
cá tra fillet đông lạnh đóng gói T12 - 2011 tại Công ty

Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung cho sản
phẩm cá tra fillet đông lạnh đóng gói T12 - 2011 tại Công ty

75
78
80
83

3.11

Bảng tổng biến động chi phí sản xuất tháng 12 - 2011

84

3.12

Báo cáo giá thành sản phẩm

85


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
1.1

Các chức năng cơ bản của quản trị DN


1.2

Sơ đồ tóm tắt phân loại chi phí theo chức năng hoạt
động

2.1

8
15

Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến SP hàng đông lạnh
xuất khẩu

2.2

Trang

34

Sơ đồ tổ chức SXKD tại nhà máy chế biến thủy sản
xuất khẩu An Hải

36

2.3

Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

37


2.4

Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Thủy sản

3.1

Bình Định

38

Tổ chức mô hình KTQT chi phí tại Công ty

87


1

MỞ ĐẦU
ơ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngành công nghiệp
thủy sản đang có những bước tăng trưởng và phát triển vượt bậc. Tuy nhiên,
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn chủ động khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu chung là
chỗ đứng trên thị trường và lợi nhuận. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể
tồn tại, mới có thể kết hợp được ích lợi của doanh nghiệp và công nhân viên,
có điều kiện để tái sản xuất giản đơn và mở rộng quy mô cho doanh nghiệp.
Muốn được như thế, các doanh nghiệp phải tăng cường năng lực cạnh tranh

của mình bằng nhiều cách: quản lý chi phí chặt chẽ, sản phẩm của mình đạt
chất lượng cao nhưng giá thành hạ thu hút khách hàng...
Doanh nghiệp có thể kiểm soát, tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả thì
công tác kế toán phải được tổ chức, xây dựng thật chặt chẽ, hợp lý, kịp thời
đúng với yêu cầu, nhạy bén với công việc và phải đảm trách được tất cả
nhiệm vụ công việc ở bộ phận mình. Tuy nhiên, những thông tin của kế toán
tài chính đều mang tính quá khứ, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế đã qua,
nên không thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
trong doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay. Kế toán quản trị với chức năng cung cấp các thông tin quá khứ, hiện
tại và cả tương lai cho các nhà quản lý sẽ là công cụ hỗ trợ tốt cho nhà quản
trị trong việc điều hành doanh nghiệp.
Trong thời gian gần đây, ngành chế biến thủy sản của Việt Nam đang mở
rộng thị trường tiêu thụ, các Công ty đều có xu hướng mở rộng quy mô sản
xuất. Tuy nhiên, giá nguyên liệu đầu vào có nhiều biến động, nguồn nguyên
liệu không ổn định, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nhiều Công ty.


2

Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Việt Nam ứng
dụng kế toán quản trị chi phí trong hoạt động quản lý còn là vấn đề mới mẻ,
chưa được triển khai một cách đồng bộ và khoa học cùng với đặc điểm của
ngành ảnh hưởng ít nhiều đến hạch toán chi phí. Hiện nay trong Công ty cổ
phần Thủy sản Bình Định mới chỉ có hệ thống KTTC là tương đối hoàn chỉnh
còn hệ thống KTQT thì còn tồn tại nhiều hạn chế. Xét thấy công tác kế toán
quản trị chi phí áp dụng vào thực tiễn là việc hết sức quan trọng trong công
tác kế toán tại Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định và cần tìm ra những giải
pháp thích hợp để đổi mới phương thức quản lý của Công ty nói riêng và sự
phát triển ngành chế biến thủy sản nói chung.

Vì lý do trên nên tác giả chọn “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa về mặt lý luận các phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Luận văn nêu thực trạng hệ thống KTQT chi phí tại Công ty cổ phần
Thủy sản Bình Định. Qua đó phân tích, đánh giá, đưa ra những ưu và nhược
điểm của công tác KTQT chi phí tại Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định.
Từ những cơ sở trên, tác giả đề ra các giải pháp ứng dụng vào thực tiễn
nhằm nâng cao chất lượng, hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí nhanh,
chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo Công ty cổ phần
Thủy sản Bình Định trong việc quyết định các phương án tối ưu cho doanh
nghiệp vào thời buổi kinh tế khủng hoảng và cạnh tranh khốc liệt này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn liên quan đến
kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định. Nêu giải
pháp hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định.


3

- Phạm vi nghiên cứu tại Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định. Công ty
cổ phần Thủy sản Bình Định ngoài hoạt động chế biến thủy sản còn có các
hoạt động sản xuất nước mắm, nuôi trồng, mua bán thủy sản, xăng dầu…Tuy
nhiên hiện nay, giá trị hoạt động chế biến thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Vì
vậy luận văn tập trung vào nghiên cứu và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
cho hoạt động chế biến thủy sản của Công ty (tại Nhà máy chế biến haỉ sản
đông lạnh An Hải). Thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý
nghĩa từ nay đến những năm sắp tới.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong suốt quá trình nghiên cứu, tác giả vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như điều tra phỏng
vấn trực tiếp, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu giữa thực tiễn với lý
thuyết về KTQT để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cụ thể.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở Công ty cổ
phần Thủy sản Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty cổ
phần Thủy sản Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí
nói riêng đã được rất nhiều tác giả Việt Nam nghiên cứu từ những năm 1990.
Bắt đầu từ năm 2000, nhiều tác giả đã nghiên cứu về một số vấn đề cụ thể của
kế toán quản trị áp dụng riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và


4

doanh nghiệp sản xuất.
Tác giả Đặng Kim Cương (2000) nghiên cứu về “Vận dụng kế toán
quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp nông nghiệp”. Trong
luận văn này qua thực trạng kế toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản để vận dụng kế toán quản trị vào doanh
nghiệp nông nghiệp chủ yếu tập trung vào vấn đề tổ chức bộ máy, thiết lập
trung tâm chi phí, hệ thống chứng từ sổ sách tài khoản, áp dụng phương pháp
phân bổ chi phí theo hoạt động, lập dự toán ngân sách của Công ty nhằm cung

cấp thông tin kế toán hữu ích kịp thời cho nhà quản trị ra quyết định quản lý.
Tác giả Phạm Thị Kim Vân (2002) nghiên cứu về “Tổ chức kế toán
quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch”. Trong luận văn này cũng nêu một số ứng dụng kế toán quản trị các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch đang áp dụng nhưng cách tập hợp báo cáo,
thông tin chưa đủ chính xác, việc phân tích chi phí chưa chú trọng đúng mức
nên giảm tác dụng kiểm soát chi phí toàn diện.
Tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm (2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”. Luận văn này, tác
giả cũng chỉ mới đi vào xây dựng hệ thống đặc thù của các doanh nghiệp dệt,
mà thực tiễn và lý thuyết có khi lại có sự chênh lệch chưa lộ diện.
Tác giả Lê Mai Nga (2005) với nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán
quản trị ở các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” – Luận
văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng. Luận văn này tác
giả cũng chỉ đề cập đến công tác tổ chức KTQT tại một số doanh nghiệp
ngành cơ khí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và giải pháp đưa ra nhằm hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán quản trị riêng cho ngành cơ khí.
Tác giả Dương Tùng Lâm (2005), “Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí,
doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh


5

Quảng Ngãi” - Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà
Nẵng. Luận văn này chủ yếu nghiên cứu KTQT chi phí kết hợp với doanh thu
trong doanh nghiệp kinh doanh ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quãng Ngãi.
Với luận án “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Thủy (2007). Đại
học Kinh tế Quốc dân. Luận án này đang trên đường xây dựng thí điểm mô
hình KTQT chi phí trong một số doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam,

không đi sâu vào hoàn thiện một quy trình cụ thể của ngành.
Ngoài ra còn có đề tài nghiên cứu của các tác giả Đoàn Thị Lành (2008)
“Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt ở Đà Nẵng” - Luận văn
thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng; tác giả Nguyễn
Thanh Trúc (2008) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí ở các Công ty cà
phê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đak Lak”; tác giả Đào Thị Minh Tâm (2009)
nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí và ứng dụng của nó trong các doanh
nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam”; tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (2010)
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Viễn thông Quảng Ngãi” - Luận văn
thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng; tác giả Lê Thị Huyền
Trân (2011) “Kế toán quản trị chi phí tại Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa
Thọ” - Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà
Nẵng...Qua các tài liệu trên, cho thấy các tác giả đã nghiên cứu cụ thể việc
ứng dụng kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí vào nhiều loại hình doanh
nghiệp, không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mà cả các doanh
nghiệp sản xuất, bởi tính linh hoạt của kế toán quản trị, kế toán quản trị chi
phí là rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành,
từng doanh nghiệp.
Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đã khái quát, đánh giá thực trạng
công tác kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp và đề


6

xuất phương hướng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể. Tuy
nhiên, tất cả các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố đều
chưa nghiên cứu chuyên sâu về công tác kế toán quản trị chi phí áp dụng cho
một doanh nghiệp chế biến thủy sản cụ thể nào, trong khi các doanh nghiệp
này đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sau khi
Việt Nam gia nhập WTO và vài năm sau này là đối đầu với cuộc khủng hoảng

kinh tế toàn cầu... Do vậy, luận văn nghiên cứu hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí tại Công ty cổ phần Thủy sản Bình Định là một biểu hiện cụ thể đóng góp
vào ngành chế biến thủy sản cái nhìn toàn vẹn hơn về chi phí trong ngành ở
nước ta hiện nay.


7

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất, vai trò kế toán quản trị chi phí
a. Bản chất kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị trong doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của
thông tin, được hình thành và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán góp phần
quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính.
Thường người ta giải thích kế toán tài chính cung cấp những thông tin đã
xảy ra cho người sử dụng bên ngoài của doanh nghiệp, như: các nhà quản lý,
các chủ sở hữu, nhà cung cấp cũng như người cho vay. Vậy, đối lập với kế
toán tài chính, kế toán quản trị là kế toán quan tâm đến người sử dụng bên
trong của doanh nghiệp. Kế toán quản trị hướng đến việc ra quyết định – kế
toán quản trị sẽ hướng đến tương lai của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản
trị yếu tố nguồn lực được sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp thông
qua các báo cáo kế toán nội bộ nhằm thực hiện chức năng: hoạch định, tổ
chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định hợp lý.

Bản chất kế toán quản trị chi phí là thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh trong sổ kế toán, hệ thống hóa
các thông tin theo trình tự dễ hiểu và giải trình quá trình phân tích theo chỉ
tiêu cụ thể phục vụ nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp quyết định phương án
sản xuất kinh doanh.


8

b. Vai trò kế toán quản trị chi phí
KTQT chi phí là nguồn cung cấp thông tin quan trọng về chi phí cho các
nhà quản lý, giúp họ thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Quản trị
một doanh nghiệp bao gồm các chức năng cơ bản là lập dự toán, tổ chức thực
hiện, kiểm tra - đánh giá việc thực hiện dự toán và ra quyết định. Theo quan
điểm của R.N Anthony, tác giả hàng đầu về kiểm soát tổ chức thì các hoạt
động lập dự toán, tổ chức thực hiện, đến kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
dự toán là một quá trình khép kín, không được tách rời. Vì tất cả các nhà quản
trị đều phải lập dự toán và kiểm soát ra quyết định. Ra quyết định không phải
là một chức năng độc lập của quản lý mà nó là một phần không thể tách rời
của các chức năng lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và kiểm tra - đánh
giá việc thực hiện dự toán, trong mỗi chức năng đó đều đòi hỏi nhà quản lý
phải đưa ra các quyết định. Vai trò của thông tin kế toán về chi phí với nhà
quản trị được khái quát trong sơ đồ 1.1 [11, tr. 27]
Hoạch định

Phân tích chi
phí

Lập dự toán


Đánh giá

Tổ chức
Báo cáo kiểm
soát

Hỗ trợ ra quyết
định

thực hiện

Kiểm tra
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản trị DN


9

- Lập dự toán
Lập dự toán là xây dựng các mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp vạch
ra các bước cụ thể để thực hiện các mục tiêu đó. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều được tiến hành theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã
được xây dựng. Trong đó, việc lập dự toán chi phí giữ vai trò hết sức quan
trọng. Dự toán là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động
và sử dụng những nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Nếu doanh nghiệp không lập dự toán đầy đủ và kỹ lưỡng mà vẫn đạt
mục tiêu kế hoạch thì đó chỉ là một điều ngẫu nhiên, không vững chắc. Do đó,
để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, có tính
hiệu lực và khả thi cao thì chúng phải dựa trên những thông tin hợp lý và có
cơ sở do bộ phận kế toán quản trị cung cấp. Kế toán quản trị chi phí cung cấp
thông tin về chi phí ước tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng

khác theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng
về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các
nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện
Với chức năng tổ chức thực hiện các nhà quản trị phải biết cách liên kết
tốt giữa tổ chức, con người với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch
được thực hiện có hiệu quả nhất. Vì thế, nhà quản trị cần các thông tin khác
nhau do nhiều bộ phận cung cấp, trong đó kế toán quản trị sẽ cung cấp chủ
yếu liên quan đến kinh tế, tài chính. Kế toán quản trị sẽ dự đoán nhiều tình
huống khác nhau của các phương án khác nhau và trên cơ sở thông tin đó nhà
quản trị quyết định cách sử dụng hợp lý nhất nguồn lực doanh nghiệp để đạt
được kế hoạch đã đề ra cũng như điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
theo các mục tiêu chung. Với chức năng này công việc của kế toán quản trị và
nhà quản lý gắn liền với nhau để thực hiện các quyết định hằng ngày.


10

- Kiểm tra và đánh giá
Nhà quản trị sau khi đã lập và tổ chức thực hiện kế hoạch, đòi hỏi phải
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nó. Thường trong quá trình này, người ta sử
dụng phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh giữa kết quả thực hiện với
các số liệu kế hoạch, dự toán; qua đó xem xét sai lệch giữa kết quả đạt được
do kế toán cung cấp theo các báo cáo với dự toán đã lập nhằm đánh giá tình
hình thực hiện dự toán.
Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thông tin để nhà quản lý kiểm
soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt là
giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu
quả và hiệu năng của quá trình hoạt động. Việc cung cấp thông tin về chi phí
của các hoạt động một cách chi tiết và thường xuyên sẽ giúp ích cho các nhà

quản lý rất nhiều trong kiểm soát và hoàn thiện quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện các dịch vụ vì những thông tin này giúp các nhà quản lý phát
hiện các hoạt động tốn kém quá nhiều chi phí để thiết kế lại quá trình sản
xuất, loại bỏ hoạt động tốn kém chi phí đó hoặc có những cải tiến làm cho
hoạt động đó có hiệu quả hơn, tốn kém chi phí ít hơn.
- Ra quyết định
Ra quyết định là việc thực hiện những lựa chọn hợp lý trong số các
phương án khác nhau. Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt,
nó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu trong qúa trình quản lý
một tổ chức, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh
giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin. Do vậy, một yêu cầu
đặt ra cho công tác kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị là phải đáp ứng nhu
cầu thông tin nhanh chóng và chính xác cho nhà quản lý nhằm hoàn thành tốt


11

việc ra quyết định.
Để có thông tin thích hợp đáp ứng nhu cầu ra quyết định của các nhà
quản trị, kế toán quản trị chi phí sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết thích
hợp rồi tổng hợp trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu giải trình cho các
nhà quản trị. Kế toán quản trị chi phí giúp cho các nhà quản trị trong quá trình
ra quyết định không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn bằng
cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ
đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết định thích hợp nhất.
1.1.2. Sự phát triển KTQT ở các nước và vận dụng tại Việt Nam
a. Sự phát triển KTQT ở các nước
Kế toán quản trị (KTQT) đã hình thành, phát triển vô cùng nhanh

chóng về lý luận, thực tiễn trong các doanh nghiệp (DN) trên thế giới. Quá
trình đó vừa tạo nên những điểm chung và khuynh hướng riêng của mỗi DN
và ở từng nước.
KTQT trong DN ở các nước Châu Âu

KTQT trong DN sản xuất ở các nước châu Âu như Pháp, Đức, Tây Ban
Nha có đặc trưng gắn kết chặt chẽ với kế toán tài chính. KTQT ở những nước
này rất khuôn mẫu, phát triển khá chậm so với Anh, Mỹ. Những năm gần đây,
KTQT ở những nước này bắt đầu bắt nhịp phát triển với KTQT của Anh, Mỹ,
Nhật, cập nhật một số nội dung mới như: đưa ra bằng chứng giúp nhà quản lý
tìm được phương thức tốt nhất khai thác tiềm năng kinh tế phát triển DN
trong tương lai, nhận định tình hình và tiến hành ở các trung tâm trách nhiệm
quản lý để dự báo, điều chỉnh hành động phù hợp với kế hoạch, giám sát tình
hình hiện tại và tương lai của những nhà quản lý ở từng bộ phận nhằm đảm
bảo chiến lược, kế hoạch, và khai thác tốt nhất năng lực các nhà quản lý, tiềm
năng từng bộ phận trong cấu trúc tổ chức hoạt động SXKD. Với quan điểm là
một công cụ cung cấp thông tin kiểm soát, KTQT ở các nước châu Âu luôn


12

được tổ chức thành một bộ phận thuộc kế toán, do kế toán đảm trách.
KTQT ở Nhật

KTQT ở Nhật phát triển phù hợp với đặc thù riêng theo phong cách quản
lý với trọng tâm nâng cao chất lượng kiểm soát, kiểm soát định hướng trong
nội bộ và tạo nên nội dung KTQT thịnh hành chủ yếu ngày nay: xây dựng tiêu
chuẩn và phân loại chi phí, thu nhập, lợi nhuận, xây dựng hệ thống dự toán
ngân sách hoạt động hằng năm, xây dựng kế toán chi phí theo phương pháp
toàn bộ và trực tiếp, kế toán chi phí theo mục tiêu, kế toán chi phí theo cơ sở

hoạt động, xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá vốn đầu tư, kế toán các trung tâm
trách nhiệm, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá các bộ phận, phân tích biến động
chi phí, xây dựng hệ thống điều hành và đánh giá chi phí, bảng cân đối thành
quả, phân tích tính cân đối chi chí - lợi ích, phân tích báo cáo tài chính,…Xuất
phát từ đề cao tính an toàn, tính tập thể, tính kiểm soát định hướng hoạt động,
kế toán quản trị ở Nhật có nhiều mối liên hệ với kế toán tài chính, gắn kết với
hệ thống kế toán chung, một bộ phận trong tổ chức bộ máy kế toán.
KTQT ở một số nước khu vực Đông Nam Á

KTQT ở một số nước khu vực Đông Nam Á còn non trẻ, manh mún, lệ
thuộc và hỗn hợp các khuynh hướng khác nhau.
Các nước khu vực Đông Nam Á hầu như có nền kinh tế thị trường đang
phát triển. DN ở các nước này có thể chia làm hai loại: một là những DN nhỏ
bé, manh mún trong nước; hai là những chi nhánh của các tập đoàn kinh tế đa
quốc gia từ nước ngoài. Từ đó, hoạt động và tổ chức, quản lý hoạt động
SXKD cũng đa sắc thái nên KTQT rất đa dạng; một phần được chuyển giao,
chịu ảnh hưởng từ mô hình KTQT của các Công ty mẹ ở nước ngoài rất hiện
đại; một phần được các DN trong nước xây dựng, cập nhật theo nền tảng hoạt
động quản lý của họ nhưng khá lạc hậu và có những DN hoàn toàn không
quan tâm đến KTQT. Thực trạng đó dẫn đến KTQT trong doanh nghiệp sản


13

xuất ở các nước khu vực Đông Nam Á tồn tại đa dạng về khuynh hướng, nội
dung và trình độ.
b. Áp dụng kinh nghiệm xây dựng KTQT vào Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán DN phải bao gồm KTTC
và KTQT. Sự tồn tại hai bộ phận chuyên môn kế toán này hoàn toàn không
mâu thuẫn mà tạo nên sự hỗ trợ cần thiết để đảm bảo cho chức năng phản ảnh

và cung cấp thông tin kế toán. Sự cạnh tranh càng gia tăng, KTQT càng bức
thiết, càng nổi bật vai trò.
KTQT được xây dựng phù hợp với nguyên lý vận hành quy trình, mô
hình tổ chức quản lý, phương thức quản lý hoạt động; trong đó, mô hình tổ
chức quản lý hoạt động, phương thức quản lý hoạt động tác động trực tiếp đến
KTQT và quyết định những đặc trưng KTQT ở mỗi DN.
KTQT đã trải qua nhiều giai đoạn với những nội dung trọng tâm, trình
độ khác nhau. Ngày nay, nội dung KTQT được ứng dụng rộng rãi trong các
DN nhất là ở các nước mới phát triển kinh tế thị trường và hệ thống KTQT
hỗn hợp với nhiều nội dung, trình độ khác nhau. Trong đó, nổi bật nhất là
những nội dung KTQT liên quan đến thiết lập thông tin để hoạch định, kiểm
soát tài chính, thông tin để giảm những tổn thất nguồn lực kinh tế trong hoạt
động SXKD và thông tin để sử dụng hiệu quả nguồn lực kinh tế trong quy
trình tạo ra giá trị.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Chi phí trong doanh nghiệp được xem xét với nhiều khía cạnh khác nhau.
Cụ thể, chi phí sẽ được phân loại theo các tiêu thức phân loại như sau:
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo công dụng
của chúng, hay nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành


14

hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
a. Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành phẩm
bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị.
Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục:

- CPNVLTT gồm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
việc chế tạo SP. Trong đó, nguyên liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể
chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với
nguyên liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và những khoản trích theo
lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cần phải
chú ý rằng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công
nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý
các bộ phận sản xuất thì không bao gồm trong khoản mục chi phí này mà
được tính là một phần của khoản mục chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Khoản mục chi phí
này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản
xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao, sữa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng,…
Ngoài ra, trong kế toán quản trị còn dùng các thuật ngữ khác: chi phí ban
đầu (prime cost) để chỉ sự kết hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp; chi phí chuyển đổi (conversion cost) để chỉ sự kết
hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
b. Chi phí ngoài sản xuất
Đây là chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm. Thuộc loại


15

chi phí này gồm có hai khoản mục: chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ
sản phẩm. Có thể kể đến các chi phí như: vận chuyển, bao bì, bốc dỡ thành
phẩm giao cho khách hàng, khấu hao các phương tiện vận chuyển, tiền lương

nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công
tác tổ chức và quản lý quá trình SX kinh doanh nói chung trên giác độ toàn
DN. Khoản mục này gồm các chi phí như chi phí văn phòng, tiền lương và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý DN, khấu hao TSCĐ phục
vụ cho quản lý doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác,…
Tổng chi phí

Chi phí sản xuất

Chi phí
NVL trực
tiếp

Chi phí ban
đầu

Chi phí
NC trực
tiếp

Chi phí
sản xuất
chung

Chi phí ngoài sản xuất

Chi phí bán
hàng


Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Chi phí
chuyển đổi

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tóm tắt phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận
Theo phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm hai loại là
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.


×