Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV cao su Krôngbuk, Tỉnh Đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------***------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CAO SU KRÔNGBUK, TỈNH ĐẮKLẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------***------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CAO SU KRÔNGBUK, TỈNH ĐẮKLẮK
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KTQT CHI PHÍ TRONG DN SẢN XUẤT ......7
1.1.1. Khái niệm KTQT chi phí................................................................. 7
1.1.2. Bản chất của KTQT chi phí ............................................................ 7

1.1.3. Vai trò của KTQT chi phí .............................................................. 8
1.1.4. Sự phát triển của KTQT ở Việt Nam .............................................. 9

1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DN SẢN XUẤT .........................10
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của DN .................... 11
1.2.2. Phân loại theo mối quan hệ với báo cáo tài chính ......................... 13
1.2.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí......................................... 13
1.2.4. Phân loại căn cứ vào mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí. 14
1.2.5. Phân loại chi phí sử dụng cho mục đích kiểm tra và ra quyết định .. 15

1.3. NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ TRONG DN SẢN XUẤT................16
1.3.1. Lập dự toán chi phí trong DN sản xuất ......................................... 16
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .................... 19


1.3.3. Kiểm soát chi phí sản xuất trong DN ............................................ 20
1.3.4. Thông tin chi phí trong việc ra quyết định .................................... 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................24
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNGBUK ........... 25
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNGBUK.25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV cao su
KrôngBuk. .................................................................................................... 25
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .......................................... 27
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty ............................................. 31

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNGBUKk ...............................33
2.2.1. Đặc điểm CPSX tại công ty TNHH MTV cao su KrôngBuk....... 33

2.2.2 Đặc điểm quy trình sản xuất mủ cao su tại công ty ....................... 35
2.2.3. Công tác lập dự toán CPSX tại công ty TNHH MTV cao su
KrôngBuk ............................................................................................... 39
2.2.4. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành từng giai đoạn SX tại
công ty..................................................................................................... 57
2.2.5. Công tác kiểm soát chi phí ........................................................... 68

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNGBUK .................................75
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................. 75
2.3.2. Nhược điểm .......................................................................................... 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................77


CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CAO SU KRÔNGBUK ........................................................................................ 78
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU
KRÔNGBUK. ...............................................................................................78
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KRÔNGBUK. ..................................79
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp phân loại chi phí phục vụ công tác KTQT
chi phí...................................................................................................... 79
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán để phục vụ cho việc phân
loại chi phí theo cách ứng xử chi phí ..................................................... 82
3.2.3. Thông tin chi phí cho việc ra quyết đinh ...................................... 84
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí ......................................... 85


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................94
KẾT LUẬN...........................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CP
CCDC
DN
KTQT
KH

Chi phí

Công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
Kế toán quản trị
Khấu hao

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTV

Một thành viên

MMTB

Máy móc thiết bị

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NTCS

Nông trường sao su

SX


Sản xuất

SP

Sản phẩm

SXC

Sản xuất chung

TSCĐ

Tài sản cố định

VL

Vật liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng kế hoạch sản lượng khai thác cao su năm 2012 của

40


bảng
2.1

nông trường cao su EaHồ - Phú Lộc
2.2

Bảng kế hoạch sản lượng khai thác cao su năm 2012 của

40

nông trường cao su Tam Giang
2.3

Bảng kế hoạch sản lượng khai thác cao su của công ty

41

năm 2012
2.4

Bảng kế hoạch thu mua và chế biến cao su của công ty

41

năm 2012
2.5

Bảng kế hoạch tiêu thụ cao su của công ty năm 2012


41

2.6

Bảng kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm

43

2012 của nông trường cao su EaHồ - Phú Lộc
2.7

Bảng kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm

46

2012 của nông trường cao su Tam Giang
2.8

Bảng kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giai

49

đoạn khai thác và chế biến năm 2012 của tại công ty
2.9

Bảng kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp của nông

50

trường cao su EaHồ - Phú Lộc

2.10

Bảng kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp của nông

50

trường cao su Tam Giang
2.11

Bảng kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp của tại công

51

ty giai đoạn khai thác và chế biến
2.12

Bảng kế hoạch CP sản xuất chung cho nông trường cao
su EaHồ - Phú Lộc

52


Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng kế hoạch CP sản xuất chung cho nông trường cao


52

bảng
2.13

su Tam Giang
2.14

Bảng kế hoạch CP sản xuất chung của tại công ty giai

53

đoạn khai thác và chế biến mủ
2.15

Bảng kế hoạch giá thành mủ nước quý IV năm 2012 tại

53

công ty.
2.16

Bảng kế hoạch giá thành mủ chế biến quý IV năm 2012

55

toàn công ty.
2.17

Bảng tập hợp chi phí SX giai đoạn mủ nước tại công ty


61

Quý IV năm 2012
2.18

Bảng tính giá thành khai thác mủ nước quý IV của công

62

ty năm 2012
2.19

Bảng tập hợp chi phí chế biến giai đoạn sơ chế tại nhà

64

máy quý IV năm 2012
2.20

Bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành mủ sơ chế quý

66

IV tại công ty năm 2012
2.21

Báo cáo tình hình khai thác tại công ty

70


2.22

Báo cáo tình hình tiêu thụ tại công ty

70

2.23

Báo cáo tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty

71

2.24

Báo cáo tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tại công ty

71

2.25

Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất chung tại công ty

72

2.26

Bảng tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành

73


mủ nước tại công ty.
2.27

Bảng tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành mủ
chế biến tại công ty.

74


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí tại công ty

81

3.2

Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên

86

vật liệu trực tiếp của nông trường cao su EaHồ - Phú Lộc

3.3

Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên

89

vật liệu trực tiếp của nông trường cao su Tam Giang
3.4

Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân

92

công trực tiếp của nông trường cao su EaHồ - Phú Lộc
3.5

Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân

92

công trực tiếp của nông trường cao su Tam Giang
3.6

Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản

93

xuất chung của nông trường cao su EaHồ - Phú Lộc
3.7


Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản
xuất chung của nông trường cao su Tam Giang

93


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

27

2.2

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

31

2.3

Sơ đồ quy trình trồng, chăm sóc và khai thác mủ nước cao su


37

2.4

Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến mủ cao su sơ chế

38

2.5

Sơ đồ quy trình lập dự toán chi phí

39

2.6

Sơ đồ tổ chức kiểm soát chi phí tại công ty

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kế toán quản trị
(KTQT) nói chung và KTQT chi phí nói riêng được coi là công cụ quản lý
khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin về chi phí
đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị, song tại Việt Nam KTQT chi
phí còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ biến, khái

niệm kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí xuất hiện từ đầu những năm
1990. Đến ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số
53/2006/TT-BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp”, nhưng việc triển khai, áp dụng cụ thể vào từng loại hình doanh
nghiệp như thế nào thì còn nhiều vấn để phải xem xét và nghiên cứu. Kế toán
quản trị đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý công ty. Thông qua
việc cung cấp thông tin, kế toán quản trị giúp các nhà quản lý trong việc
hoạch định, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và
đưa ra các quyết định kinh tế. Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng kế
toán quản quản trị vẫn chưa được áp dụng rộng rãi ở các nước châu Á. Riêng
ở nước ta, kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và ứng dụng trong thời gian
gần đây, trong khi các nước có nền kinh tế thị trường như Mỹ, Anh, Pháp, kế
toán quản trị đã hình thành và phát triển từ nhiều thập niên trước. Do đó việc
hiểu và vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị vào thực tiễn công tác kế toán
cho các công ty hoạt động ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, nhằm tạo thêm sức
mạnh cho các công ty khi hội nhập vào hệ thống kinh tế khu vực và thế giới.
Công ty TNHH MTV Cao su KrôngBuk có tên gọi trước đây là Công ty
Cao su KrôngBuk (được tách ra từ Công ty mẹ là Công ty Cao su Dầu Tiếng)
và được thành lập vào năm 1984 theo quyết định số 09/TCCB – QĐ ngày


2

08/02/1984 của Tổng cục trưởng Tổng cục Cao su Việt Nam. Đến năm 2010,
Công ty Cao su KrôngBuk chính thức trở thành Công ty TNHH MTV Cao su
KrôngBuk trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực và trên nhiều địa bàn, tuy nhiên
hiện tại công ty vẫn chưa tổ chức bộ phận kế toán quản trị, kế toán quản trị
còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực sự là công cụ cung cấp thông
tin giúp cho nhà quản trị xem xét, phân tích, làm cơ sở ra các quyết định. Điều

này có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và hiệu quả của các quyết định quản
trị và là một trong các nguyên nhân làm cho sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam còn hạn chế khi tham gia thị trường thế giới.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin có chất lượng cao, chính
xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng cho các nhà quản trị tại công ty, tôi chọn đề
tài "Kế toán quản trị chi phí tại công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên cao su Krông Buk, tỉnh ĐăkLăk" làm đề tài nghiên cứu với mong
muốn góp phần bổ sung thêm những vấn đề lý luận về KTQT, đưa ra một
số biện pháp để tổ chức thực hiện KTQT chi phí trong công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các DN nhằm vận
dụng lý thuyết vào việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại
Công ty TNHH MTV Cao su KrôngBuk, ĐắkLắk để tìm ra những vấn đề còn
hạn chế. Qua đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phù hợp
với yêu cầu và đặc thù của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị chi phí tại tại Công ty
TNHH MTV Cao su KrôngBuk, ĐắkLắk.
- Phạm vi nghiên cứu:


3

+ Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH MTV
cao su Krông Buk, tỉnh ĐắkLắk.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong đề tài được thu thập
chủ yếu trong năm 2012.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu kế toán quản trị chi
phí trong lĩnh vực sản xuất cao su tại công ty, cụ thể là từ giai đoạn khai thác tại

hai nông trường cao su EaHồ - Phú Lộc và nông trường cao su Tam Giang đến
giai đoạn chế biến mủ sơ chế tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp thống
kê, tổng hợp, phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu… để trình bày các vấn
đề về tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Công ty TNHH MTV Cao su KrôngBuk,
ĐắkLắk. Từ đó tìm ra những tồn tại của Công ty, tổng hợp đưa ra kết luận từ
thực tiễn và đề xuất các giải pháp tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Với vai trò quan trọng của kế toán quản trị chi phí là cung cấp các
thông tin phục vụ cho công tác quản lý của các DN, tuy nhiên hiện nay bên
cạnh bộ máy kế toán tài chính, đa số các DN chưa tự tổ chức được một bộ
máy kế toán quản trị riêng biệt phục vụ cho công tác này dẫn đến tình trạng
thiếu thông tin giúp cho việc ra quyết định của nhà quản trị được chính xác.
Hiện tại Công ty TNHH MTV Cao su KrôngBuk cũng chưa tổ chức
riêng bộ máy kế toán quản trị, xuất phát từ những lý do đó, việc nghiên cứu đề
tài “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Cao su KrôngBuk,
ĐắkLắk” mang ý nghĩa thực tiễn nhằm góp phần xây dựng một hệ thống kế
toán quản trị tại công ty, đáp ứng những yêu cầu về thông tin quản trị nói


4

chung và thông tin về quản trị chi phí nói riêng phục vụ cho công tác quản lý
tại công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty

TNHH MTV Cao su KrôngBuk, ĐắkLắk.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty TNHH MTV Cao su KrôngBuk, ĐắkLắk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay các đề tài nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị nói chung
và kế toán quản trị chi phí nói riêng đa dạng và phong phú về các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ…. thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau, được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Điển hình là các công trình
nghiên cứu: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch” của tác giả Phạm Thị Kim Văn (2002),
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản xuất
Duyên Hải” của tác giả Lê Thị Ánh Hoa (2012), “Kế toán quản trị chi phí tại
Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị” của tác giả Võ Thị Hoài Giang
(2012), “Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tập đoàn Khải Vy” của
tác giả Trần Anh Tuấn (2013), ‘”Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần
vận tải biển Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Phương Linh (2013), “Xây dựng
mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thuỷ (2007), “Kế toán quản trị chi phí và
đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí tại bưu điện thành phố Đà Nẵng” của
tác giả Phạm Thị Thúy Hằng (2007), “Kế toán quản trị chi phí trong các


5

doanh nghiệp Dệt ở Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của tác giả
Đoàn Thị Lành (2008). Tất cả các nghiên cứu này đã khái quát được các vấn
đề lý luận chung về kế toán quản trị chi phí, thấy được tầm quan trọng của kế
toán quản trị chi phí trong việc cung cấp thông tin về chi phí cho quản trị
doanh nghiệp. Nhìn chung các đề tài này đã góp phần rất lớn cho Công ty
trong việc xây dựng và vận hành một hệ thống kế toán quản trị chi phí để

cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy, kịp thời cho các nhà quản trị để ra các
quyết định tối ưu. Tuy nhiên các đề tài này chỉ mới đi sâu nghiên cứu tình hình
kế toán quản trị chi phí nói chung, kế toán quản trị chi phí sản xuất nói riêng
trong từng Công ty thuộc ngành in, ngành chế biến thủy sản, còn các đề tài về
quản trị chi phí sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn khá
hạn chế, ví dụ như đề tài “Kế toán quản trị chi phí ở các công ty cà phê nhà
nước trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk” của tác giả Nguyễn Thanh Trúc (2008). Đề tài
đã nghiên cứu đặc điểm quản trị chi phí tại 30 doanh nghiệp nhà nước kinh
doanh cà phê ở Đắk lắk, nhóm tác giả đã đánh giá chỉ ra những hạn chế, những
nguyên nhân trong công tác kế toán quản trị chi phí, ví dụ như công tác phân loại
chi phí, hạch toán chi phí và tính giá thành, cũng như công tác kiểm soát chi phí,
lập kế hoạch và dự toán… Từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty cà phê nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Hoặc đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty cổ
phần cao su Đà Nẵng” của tác giả Võ Thị Hồng Phương (Trường Đại học Kinh
tế Đà Nẵng), đề tài đã khảo sát thực tế công tác kế toán quản trị tại công ty cổ
phần cao su Đà Nẵng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị
tại công ty này nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị phù
hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu quả thông tin của kế toán quản trị,
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu phân tích kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất.


6

Liên hệ đến công ty và lĩnh vực sản xuất đang nghiên cứu của đề tài, tôi
thấy có một số điểm tương đồng như cùng nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán
quản trị chi phí trong sản xuất nông nghiệp, trong việc phân loại chi phí cũng
như một số khó khăn trong quá trình kiểm soát chi phí. Vì vậy, những đề tài
trên đây và những tài liệu khác là nguồn tham khảo quý báu cho tôi trong quá

trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DN SX
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực
hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện,
kiểm soát và ra quyết định.
Theo định nghĩa của Luật Kế toán thì “Kế toán quản trị là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán”. Như vậy, để xác định nội dung của kế toán quản trị chi phí trước hết
cần xác định nội dung của kế toán quản trị. Theo hướng dẫn của Thông tư số
53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính: Kế toán quản
trị nhằm cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ doanh nghiệp như: Chi phí
từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc sản phẩm; Phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài
sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa giữa chi phí với
khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định dầu
tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh,..v.v.
Nhằm phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Đối với các nhà quản trị DN thì chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu,
vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN, thông tin kế toán chi phí cung cấp



8

vừa mang tính linh hoạt thường xuyên, mang tính chuẩn mực và định kỳ.
Thông tin KTQT chi phí vừa mang tính linh hoạt, thường xuyên và hữu ích.
Nếu như thông tin kế toán chi phí cung cấp là những thông tin quá khứ
được xử lý từ các tài liệu lịch sử, thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá
thành nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành, thì thông tin KTQT chi phí
cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ, và những thông tin dự báo
thông qua việc lập các kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức
chi phí nhằm kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm căn cứ cho việc lựa
chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, quyết định ký kết các hợp đồng,
quyết định tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài gia công,…
Như vậy, KTQT chi phí trả lời câu hỏi chi phí sẽ là bao nhiêu, thay đổi như
thế nào khi có sự thay đổi về sản lượng sản xuất, ai phải chịu trách nhiệm giải
thích về những thay đổi bất lợi của chi phí và giải pháp cần đưa ra để điều chỉnh.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Hàng ngày các nhà quản lý phải ra hàng loạt các quyết định trong việc
điều hành các hoạt động của công ty. Có nhiều nguồn thông tin cung cấp từ
các bộ phận khác nhau trong công ty phục vụ cho quá trình ra quyết định của
nhà quản lý. Một trong những nguồn thông tin đóng vai trò quan trọng, giúp
các nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn đó là thông tin kế toán quản trị chi
phí. Vai trò của kế toán quản trị chi phí đối với hoạt động quản lý được thể
hiện như sau:
+ Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: thông tin trong dự
toán ngân sách sẽ giúp các nhà quản trị lập kế hoạch và kiểm soát việc thực
hiện kế hoạch.
+ Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức và điều hành hoạt động
của công ty: kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin kịp thời về các mặt hoạt

động của công ty, để nhà quản lý xem xét và ra các quyết định đúng đắn trong


9

quá trình tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các
mục tiêu đã đề ra.
+ Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: kế toán quản trị sẽ
cung cấp các thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch, các hoạt động bất
thường … từ đó giúp các nhà quản trị thấy được những vấn đề cần điều chỉnh,
thay đổi nhằm hướng hoạt của tổ chức theo đúng mục tiêu đã đề ra.
+ Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: ra quyết định là
chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị. Ra quyết định chính là lựa chọn
phương án thích hợp nhất. Để có được quyết định đúng đắn kịp thời phải có
thông tin nhanh chóng, phù hợp, chính xác đó chính là thông tin của kế toán
quản trị.
1.1.4 Sự phát triển của kế toán quản trị ở Việt Nam
KTQT là thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng 15 năm trở lại
đây và đã thu hút được sự chú ý của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một số
doanh nghiệp đã bước đầu vận dụng và xây dựng cho mình một bộ máy kế
toán quản trị riêng biệt. Đánh dấu cho sự mở đầu này khi Luật Kế toán Việt
Nam được Quốc hội nước Cộng hoà XHXN Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 17/6/2003 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 đã quy định về
KTQT ở các đơn vị như sau: KTQT là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin tài chính theo yêu cầu và quyết định kế toán trong nội bộ đơn vị kế toán
(Luật Kế toán Việt Nam - điều 3, khoản 4). Tuy nhiên, việc này chỉ được
dừng lại ở góc độ nhìn nhận và xem xét, chưa có một quyết định cụ thể hay
hướng dẫn thi hành mang tính tổng quát. Do đó việc hiểu và vận dụng KTQT
ở các DN Việt Nam còn rất mơ hồ
Ngày 16/01/2006, Bộ tài chính tổ chức lấy ý kiến về việc ban hành thông tư

hướng dẫn về thực hiện KTQT, có thể nói đây là động thái đầu tiên thể hiện sự
quan tâm của cấp nhà nước đối với việc thực hiện KTQT tại Việt Nam


10

Đến ngày 12/6/2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức được ra
đời nhằm hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện KTQT. Từ khi ra đời đến
nay kế toán quản trị vẫn mò mẫm lối đi, vẫn chưa có một tổ chức nào có đủ
chuyên môn và kinh nghiệm chuyên tư vấn xây dựng hệ thống KTQT. Còn đối
với các doanh nghiệp, thì KTQT vẫn còn xa vời về mặt lý luận lẫn vận hành.
Cũng như theo xu thế tiến hoá chung, kế toán quản trị vào Việt Nam ban
đầu với hình thái hệ thống lập kế hoạch (dự toán ngân sách) và quản trị chi
phí. Phương pháp lập kế hoạch đã bắt đầu sơ khai từ sau những năm 1985, tuy
nhiên bước đầu còn đơn giản và thiếu chính xác. Sau khi kinh tế tư nhân phát
triển thì việc lập kế hoạch phục vụ cho nhu cầu hoạch định của doanh nghiệp
mới được phát triển rầm rộ. Phương pháp lập kế hoạch ở nhiều doanh nghiệp
cũng khác nhau.
Hệ thống quản trị và kiểm soát chi phí cũng được hình thành theo nhu cầu
quản trị của doanh nghiệp, theo cùng với hệ thống lập kế hoạch (dự toán).
Tuy nhiên, việc kiểm soát chi phí chỉ dừng lại ở một vài khoản mục chi phí
phát sinh tương đối lớn và chiếm tỉ trọng cao như: chi phí quảng cáo tiếp thị,
chi phí vận chuyển, lương… (trong chi phí bán hàng) ; chi phí tiếp khách, đào
tạo,…(trong chi phí quản lý doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí
ở khâu sản xuất (đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất) cũng được tổ
chức chặt chẽ nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Qua quá trình phát triển gần 30 năm, KTQT tại Việt Nam hiện vẫn chỉ
dừng lại ở khâu lập kế hoạch và quản trị chi phí, chưa tạo ra giá trị tăng thêm
cho doanh nghiệp. KTQT vẫn bị hiểu sai từ nội dung đến cách thức xây dựng

khiến cho nhiều doanh nghiệp còn lúng túng khi nghiên cứu để áp dụng.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DN SẢN XUẤT


11

Chi phí là những phí tổn phát sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế của DN
trong kỳ gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh và tác động làm giảm vốn
sở hữu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong kế toán quản trị, chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức tùy
theo mục đích sử dụng của nhà quản lý, cụ thể như sau:
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của DN
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo công dụng
của chúng, hay nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành
hai loại: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
a. Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành
phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc
thiết bị. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu chính
dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác
có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt
chất lượng và hình dáng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp

Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo lương của họ được tính
vào chi phí. Cần phải chú ý rằng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo


12

lương của bộ phận công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất
hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất thì không bao gồm trong khoản
mục chi phí này mà được tính là một phần của khoản mục chi phí sản xuất chung
+ Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân
xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Khoản mục chi
phí này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản
xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng, v.v..
Ngoài ra, trong kế toán quản trị còn dùng các thuật ngữ khác: chi phí ban đầu
(prime cost) để chỉ sự kết hợp của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp; chi phí chuyển đổi (conversion cost) để chỉ sự kết
hợp của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
b. Chi phí ngoài sản xuất
Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn
doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: Chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát
sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm. Có thể kể đến các chi phí như chi
phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách hàng, chi phí bao bì, khấu
hao các phương tiện vận chuyển, tiền lương nhân viên bán hàng, hoa hồng

bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản
xuất kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh nghiệp. Khoản mục này


13

bao gồm các chi phí như: chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác…
1.2.2. Phân loại theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành:
a. Chi phí sản phẩm
Là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm gắn
liền với sản phẩm. Chi phí sản phẩm chỉ được thu hồi khi tiêu thụ sản phẩm,
khi sản phẩm chưa được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm nằm trong kho. Đối với
doanh nghiệp thương mại thì chi phí sản phẩm gồm tất cả các khoản chi phí
liên quan đến quá trình mua hàng hoá để về bán lại.
b. Chi phí thời kỳ
Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán dù có sản xuất sản
phẩm hay mua hàng hoá về để bán lại hay không. Chi phí thời kỳ được tính
hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được xếp vào
loại chi phí này.
1.2.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Với cách phân loại này, chi phí được chia thành
a. Biến phí
Biến phí hay còn được gọi là chi phí biến đổi là những chi phí mà tổng
của nó thay đổi khi hoạt động thay đổi ví dụ như chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả lương theo sản phẩm)…trong sản xuất
hoặc chi phí giá vốn hàng bán trong thương mại. Chi phí này khi tính cho một
đơn vị hoạt động thì không đổi.
b. Định phí


14

Định phí còn được gọi là chi phí cố định là những chi phí mà tổng của nó
không đổi khi hoạt động thay đổi ví dụ như chi phí thuê mặt bằng nhà xưởng,
cửa hàng, hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định, … Chi phí này khi tính cho
một đơn vị hoạt động thì sẽ thay đổi.
Trong thời đại hiện nay, định phí có xu hướng tăng hơn so với biến phí
do các nguyên nhân:
-Trình độ tự động hoá quá trình sản xuất tăng cao trong các doanh
nghiệp là cho chí phí đầu tư vào máy móc thiết bị tăng nghĩa là gia tăng định
phí.
- Tiền lương và thu nhập của công nhân dần dần đi vào ổn định nên giảm
tính biến động của chi phí lao động.
Do sự thay đổi này nên các nhà quản trị cần hết sức lưu ý khi lập kế
hoạch, tính toán và ra quyết định.
Việc phân loại theo cách ứng xử của chi phí nghĩa là khi mức độ hoạt động
biến động thì chi phí sẽ biến động như thế nào nhằm mục đích đáp ứng được yêu
cầu lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp.
c. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí
lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động cơ bản chi phí hỗn hợp thường biểu hiện
đặc điểm như là định phí, nhưng khi vượt lên trên mức đó thì lại biểu hiện đặc
điểm của biến phí. Những chi phí được xếp vào loại này có thể là chi phí điện
thoại, chi phí bảo trì, chi phí sản xuất chung… Phần định phí của chi phí hỗn

hợp phản ánh chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì phục vụ và để giữa dịch vụ
đó luôn ở tình trạng sẵn sang phục vụ. Phần biến phí của chi phí này phản ánh
chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt quá định mức căn bản.
1.2.4. Phân loại căn cứ vào mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi
phí


×