Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển dịch vụ y tế Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.36 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số
: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH


Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ Y TẾ................................................................................................ 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ Y TẾ ............................................................ 8
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của Dịch vụ y tế ....................... 8
1.1.2. Phát triển dịch vụ y tế ....................................................................14
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ y tế với sự phát triển kinh tế xã
hội ....................................................................................................................14
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ...........................................15

1.2.1. Phát triển các nguồn lực trong ngành y tế.....................................15
1.2.2. Tăng quy mô dịch vụ y tế..............................................................20
1.2.3. Bảo đảm chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh..............................22
1.2.4. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế ....................................25
1.2.5. Phát triển dịch vụ y tế mới và DVYT kỹ thuật cao.......................27
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ....29
1.3.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội và dân số ............................................29
1.3.2. Các yếu tố môi trường...................................................................30
1.3.3. Các yếu tố về lối sống ...................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................31


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH..................................32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ....................................32
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .........................................................32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ...........................................................................33
2.1.3. Đặc điểm xã hội ............................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
.........................................................................................................................34
2.2.1. Phát triển các nguồn lực trong ngành y tế.....................................34
2.2.2. Tăng quy mô dịch vụ y tế..............................................................44
2.2.3. Thực trạng bảo đảm chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh............51
2.2.4. Thực trạng mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế ................................58
2.2.5. Thực trạng phát triển dịch vụ y tế mới và DVYT kỹ thuật cao ....61
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI ..........................................................67
2.3.1. Nguyên nhân khách quan ..............................................................67
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................69

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TỈNH BÌNH
ĐỊNH...............................................................................................................70
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ..................................................70
3.1.1. Dự báo quy mô dân số ..................................................................70
3.1.2 Tình hình bệnh tật ..........................................................................71
3.1.3. Dự báo nhu cầu phát triển dịch vụ y tế tỉnh Bình Định trong thời
gian tới.............................................................................................................73
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ..............................................................................76
3.2.1. Giải pháp nguồn lực trong ngành y tế...........................................76


3.2.2. Tăng quy mô dịch vụ y tế..............................................................82
3.2.3. Bảo đảm chất lượng khám chữa bệnh...........................................86
3.2.4. Giải pháp mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế....................90
3.2.5. Giải pháp phát triển dịch vụ y tế mới và dịch vụ y tế kỹ thuật cao
.........................................................................................................................93
KẾT LUẬN ....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BYT

: Bộ y tế


CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ

: Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CK

: Chuyên khoa

DVYT

: Dịch vụ y tế

KCB

: Khám chữa bệnh

KH

: Kế hoạch

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

TTBYT


: Trang thiết bị y tế

YHCT

: Y học cổ truyền

YHHĐ

: Y học hiện đại

YTTN

: Y tế tư nhân

YTDP

: Y tế dự phòng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2

Tên bảng
Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bình Định giai
đoạn 2008-2012
Số lượng các Bệnh viện trong tỉnh Bình Định

Trang

33
35

Kết quả nâng cấp quy mô cơ sở vật chất và trang thiết bị
2.3

của các tuyến bệnh viện bước đầu thực hiện chỉ thị số

36

05/CT-BYT
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Số lượng cán bộ y tế được cử đi đào tạo
Tình hình cán bộ y tế của các cơ sở y tế trong tỉnh Bình
Định
Cơ cấu nhân lực Y tế theo các tuyến Bệnh viện năm
2012
Nhân lực y tế của Bình Định
Tình hình khám chữa bệnh ngoại trú theo tuyến Bệnh
viện
Tình hình khám chữa bệnh nội trú theo tuyến Bệnh viện

Công suất sử dụng giường bệnh của các Bệnh viện theo
tuyến
Kết quả triển khai kết hợp y học hiện đại với y học cổ
truyền
Kết quả chỉ số điểm đánh giá chất lượng chẩn đoán và
điều trị nội trú tại các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế

38
40
41
42
44
45
47
50
53

2.13

Kết quả điều trị 4 năm (2008-2012)

54

2.14

Thống kê chi phí điều trị viện phí trung bình

58



2.15

Hoạt động khám chữa bệnh của dịch vụ y tế công lập

59

2.16

Hoạt động khám chữa bệnh của dịch vụ y tế tư nhân

61

2.17
2.18
3.1
3.2
3.3

Kết quả dịch vụ y tế mới ngoại khoa của các tuyến bệnh
viện
Kết quả thực hiện kỹ thuật cao của các tuyến bệnh viện
giai đoạn năm 2008-2012
Dự báo dân số và lao động tỉnh Bình Định đến 2020
Các chỉ số cơ bản về sức khỏe trong kế hoạch 5 năm
của ngành y tế
Một số hình thức khuyến khích thúc đẩy chất lượng
chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh nhân

63
65

70
75
88


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
2.1

Tên Hình
Cơ cấu các cơ sở y tế trong tỉnh Bình Định

Trang
35

Tỷ lệ nâng cấp quy mô cơ sở vật chất và trang thiết bị
2.2

của các tuyến bệnh viện bước đầu thực hiện chỉ thị số

36

05/CT-BYT
2.3
2.4

Số lượng cán bộ y tế được cử đi đào tạo
Cơ cấu cán bộ y tế của các cơ sở y tế trong tỉnh Bình
Định


38
40

2.5

Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo tuyến bệnh viện

42

2.6

Tỷ lệ cán bộ y tế trên 10.000 dân

43

2.7

Cơ cấu khám chữa bệnh ngoại trú theo tuyến Bệnh viện

45

2.8

Cơ cấu điều trị nội trú theo tuyến Bệnh viện

46

2.9

Công suất sử dụng giường bệnh theo các tuyến


48

2.10
2.11
2.12
2.13
2.14

Số lượng kỹ thuật dịch vụ y tế kết hợp y học hiện đại
với y học cổ truyền của các tuyến bệnh viện
Tỷ lệ % đánh giá chất lượng chẩn đoán và điều trị nội
trú
Kết quả điều trị người bệnh điều trị nội trú ra viện của
các bệnh viện trực thuộc BYT
Số lượng dịch vụ y tế mới ngoại khoa của các tuyến
bệnh viện
Số lượng kỹ thuật dịch vụ y tế kỹ thuật cao ngoại khoa
của các tuyến Bệnh viện

50
54
55
63
66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
1.1


Tên Hình
Lấy người bệnh là trung tâm trong cải thiện chất lượng
dich vụ y tế

Trang
24

3.1

Tổng hợp nguồn tài chính y tế

78

3.2

Sơ đồ quy trình khám chữa bệnh

93


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là một trong
những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước nhằm mang lại an
sinh xã hội và phát triển đất nước. Thực hiện chủ trương này, nhiều năm qua
ngành y tế đã đạt được những thành tích vượt bậc, đặc biệt là kiểm soát dịch
bệnh, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, mở rộng và phát triển các

loại hình dịch vụ y tế, ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ y
học với nhiều máy móc, trang thiết bị y tế hiện đại cơ bản đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Hội nhập quốc tế vừa đem lại những cơ hội thuận lợi, đồng thời cũng
đặt trước thách thức nguy cơ bị lây truyền các bệnh, dịch nguy hiểm cùng với
những khó khăn trong cạnh tranh đối với sản xuất thuốc và ứng dụng công
nghệ cao trong y tế.
Theo quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020 và
định hướng năm 2030, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế, tăng
quy mô dịch vụ y tế, chất lượng dịch vụ y tế, áp dụng tiến bộ khoa học kỷ
thuật y học hiện đại là rất cần thiết và cấp bách đảm bảo cho quy hoạch phát
triển hệ thống y tế.
Bất cứ một nhà nước nào cũng cần dịch vụ y tế để đảm bảo cung ứng
cho người dân. Đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân trong tỉnh là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công
tác phát triển và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và
phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với sự phát


2

triển kinh tế- xã hội của tỉnh Bình Định nói riêng và khu vực miền Trung-Tây
nguyên nói chung.
Khu vực miền Trung - Tây nguyên có gần 20 triệu dân; riêng tỉnh Bình
Định có 1,7 triệu dân. Trong tương lai, với sự phát triển của khu kinh tế Nhơn
Hội, Cảng Quy Nhơn và ngã ba đường 19 lên Tây nguyên, dân số của tỉnh
Bình Định sẽ tăng gấp hai trong thời gian tới. Khu vực miền Trung - Tây
nguyên là vùng còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, thiên tai, bão
lụt thường xuyên xảy ra ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân. Chính vì vậy

nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong khu vực là rất lớn.
Mặc dù xa hai trung tâm khoa học của đất nước, nhưng đòi hỏi chia sẻ
với nỗi đau của người bệnh, đòi hỏi thực hiện nghiêm sự lãnh đạo của Bộ Y
tế, đòi hỏi đưa Nghị quyết của Trung ương Đảng vào cuộc sống, luôn nóng
bỏng trong từng trái tim của mỗi cán bộ viên chức trong ngành Y tế tỉnh Bình
Định. Đó chính là lý do em chọn đề tài “Phát triển dịch vụ Y tế tỉnh Bình
Định” cho luận văn cao học của mình. Với mong muốn đề tài sẽ là cơ sở
tham khảo để hệ thống y tế định hướng theo chiến lược đảm bảo công bằng
và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển dịch vụ y tế.
- Thực trạng phát triển dịch vụ y tế tỉnh Bình Định.
- Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ y tế tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển dịch vụ y
tế tỉnh Bình Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung phát triển dịch vụ y tế của
một địa phương từ quy mô, hình thức, loại hình, chất lượng.


3

- Không gian: Nội dung trên được nghiên cứu tại tỉnh Bình Định
- Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện đề tài trên, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng

- Phương pháp phân tích tiếp cận chung
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để nghiên cứu
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ y tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ y tế tỉnh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ y tế tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổng quan các tài liệu trong nước cho thấy, trong lĩnh vực y tế một số
khái niệm cơ bản, khung lý thuyết chung, chỉ tiêu Quốc gia khám chữa bệnh
(KCB) của Bộ Y Tế (BYT) và các chỉ số theo dõi, đánh giá nhằm mục đích
phát triển dịch vụ y tế đang được sử dụng rộng rãi làm cơ sở lý luận cho việc
phân tích, đánh giá thực trạng tìm giải pháp để phát triển dịch vụ y tế. Khái
quát khung lý thuyết dịch vụ y tế đưa ra rất hữu ích cho việc xây dựng một
chiến lược và kế hoạch quốc gia về chăm sóc sức khỏe nhân dân: Là một
nhiệm vụ chủ yếu của ngành y tế đã được xác định rõ trong các Nghị quyết
của Quốc hội và của Chính Phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong
thời gian tới và nó nhấn mạnh tới sự kỳ vọng của nhân dân, tính đến hiệu quả


4

- chi phí của dịch vụ và hiệu quả điều trị của các dịch vụ y tế nhằm đạt được
mục đích cuối cùng là sức khỏe.
Tuy nhiên vẫn còn chưa đầy đủ các khái niệm, quan niệm liên quan đến
phát triển dịch vụ y tế. Việc diễn đạt một số khái niệm liên quan đến phát
triển dịch vụ y tế nhiều khi chưa có nội hàm xác định, dẫn đến nhiều cách

hiểu và cách làm chưa thống nhất, gây cản trở việc tiếp cận và áp dụng các
phương pháp để phát triển dịch vụ y tế.
Hơn nữa hệ thống y tế là một cấu trúc phức tạp với nhiều thành phần và
chức năng có thể ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực. Các chiến lược dịch vụ y tế
phải được giải quyết trong mối quan hệ giữa các nhà chuyên môn, tổ chức,
sản phẩm với người bệnh. Tổng quan ngành y tế coi dịch vụ y tế là lĩnh vực
đa ngành tác động tới tất cả các yếu tố cấu thành của chiến lược. Trong những
năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, chất lượng y tế tại
một số cơ sở y tế đã tăng lên. Song trên thực tế có những người lại bị nghèo
do phải chi một khoản khá lớn cho dịch vụ y tế, vượt qua khả năng tài chính
của họ. Đây là sự mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe toàn dân mà Đảng
và Nhà nước ta đang nỗ lực khắc phục.
TS. Chu Văn Thành (2005), dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức
cung ứng Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là cuốn sách đi
sâu phân tích những vấn đề cơ bản về dịch vụ và dịch vụ công. Đồng thời tác
giả cũng nêu lên thực trạng quản lý và cung ứng các dịch vụ y tế công ở nước
ta. Các nội dung trong tài liệu đều có sự linh hoạt trong việc phát triển dịch vụ
y tế tùy thuộc vào mục đích của từng địa phương và điều kiện hiện tại của hệ
thống y tế; và theo tác giả thì trong thời gian tới cần phải đổi mới quản lý và
tổ chức cung ứng dịch vụ công để đạt hiệu quả cung ứng tốt hơn. Từ đó, tác
giả đã cho ta thấy được những vấn đề cơ bản của dịch vụ y tế (thuộc dịch vụ
công), việc quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ y tế ở nước ta hiện nay.


5

GS.TS Đỗ Nguyên Phương và GS.TS Phạm Huy Dũng đồng chủ biên
(2004), xã hóa hóa y tế ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bằng phương pháp phân tích - Tổng hợp, điều tra
nghiên cứu xã hội học…, cuốn sách nhằm mục đích là làm sáng tỏ những vấn

đề lý luận về xã hội hóa y tế, đã tổng kết, đánh giá sâu sắc thực trạng công tác
xã hội hóa y tế đảm bảo công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Cùng với việc làm rõ và giải pháp những vấn đề lý luận, về nhận thức,
qua kết quả khảo sát tại một số địa phương tiêu biểu, cuốn sách còn nêu ra
một số kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện xã hội hóa
y tế, tạo ra những nguồn lực vững mạnh hơn cho sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe toàn dân.
Luận văn thạc sỹ “Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng nam” Trong luận
văn này tác giả Trần Thị Ngọc Thương đã cung cấp cho tỉnh Quảng Nam
những giải pháp để xuất để “Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc
sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng và hiệu quả”. Tuy nhiên luận văn
cũng chưa đáp ứng khía cạnh của vấn đề chất lượng dịch vụ y tế là mục đích
bên trong của hệ thống y tế và chưa áp dụng các khung chỉ số đánh giá chất
lượng dịch vụ y tế đang được sử dụng rộng rãi trong cả nước, điều tiết/quản lý
đối với đơn vị cung ứng dịch vụ, các nhà chuyên môn và nguồn lực đầu vào
cho chăm sóc sức khỏe (CSSK).
Trong những năm gần đây, hàng loạt các chính sách có tác động tích
cực tới cung ứng dịch vụ y tế nói chung và phát triển dịch vụ y tế nói riêng đã
được ban hành và triển khai thực hiện; Trước hết là các chính sách nhằm nâng
cấp cơ sở kỹ thuật, trang thiết bị y tế, phát triển nguồn nhân lực y tế. Ngày
2/3/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg phê
duyệt đề án “Xây dựng cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh
viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu chính phủ và các


6

nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010”. Ngày 30/6/2009 Thủ tướng
Chính Phủ ban hành Quyết định số 930/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án
“Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm

thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng
miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp
khác giai đọan 2009-2013”. Năm 2007, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Chỉ
thị 06/2007/CT-BYT về nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho
nhân dân với 5 nội dung (i) Hạn chế tình trạng quá tải bệnh viện; (ii) Nâng
cao năng lực tuyến y tế cơ sở; (iii) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khám bệnh,
chữa bệnh; (iv) Nâng cao y đức trong cơ sở KCB và (v) Sửa đổi, bổ sung một
số văn pháp quy về công tác KCB.
Năm 2009, Luật Khám bệnh, chữa bệnh được Quốc hội ban hành, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2011, là văn bản luật có ý nghĩa quan trọng đặc biệt
đối với công tác phát triển dịch vụ y tế. Luật Khám bệnh, chữa bệnh khẳng
định một số quy định đã được ban hành bằng các văn bản dưới luật. Chính
phủ ban hành Nghị định 87/2011-NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh liên quan trực tiếp tới đảm bảo chất
lượng KCB và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Sau đó, ngày 29/02/2012
Liên Bộ Tài Chính - Y tế ban hành Thông tư 04/BTC-BYT về việc ban hành
mức khung giá tối đa một số dịch vụ khám chữa bệnh trong các cơ sở khám
chữa bệnh của Nhà nước. Như vậy, những nội dung cơ bản của các khái niệm;
chỉ số quốc gia KCB và của khung pháp lý về dịch vụ y tế đã được ban hành
và triển khai thực hiện.
Theo kết quả khảo sát thống kê trên 63 tỉnh thành trên toàn quốc đã
có khoảng 30 đề tài nghiên cứu phát triển dịch vụ y tế chiếm tỷ lệ gần
50%. Riêng tỉnh Bình Định 06 đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến y tế như:


7

Luận văn Thạc sỹ “Đẩy mạnh Phát triển dịch vụ y tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh Bình Định”. Trong luận văn này, tác giả đã đi sâu vào phân tích

những vấn đề cơ bản về dịch vụ y tế và phân tích những vai trò, ý nghĩa của
dịch vụ y tế tư nhân và những chiến lược nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định. Nhưng với hệ thống các cơ sở y tế công
lập của tỉnh Bình Định vẫn chưa tìm ra được giải pháp phát triển dịch vụ y tế
và một số luận văn thạc sỹ khác. Các luận văn Thạc sỹ này nêu rõ khá chi tiết
cụ thể được đưa vào nghiên cứu cho từng đề tài như:“Quy trình tiếp đón
người bệnh”; “Giảm nhiễm khuẩn bệnh viện” “Tăng quy mô dịch vụ y tế”.
Nhưng nhiều mục tiêu khá chung chung chưa có sự chuyển dịch và thích ứng
đáp ứng được vấn để cơ bản của y tế tỉnh nhà.
Trong các nghiên cứu và hoạt động thực tế về dịch vụ y tế ở hầu hết các
địa phương, chúng ta sử dụng nhiều khái niệm với những nội hàm đã được thừa
nhận chung chung tương ứng với những cách tiếp cận khác nhau, mức độ khác
nhau của từng cơ sở y tế, xác định các khoảng trống trong dịch vụ y tế của địa
phương mình và các ưu tiên trong việc xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm
gợi ý cho ta cách thức phát triển dịch vụ y tế trong thời gian tới.
Để chuẩn bị tốt cho chặng đường tiếp theo, dịch vụ y tế tỉnh Bình Định
được xây dựng từ 5 hợp phần: Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế - Nhân lực y
tế - Chất lượng y tế - Mạng lưới y tế - Phát triển dịch vụ y tế mới, kỹ thuật
cao. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn để “Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Bình Định”
là rất cần thiết.


8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ Y TẾ
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của Dịch vụ y tế

a. Khái niệm dịch vụ và dịch vụ y tế
Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người
cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng một nhu cầu nào đó của người
tiêu dùng. Một dịch vụ chỉ tồn tại khi tạo ra được niềm tin và uy tín đối với
khách hàng. Dịch vụ ngày càng phát triển và đóng một vai trò ngày càng
quan trọng trong mỗi quốc gia, người ta gọi là ngành kinh tế mềm (Soft
Economics).
Dịch vụ y tế (DVYT) là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác
giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ
như: Khám chữa bệnh, phòng bệnh, giáo dục sức khoẻ, tư vấn sức khoẻ do
các cơ sở y tế công cộng (trạm xá các cơ quan, trạm y tế xã, trung tâm y tế
huyện/quận, các cơ sở y tế tuyến tỉnh và trung ương) và các cơ sở y tế tư nhân
(phòng khám, bệnh viện tư, hiệu thuốc) cung cấp.
Có quan niệm cho rằng dịch vụ y tế là hàng hoá y tế song không được
sử dụng vì dễ bị lợi dụng để biện minh cho hoạt động y tế kiếm lời, trái đạo
đức của thầy thuốc. Tuy nhiên, trên thực tế các dịch vụ y tế vẫn ít nhiều mang
tính chất của hàng hoá: có nhu cầu, có người cung cấp và người sử dụng dịch
vụ phải trả tiền (có thể người trả tiền là cá nhân, có thể là tập thể, Nhà nước).
Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và người sử
dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ.


9

b. Phân loại dịch vụ y tế
b1. Phân loại theo đối tượng phục vụ
Theo thông lệ chung hiện nay trên thế giới, dịch vụ y tế thường được
chia thành 03 loại như sau: dịch vụ y tế công cộng (public good), dịch vụ y tế
cho các đối tượng cần chăm sóc ưu tiên (merit good) và dịch vụ y tế cá nhân
(private good).

Dịch vụ y tế công cộng là các dịch vụ mà lợi ích của những dịch vụ này
không chỉ giới hạn ở việc cung ứng trực tiếp (dịch vụ khám chữa bệnh) cho
người sử dụng mà còn cung ứng gián tiếp cho cộng đồng như các dịch vụ
phòng chống dịch bệnh, giáo dục y tế cộng đồng…
Dịch vụ y tế cho các đối tượng cần chăm sóc ưu tiên được dành cho
một số đối tượng đặc biệt như người nghèo, bà mẹ - trẻ em, người có công với
cách mạng...
Dịch vụ y tế cá nhân là các dịch vụ y tế chỉ cung ứng trực tiếp cho
người sử dụng dịch vụ. Nhìn chung, khu vực dịch vụ y tế tư nhân thường chỉ
tham gia vào cung ứng loại hình dịch vụ này.
b2. Phân loại theo tiêu thức của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Dịch vụ Y tế là một hệ thống dịch vụ: Chuẩn bị trước khi cung cấp dịch
vụ - ấn tượng ban đầu (khách hàng đến) - dịch vụ cảm xúc, cảm giác - từng
bước của dịch vụ - trước khi cung cấp dịch vụ (khách hàng ra về) - hoàn tất
dịch vụ - sau khi cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu về sức khỏe như:
Khám chữa bệnh, phòng bệnh, giáo dục sức khỏe, tư vấn sức khỏe do các cơ
sở y tế Nhà nước (Trạm y tế xã/phường, Trung tâm Y tế quận/huyện, các cơ
sở y tế tuyến tỉnh, thành phố và Trung ương) và các cơ sở y tế tư nhân (phòng
khám, bệnh viện tư, nhà thuốc) cung cấp.
b3. Phân loại theo danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh
- Hoạt động y tế dự phòng (Bao gồm cả lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm);


10

- Hoạt động khám chữa bệnh, phục hồi chức năng;
- Hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền;
- Hoạt động sản xuất, kiểm nghiệm và phân phối thuốc.
c. Đặc điểm của dịch vụ y tế
Cũng như các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ y tế có đặc điểm sau:

- Tính chất vô hình của dịch vụ: Dịch vụ xuất hiện đa dạng nhưng
không tồn tại ở một mô hình cụ thể như đối với sản xuất hàng hoá.
- Tính chất đúng thời điểm và không thể dự trữ, không thoả mãn hai
điều kiện này dịch vụ trở nên không có giá trị.
- Do phụ thuộc quá nhiều yếu tố: Không gian, thời gian, trạng thái tâm
lý, hoàn cảnh của các bên tham gia... nên chất lượng dịch vụ mang tính chất
không đồng đều.
Dịch vụ y tế là loại hàng hóa gắn liền với sức khỏe, tính mạng con
người nên không giống các nhu cầu khác, nhu cầu và nguồn cung không chắc
chắn: Người tiêu dùng không chắc về tình trạng sức khỏe và nhu cầu của
mình trong thời gian tiếp theo. Bác sỹ không dự đoán kết quả chữa trị một
cách chắc chắn.
Dịch vụ y tế khó tính được giá cho phù hợp giữa người giàu và người nghèo.
Dịch vụ y tế làm tăng năng suất chất lượng của nguồn nhân lực cả trong
hiện tại lẫn tương lai. Người công nhân có sức khỏe tốt có thể mang lại những
lợi nhuận trực tiếp bằng việc nâng cao sức mạnh, sức bền bỉ, dẻo dai và khả
năng tập trung trong khi làm việc.
Dịch vụ y tế thường quá ít và được phân bổ không đều. Những khoản
chi cho các dịch vụ y tế công ở các nước nghèo thường nhỏ hơn so với các
nước phát triển.
Dịch vụ y tế công cộng thường xuyên được tổ chức theo nguyên tắc
chuyển giao: Các bệnh nhân ở nông thôn đang ốm mà không có đủ thuốc sẽ


11

được chuyển đến thành phố để chữa bằng các phương pháp điều trị tốt hơn.
Dịch vụ y tế không được thực hiện một cách dễ dàng và đều khắp cả nước.
Dịch vụ y tế được phân bổ không đồng đều liên quan về mức độ quan
tâm và các nguồn thuốc điều trị các chứng bệnh khác nhau và ở các vùng lãnh

thổ, đặc biệt là ở thủ đô: Họ bao giờ cũng muốn có dịch vụ y tế tốt cho bản
thân và những người trong gia đình.
Dịch vụ y tế công cộng, đó là sự mất cân đối giữa dịch vụ phòng bệnh
và chữa bệnh.
Dịch vụ y tế không phù hợp và phân phối dịch vụ y tế không đồng đều.
Dịch vụ y tế, phải cố gắng đảm bảo cho toàn dân được hưởng lợi phúc
lợi và phát triển các dịch vụ phù hợp hơn với nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe và nguồn lực sẵn có.
Do tính chất không thể dự trữ và không đồng đều nên gặp khó khăn
trong việc tiêu chuẩn hoá dịch vụ. Tuy nhiên vẫn có thể xác định được một
mức độ phục vụ nhất định nào đó.
Dịch vụ không thể tồn tại độc lập mà gắn liền với người tạo dịch vụ.
Khác với hàng hoá, dịch vụ là sự gắn chặt song hành giữa dịch vụ với người
tạo ra dịch vụ.
Chính từ sự yêu cầu của người sử dụng mà dịch vụ hình thành và quá
trình tạo ra dịch vụ cũng chính là quá trình tiêu dùng dịch vụ. Đó là sự ảnh
hưởng mật thiết của người tiêu dùng tới sự tồn tại của dịch vụ.
Tuy nhiên, không giống các loại dịch vụ khác, dịch vụ y tế có một số
đặc điểm riêng, đó là:
- Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở các
mức độ khác nhau. Chính vì không dự đoán được thời điểm mắc bệnh nên thường
người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lường trước được.
- Dịch vụ y tế là loại hàng hoá mà người sử dụng (người bệnh)


12

thường không tự mình lựa chọn được mà chủ yếu do bên cung ứng (cơ sở y
tế) quyết định. Nói một cách khác, ngược lại với thông lệ “Cầu quyết định
cung” trong dịch vụ y tế “Cung quyết định cầu”. Cụ thể, người bệnh có nhu

cầu khám chữa bệnh nhưng điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao
lâu lại do bác sĩ quyết định. Như vậy, người bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi
điều trị, ở một chừng mực nào đó, bác sĩ điều trị chứ không được chủ động
lựa phương pháp điều trị.
- Dịch vụ y tế là loại hàng hoá gắn liền với sức khoẻ, tính mạng con
người nên không giống các nhu cầu khác, khi bị ốm, mặc dù không có tiền
nhưng người ta vẫn phải mua (khám chữa bệnh) đây là đặc điểm đặc biệt
không giống các loại hàng hóa khác.
- Dịch vụ y tế nhiều khi không bình đẳng trong mối quan hệ, đặc biệt
trong tình trạng cấp cứu: Không thể chờ đợi được và chấp nhận dịch vụ bằng
mọi giá.
- Bên cung cấp dịch vụ có thể là một tổ chức hay cũng có thể là một cá
nhân. Để được là bên cung cấp dịch vụ y tế thì phải có giấy phép hành nghề
theo quy định của Nhà nước.
d. Đặc điểm của thị trường dịch vụ y tế
Trong cơ chế thị trường, nhà sản xuất để có lợi nhuận tối đa sẽ căn cứ
vào nhu cầu và giá cả thị trường để quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào và sản xuất cho ai. Thông qua cơ chế thị trường, các nguồn lực của
nền kinh tế tự động phân bổ một cách tối ưu.
Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình,
thị trường phải có môi trường cạnh tranh hoàn hảo, thông tin đầy đủ và không
bị ảnh hưởng bởi các tác động ngoại lai v.v... Trong lĩnh vực y tế, cơ chế thị
trường không thể vận hành một cách hiệu quả. Các nhà phân tích kinh tế đã
chỉ ra những đặc điểm đặc thù của thị trường này là:


13

Thị trường y tế không phải là thị trường tự do. Trong thị trường tự do,
giá của một mặt hàng được xác định dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện giữa

người mua và người bán. Trong thị trường dịch vụ y tế không có sự thỏa
thuận này, giá cả dịch vụ do người bán quyết định.
Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế
nhất định đối với sự gia nhập thị trường của các nhà cung ứng dịch vụ y tế.
Cụ thể, muốn cung ứng dịch vụ y tế cần được cấp giấy phép hành nghề và cần
đảm bảo những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách khác,
trong thị trường dịch vụ y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo.
Tồn tại sự “bất đối xứng thông tin” giữa bên cung cấp dịch vụ và bên
sử dụng dịch vụ. Trên thực tế, bệnh nhân rất ít hiểu biết về bệnh tật và các chỉ
định điều trị, do vậy hầu như người bệnh hoàn toàn phải dựa vào các quyết
định của thầy thuốc trong việc lựa chọn các dịch vụ y tế (cầu do cung quyết
định). Nếu vấn đề này không được kiểm soát tốt sẽ dẫn tới tình trạng lạm
dụng dịch vụ từ phía cung ứng, đẩy cao chi phí y tế.
Tính công bằng đòi hỏi phải cung cấp các dịch vụ y tế bằng nhau cho
những người có cùng mức độ bệnh tật như nhau, hay nói cách khác, ai có nhu
cầu cần được chăm sóc y tế nhiều hơn thì được đáp ứng nhiều hơn.
Do tính chất đặc thù của dịch vụ y tế và thị trường dịch vụ y tế, Nhà nước
đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ. Nhà nước cần giữ vai trò cung ứng đối với các dịch vụ y tế “công cộng”
và dịch vụ dành cho các đối tượng cần ưu tiên còn để tư nhân cung ứng các dịch
vụ y tế tư. Đồng thời với sự tạo điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình dịch
vụ y tế, vai trò quản lý của Nhà nước rất cần thiết trong việc kiểm soát giá cả và
chất lượng dịch vụ, tăng cường thông tin, thẩm định điều kiện hành nghề như đã
nêu ở trên. Công cụ hữu hiệu nhất trong kiểm soát giá cả và dịch vụ cung ứng
chính là phương thức chi trả phù hợp. Kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy rất khó


14

kiểm soát các yếu tố thất bại thị trường trong thị trường bảo hiểm y tế tư nhân.

Mục tiêu bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) và tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản cho
mọi người dân chỉ có thể đạt được thông qua con đường bảo hiểm y tế toàn dân
với sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng như người nghèo, cận nghèo, dân
tộc thiểu số, người già…và sự tham gia tự giác của cộng đồng.
1.1.2. Phát triển dịch vụ y tế
Phát triển dịch vụ y tế không chỉ là sự gia tăng thuần túy về mặt lượng
của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: viện phí, công suất sử dụng giường bệnh …
mà nó còn là những biến đổi về mặt chất của ngành y tế, kèm theo đó là việc
không ngừng nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ thể hiện ở hàng loạt
tiêu chí như: Các nguồn lực của ngành Y tế; Quy mô dịch vụ y tế; chất lượng
dịch vụ y tế; mạng lưới dịch vụ y tế; kỹ thuật y tế mới; kỹ thuật cao.
Phát triển dịch vụ y tế không những phụ thuộc vào năng lực và phẩm
chất của đội ngũ cán bộ chuyên môn, chất lượng và hiệu suất của các tổ chức
cung ứng dịch vụ y tế, mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng một nguồn
lực lớn là cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế.
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ y tế với sự phát triển kinh
tế xã hội
Con người là tài nguyên quý báu nhất, quyết định cho sự phát triển của
đất nước, sức khỏe là vốn quý giá nhất của con người và của toàn xã hội. Vì
vậy, đầu tư để mọi người được chăm sóc sức khỏe chính là đầu tư cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống
của mỗi cá nhân và gia đình. Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân
là hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta.


×