Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.57 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ QUANG HUY

MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ QUANG HUY

MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUY NHƠN

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ



Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Quang Huy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Bố cục đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

8

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

8

1.1.1. Khái niệm

8

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng

8


1.1.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng của NHTM

10

1.1.4. Vai trò của tín dụng tiêu dùng

16

1.2. MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

18

1.2.1. Khái niệm mở rộng tín dụng tiêu dùng

18

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng tiêu dùng của NHTM

20

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng
của NHTM

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

32


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN

33


2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN

33

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Vietcombank Quy Nhơn

33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Quy Nhơn

34

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quy Nhơn từ
năm 2009-2011

36

2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN 42
2.2.1. Tình hình chung về cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Quy Nhơn 42
2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Quy
Nhơn


44

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN

52

2.3.1. Lãi suất

52

2.3.2. Điều kiện cho vay, hạn mức và kỳ hạn của khoản vay

53

2.3.3. Quy trình cho vay tiêu dùng

56

2.3.4. Tính đa dạng về chủng loại sản phẩm cho vay

57

2.3.5. Nguồn nhân lực

59

2.3.6. Kênh phân phối


59

2.3.7. Môi trường kinh tế, chính sách kinh tế vĩ mô

60

2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA HOẠT
ĐỘNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN
2.4.1. Những kết quả đạt được

62
62

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động mở
rộng cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Quy Nhơn

63


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

68

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUY NHƠN

69


3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

69

3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank

69

3.1.2. Định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Quy Nhơn

70

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
VIETCOMBANK QUY NHƠN

73

3.2.1. Nhóm giải pháp cải tiến chính sách, quy trình phục vụ cho vay
tiêu dùng

73

3.2.2. Nhóm các giải pháp mở rộng kênh phân phối

76

3.2.3. Hoàn thiện phương pháp quản trị khoản vay tiêu dùng


77

3.2.4. Các giải pháp tăng cường truyền thông, quảng bá sản phẩm

78

3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ

80

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG

83

3.3.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành liên quan

83

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

83

3.3.3. Đối với chính quyền địa phương

84

3.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

85


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

86

KẾT LUẬN

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBKH

Cán bộ khách hàng

CVTD


Cho vay tiêu dùng

DNCV

Dư nợ cho vay

ĐVT

Đơn vị tính

GTCG

Giấy tờ có giá

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

TDN

Tổng dư nợ


TCTD

Tổ chức tín dụng

TDTD

Tín dụng tiêu dùng

TMCP

Thương mại cổ phần

USD

Đô la Mỹ

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Vietcombank

Nam

VCB.QN

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Quy Nhơn



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn tại VCB.QN từ năm 2009-2011

37

2.2

Tình hình cho vay tại VCB.QN từ năm 2009-2011

39

2.3

Kết quả kinh doanh tại VCB.QN từ năm 2009-2011

41

2.4

Tình hình cho vay tiêu dùng tại VCB.QN từ năm 2009-


bảng

2011

43

2.5

Dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB.QN từ năm 2009-2011

45

2.6

Dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân trên một khách hàng
tại VCB.QN từ năm 2009-2011

2.7

Doanh thu cho vay tiêu dùng tại VCB.QN từ năm 20092011

2.8

51

So sánh Lãi suất cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở của một
số ngân hàng tại Quy Nhơn

2.11


50

Nợ xấu cho vay tiêu dùng tại VCB.QN từ năm 20092011

2.10

48

Thị phần cho vay tiêu dùng tại VCB.QN từ năm 20092011

2.9

46

52

So sánh Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng giữa
Vietcombank và một số NHTM cổ phần trên địa bàn TP.
Quy Nhơn hiện nay

58


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang

1.1a

Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp

13

1.1b

Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp

13

1.2

Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

15

2.1

Cơ cấu tổ chức Vietcombank Quy Nhơn

35

2.2

Quy trình cho vay tiêu dùng tại VCB Quy Nhơn


57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Số dư huy động vốn và dư nợ tín dụng tại VCB.QN

38

2.2

Lợi nhuận trước thuế tại VCB.QN

40

2.3

Dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân tại VCB.QN

42


2.4

Tỷ trọng Thu nhập từ hoạt động CVTD tại VCB.QN

47

2.5

Thị phần CVTD năm 2011 của các NHTM tại Bình Định

49

2.6

Nợ xấu CVTD tại Vietcombank Quy Nhơn

51

2.7

Số lượng PGD của một số NHTM tại Quy Nhơn

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau quá trình chuyển mình theo mô hình kinh tế thị trường có sự quản

lý của nhà nước, kinh tế Việt Nam đã phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, với năng suất sản xuất cao đã tạo ra lượng hàng hóa phong phú
và đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Thực hiện chính sách
mở cửa, bộ mặt kinh tế Việt Nam đã đổi thay mạnh mẽ, chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng được nâng cao, đầy đủ hơn về mặt vật chất lẫn tinh
thần. Ngoài những nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở thì các nhu cầu khác của
cuộc sống cũng đòi hỏi ngày càng cao như nhà cửa khang trang, tiện nghi,
phương tiện đi lại hiện đại, đi du lịch, học tập ở nước ngoài,... Đôi khi người
dân cho phép mình chi tiêu vượt mức thu nhập hiện có, từ đó nhu cầu vay vốn
để tiêu dùng xuất hiện và ngày càng tăng. Điều này đã tạo ra thị trường cho
vay tiêu dùng rộng lớn với tính cạnh tranh cao đối với các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân đồng thời để gia tăng sức cạnh
tranh với các ngân hàng bạn, trong thời gian qua Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam đã triển khai loại hình tín dụng tiêu dùng đối với
khách hàng cá nhân. Riêng Chi nhánh Quy Nhơn trong những năm gần đây
đã không ngừng đẩy mạnh dư nợ tín dụng tiêu dùng, đã từng bước cải tiến
quy trình, quy chế cho vay để phù hợp với nhu cầu của người dân, nhưng vẫn
bảo đảm an toàn tín dụng. Tuy nhiên, kết quả thực hiện việc mở rộng tín dụng
tiêu dùng tại Vietcombank Quy Nhơn trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn
chế, kết quả đạt được chưa cao, chưa xây dựng được phương án mở rộng tín
dụng tiêu dùng một cách đồng bộ và hiệu quả. Trên thực tế vẫn còn nhiều vấn
đề cần phải được giải quyết như: Làm thế nào để thu hút được nhiều khách hàng
vay, gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng? Làm sao để thị phần cho vay tiêu dùng


2

ngày càng tăng? hay Cần phải làm gì để kiểm soát rủi ro các khoản vay tiêu
dùng?
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải

pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tiêu dùng
tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý
do tôi chọn đề tài "Mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn" làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng tín dụng tiêu
dùng của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn trong giai đoạn
2009 – 2011.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: chỉ giới hạn nghiên cứu cho vay tiêu dùng chứ không bao
gồm toàn bộ hoạt động tín dụng tiêu dùng.
Về không gian: Chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
Về thời gian: nghiên cứu kết quả hoạt động giai đoạn 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu cơ bản của phép duy vật biện


3

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn vận dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp

thống kê, nghiên cứu tham khảo tư liệu của các tác giả liên quan đến đề tài để
phân tích và suy luận đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn và tìm ra các giải
pháp phù hợp.
5. Bố cục đề tài
A- Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu, bố cục đề tài và tổng quan tài liệu nghiên cứu.
B- Phần nội dung: Gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
C- Phần kết luận: Một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Mở rộng tín dụng tiêu dùng là nội dung quan tâm của Vietcombank
Quy Nhơn nói riêng và của các chi nhánh ngân hàng trước đây chỉ tập trung
vào hoạt động kinh doanh bán buôn nói chung. Vì hoạt động kinh doanh bán
buôn của các ngân hàng đang bị cạnh tranh gay gắt không chỉ ở các ngân
hàng trong nước mà còn đối với các ngân hàng nước ngoài. Để tồn tại và phát
triển, các ngân hàng này buộc phải chuyển hướng sang phát triển song hành
với hoạt động ngân hàng bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
“Mở rộng tín dụng tiêu dùng” là đề tài đã được nhiều tác giả nghiên
cứu nhưng mỗi đề tài có những điểm riêng, khác biệt tùy thuộc vào quy mô,


4

đặc thù của mỗi ngân hàng. Ngoài ra, định hướng và cách tiếp cận của tác giả

thực hiện đề tài cũng tạo ra những đặc trưng riêng cho mỗi đề tài nghiên cứu.
Một số vấn đề cụ thể đối với các đề tài mà tôi đã tham khảo trong quá
trình thực hiện luận văn như sau:
- Đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả
Nguyễn Thị Xuân Thảo, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2007.
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận tín dụng ngân
hàng và tín dụng tiêu dùng như: Khái niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò của
tín dụng và tín dụng tiêu dùng; sự cần thiết mở rộng tín dụng tiêu dùng tại
Việt Nam hiện nay... Từ đó làm cơ sở và tiền đề cho việc phân tích và đánh
giá thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam- Chi nhánh TP.HCM. Trên cơ sở hệ thống văn bản nội bộ về
cho vay tiêu dùng của BIDV và số liệu thu thập được, tác giả đã cho chúng
ta có cái nhìn tương đối tổng quát về tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh TP.HCM.
Những vấn đề đã được luận văn làm rõ là: tình hình cho vay tiêu
dùng, các sản phẩm cho vay tiêu dùng, hệ thống xếp hạng các khoản vay
tiêu dùng và quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam- Chi nhánh TP.HCM... Từ những kết quả đạt được và những
vướng mắc của tín dụng tiêu dùng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm
mở rộng tín dụng tiêu dùng tại BIDV TP.Hồ Chí Minh.
- Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Vietcombank" của tác giả Lê Minh Sơn, Trường Đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2009.
So với đề tài trên, tác giả đi ngay vào trình bày những vẫn đề cơ bản về
cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường mà không đề cập lý luận cơ


5


bản về tín dụng. Tác giả cũng nêu được các hình thức cho vay tiêu dùng dựa
trên những cách phân loại khác nhau. Ngoài ra, các kinh nghiệm phát triển
bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài và bài học cho các NHTM Việt Nam
cũng được tác giả nêu cụ thể trong luận văn.
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietcombank được tác giả trình bày
chưa thật đầy đủ, không có những phân tích sâu sắc về vấn đề cần nghiên cứu.
Chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê để nêu những vấn đề thực
tiễn ở Vietcombank như: quy trình cho vay tiêu dùng, các sản phẩm cho vay
tiêu dùng. Tác giả luận văn cũng đã đi vào đánh giá thực trạng đã nêu đồng
thời chỉ ra một số tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank.
Tuy vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực tiễn tại Vietcombank,
tác giả Lê Minh Sơn đã đưa ra nhiều giải pháp đa dạng, phong phú, cụ thể để
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank.
- Đề tài “Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi " của tác giả Võ Thị
Hồng Hiển, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, năm 2011.
Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về
phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại theo cách tiếp
cận, sắp xếp khác với hai đề tài trên. Đặc biệt luận văn có nêu được các căn
cứ đánh giá sự phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ và các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển của tín dụng bán lẻ. Trên cơ sở sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp
thống kê… tác giả đã phân tích thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Quảng Ngãi theo các căn cứ đã trình bày ở phần lý luận chung.
Từ thực trạng nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những kết quả đạt được,
những tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, tác giả đề xuất các giải


6


pháp phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Vietcombank Quảng Ngãi. Trong
đó, tác giả có làm nghiên cứu những đánh giá của khách hàng về dịch vụ tín
dụng bán lẻ thông qua quá trình điều tra khảo sát. Cuối cùng tác giả cũng đưa
ra được nhiều giải pháp theo nhóm, mang tính toàn diện để phát triển dịch vụ
tín dụng bán lẻ tại Vietcombank Quảng Ngãi.
Qua nghiên cứu các đề tài trên, tôi đã tham khảo được một số nội dung
trong mở rộng cho vay tiêu dùng như sau:
- Củng cố và hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về tín dụng tiêu dùng và mở
rộng tín dụng tiêu dùng.
- Trong phần thực trạng, các luận văn đã phân tích tương đối kỹ về quy
trình cho vay tiêu dùng, hệ thống xếp hạng, quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng;
các tác giả đã có đánh giá tương đối chính xác với thực trạng cho vay tiêu
dùng.
- Trong phần giải pháp, các đề tài cũng đã có rất nhiều giải pháp đa
dạng, toàn diện để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, các đề tài trên cũng còn một số hạn chế mà cá nhân tôi sẽ bổ
sung, phát triển trong luận văn của mình, những hạn chế đó là:
- Trong Cơ sở lý luận chung một số đề tài đã không nêu được các cách
phân loại cho vay tiêu dùng, các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng,
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng... Một số đề
tài có cách tiếp cận bắt đầu từ tín dụng ngân hàng mà không đi trực tiếp vào
nội dung cần nghiên cứu là mở rộng tín dụng tiêu dùng làm luận văn có phần
rườm rà, thiếu tính tập trung.
- Từ những thiếu sót ở phần cơ sở lý luận chung, trong phần thực trạng,
các tác giả đã bỏ sót, không đánh giá được các tiêu chí định lượng về mở rộng
cho vay tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay
tiêu dùng trong thực tiễn.



7

- Các tác giả đã đưa ra rất nhiều giải pháp khác nhau, toàn diện để mở
rộng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, các giải pháp trên chưa cụ thể hóa qua các
phương pháp thực hiện, còn nhiều giải pháp mang tính hình thức, chung
chung.
Qua tham khảo các bài viết trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: www.sbv.gov.vn, đặc biệt là bài phân tích Tác động của điều chỉnh
cơ cấu tín dụng của hai tác giả TS. Hạ Thị Thiều Dao và Trần Văn Mẫn đã
giúp tôi nắm được những nội dung chung nhất về những tác động thực tế của
việc điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 01 tháng 3
năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong đó có những ảnh hưởng
liên quan tới mở rộng tín dụng tiêu dùng mà tôi đang quan tâm và nghiên cứu.
Tuy nhiên như tác giả của bài viết đã nhìn nhận:
Bài viết còn một số hạn chế nhất định về số liệu như: (i) chưa tính
hết số liệu của các công ty chứng khoán và các TCTD phi ngân hàng; (ii)
chưa tính đến dư nợ cho vay chứng khoán mà cá nhân vay bằng cầm cố
cổ phiếu OTC; (iii) chưa có đầy đủ số liệu về cho vay tiêu dùng; (iv)
số liệu cơ cấu khoản vay theo ngành là số liệu tính đến 31/12/2010. Tuy
nhiên, với thị phần tín dụng áp đảo của các tổ chức được đề cập trong
bài, bài viết vẫn có thể cho một cái nhìn tổng quan về tác động của công
cụ quản lý cơ cấu tín dụng đến các định chế tài chính.
Qua tham khảo một số luận văn trước đây và các tài liệu có liên quan,
bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều điều về nội dung cũng như phương
pháp nghiên cứu của các tác giả đi trước để từ đó có thể làm cơ sở phát triển
luận văn của mình.
Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý,
hướng dẫn thêm của quý thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn.



8

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng tiêu dùng là tín dụng tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình với các chi phí về vật chất và dịch vụ như
nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế và du lịch. [2]
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
Thực chất tín dụng tiêu dùng là một loại hình trong tín dụng ngân hàng
vì vậy nó mang những đặc điểm của tín dụng nói chung. Tuy nhiên tín dụng
tiêu dùng nhằm vào đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình do vậy
ngoài những đặc điểm chung tín dụng tiêu dùng còn có một số đặc điểm sau:
a. Đặc điểm về khách hàng và mục đích vay
Khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực này là cá nhân và hộ gia đình, mục
đích của các khoản vay hướng tới là nhu cầu chi tiêu của cá nhân hay hộ gia
đình chứ không xuất phát từ mục đích kinh doanh như các khoản tín dụng
khác. Nhu cầu vay tiêu dùng bị chi phối bởi mức thu nhập và trình độ dân trí
của khách hàng. Những người có thu nhập cao thường có xu hướng chi tiêu
nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình, với họ việc vay mượn là một
công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được
dùng trong tình trạng khẩn cấp.
b. Nhu cầu vay và nguồn trả nợ
Khách hàng trong lĩnh vực vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình vì
vậy nhu cầu vay của họ rất nhạy cảm và có tính chu kỳ. Khi nền kinh tế đang



9

tăng trưởng mạnh mọi người sẽ kỳ vọng thu nhập của mình sẽ tăng trong
tương lai, khi đó người dân sẽ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn trong hiện tại
và do đó vay tiêu dùng tăng lên. Trong trường hợp nền kinh tế tăng trưởng
chậm hoặc suy thoái thì tình hình sẽ ngược lại cho vay tiêu dùng sẽ giảm.
Cũng có thể thấy được nguồn trả nợ từ các khoản tín dụng thương mại là
khoản thu nhập tăng lên từ quá trình sản xuất kinh doanh, bán hàng của doanh
nghiệp nhưng đối với các khoản tín dụng tiêu dùng nguồn trả nợ được lấy từ
thu nhập của người vay trong tương lai. Vì vậy những cá nhân có mức thu
nhập cao, việc làm ổn định, có trình độ học vấn cao thì sẽ được các ngân hàng
lựa chọn cấp tín dụng.
c. Quy mô và số lượng khoản vay
Nếu như ở các khoản tín dụng khác tại ngân hàng đa phần là có quy mô
lớn và số lượng khách hàng vay là nhỏ thì trong TDTD hoàn toàn ngược lại,
quy mô các khoản vay nhỏ và khối lượng lớn. Bởi lẽ khách hàng vay tiêu
dùng nhằm mục đích chi tiêu, đa số khách hàng vay tiêu dùng đều đã có sự
tích lũy trước, ngân hàng đóng vai trò chỉ là người hỗ trợ để cho việc mua
sắm sản phẩm được dễ dàng hơn khi việc tích lũy vẫn chưa đủ. Mặt khác, số
lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng lớn do vậy tổng quy mô món vay
lại rất lớn.
d. Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí
cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là các
khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, số lượng nhiều nên chi phí cho khoản
vay như lập hồ sơ, thẩm định, quản lý khoản vay, thu nợ, chi phí tiếp thị, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ... tương đối lớn.
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng xuất phát từ những nguyên nhân
khách quan như biến động quá nhanh và khó dự đoán của nền kinh tế, môi



10

trường pháp lý chưa thuận lợi hay rủi ro từ mất việc làm, bệnh tật, tai nạn, tử
vong… Ngoài ra vấn đề đạo đức của người vay cũng có tác động tới khả năng
thu nợ từ các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Do quy mô món vay
nhỏ nhưng số lượng món vay lớn nên ngân hàng khó có thể kiểm soát tốt tình
hình thu nhập và khả năng tài chính của từng khách hàng. Các thông tin ngân
hàng nhận được hoàn toàn là từ phía khách hàng cung cấp do vậy tính xác
thực của nó phụ thuộc vào tính trung thực của khách hàng. Điều này làm cho
các khoản cho vay tiêu dùng thường có mức độ rủi ro cao.
e. Lãi suất cho vay tiêu dùng tương đối cao so với lãi suất cho vay
thương mại
Do chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng cao nên lãi suất cho
vay tiêu dùng thường được định giá cao hơn hẳn so với lãi suất của các khoản
cho vay thương mại. Hơn nữa, quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ,
chi phí tổ chức cho vay cao cũng là một yếu tố làm lãi suất các khoản cho vay
tiêu dùng cao.
1.1.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa
học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ
sau đây:
a. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan): Cho vay tiêu
dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): Cho vay


11

tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch...
b. Căn cứ phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia thành 3 loại:
Cho vay tiêu dùng trả góp : là hình thức vay mà người đi vay trả cho
ngân hàng một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng,
quý hoặc 6 tháng).
Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả
mỗi kỳ hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phương
thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại, loại hình
vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
Trong phương thức cho vay này, ngân hàng thường thỏa thuận với khách
hàng một số điều khoản như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền trả trước, chi
phí khoản vay như lãi vay và các chi phí liên quan khác, điều khoản thanh
toán như kỳ hạn trả nợ, số tiền trả mỗi kỳ và thời hạn cho vay.
- Kỳ hạn trả nợ: thường được tính theo tháng vì nguồn trả nợ của người
vay là tiền lương được nhận hàng tháng của khách hàng.
- Số tiền trả mỗi kỳ: phải phù hợp với thu nhập và hài hòa với nhu cầu
chi tiêu của khách hàng tại thời điểm trả. Số tiền này có thể được tính theo
phương pháp lãi gộp hoặc lãi đơn.
Số tiền trả 1 kỳ =

Tiền gốc x Lãi suất x Thời hạn vay + Tiền gốc

Số kỳ hạn phải thanh toán

Theo phương pháp lãi gộp, số tiền này được tính bằng cách lấy gốc
nhân với lãi suất và thời hạn cho vay, sau đó cộng gộp vào gốc rồi chia cho
số kỳ hạn phải thanh toán ở mỗi kỳ hạn nợ. Theo phương pháp lãi đơn thì


12

số tiền trả mỗi kỳ bằng nhau và bằng vốn vay ban đầu chia cho số kỳ hạn
thanh toán, số lãi trả mỗi kỳ tính trên số tiền gốc mà khách hàng chưa trả
ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán
cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng
phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không
dài (thường dưới 1 năm), đối tượng khách hàng thu nhập cao.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn
mức tín dụng của mình. Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu
chi, thẻ tín dụng. Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách
hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt.
c. Căn cứ vào hình thức cho vay [1]
Căn cứ vào hình thức này tín dụng tiêu dùng được chia làm 2 loại:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh từ những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này
ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch
vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức tín dụng này được thực hiện bằng một trong hai cách:

Cách 1: Ngân hàng, người bán, người mua phải thỏa thuận với nhau
về số tiền vay, mức vay và thời hạn trả dần. Sau đó ngân hàng cho người
mua hàng vay phần tiền chưa trả đủ cho người bán để giao cho người bán và
giữ lại quyền sở hữu tài sản cho đến khi người mua trả góp đủ số tiền vay.
Quá trình này được mô tả như sau:


13

(1)

Người mua

Người bán
(2)

(5)

(3)

NHTM
(4)

Sơ đồ 1.1a: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
Trong đó:
(1) Người mua trả trước 20-30% giá trị của tài sản.
(2) Người bán giao tài sản cho người mua đồng thời giữ lại quyền sở
hữu tài sản.
(3) Người bán giao quyền sở hữu cho ngân hàng làm thế chấp và
phiếu bán hàng.

(4) Ngân hàng trả phần tiền còn thiếu cho người bán.
(5) Người mua trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn được xác
định trước.
Cách 2: Được thực hiện tương tự theo cách 1 về thời hạn và mức trả
dần nhưng khác ở một số điểm là: người bán giao tài sản và giao quyền sở
hữu, người bán và người mua thực hiện hành vi mua bán chịu tài sản nên
xuất hiện kỳ phiếu, ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu cho người bán. Quá trình
này được thực hiện như sau:
(1)

Người mua

Người bán
(4)

(2)

(5)

NHTM

(3)

Sơ đồ 1.1b: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp


14

Trong đó:
(1) Người mua mua chịu hàng hóa và xuất kỳ phiếu cho người bán.

(2) Người mua ký quỹ 20-30% giá trị tài sản và cam kết thế chấp tài sản
(3) Ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu từ người bán.
(4) Người bán giao tài sản và quyền sở hữu cho người mua.
(5) Người mua tiến hành trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn
được xác định trước.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay, như: giảm chi phí
tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm các chi phí tìm kiếm khách hàng…
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và phát triển
các sản phẩm khác của ngân hàng.
- Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay
tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số
nhược điểm sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng (bên vay) mà
thông qua doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Ngân hàng không
kiểm soát trực tiếp khách hàng do vậy các khoản vay này có mức độ rủi ro
cao hơn so với các khoản vay trực tiếp.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có nhiều ngân hàng rất thận trọng
với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Các ngân hàng khi tham gia vào hoạt động
này đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản
cho vay tiêu dùng trong đ ó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách


15

hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Cho vay tiêu dùng trực

tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Ngân hàng

(3)

(4)

(5)

(1)

Doanh nghiệp bán lẻ

Người tiêu dùng

(2)

Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
Trong đó:
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua hàng cho doanh nghiệp
bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho doanh nghiệp bán lẻ.
(4) Doanh nghiệp bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho ngân hàng.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở
trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết
định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với
trường hợp chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên

tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình nhân viên tín
dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có
chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến
việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các quyết
định tín dụng thường được cấp một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong
một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp
tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân


×