Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.14 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. T n ấ

Sau hơn 30 năm, từ năm 1986 đến năm 2017, nước ta từ nước
có nền kinh tế tập trung bao cấp đã chuyển mình, từng bước xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng
quan hệ kinh tế, đối ngoại với nhiều nước trên thế giới. Từ những định
hướng đúng đắn, nước ta đã từng bước phát triển và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, gia nhập các tổ chức kinh tế, xã hội trên thế giới
nổi bật là trở thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Đây là những thành công vượt bật mà nền kinh tế thị trường
đem lại cho đất nước.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng đem lại cho đất nước
những mặt trái không thể phủ nhận đó là sự cá thể hóa của mỗi cá
nhân, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt hay sự ảnh hưởng của
những luồng tư tưởng tiêu cực,..v.v và tình hình tội phạm cũng theo đó
mà ngày càng trở nên phức tạp, nguy hiểm và khó kiểm soát.
Xét xử và quyết định hình phạt là hoạt động tư pháp vô cùng
quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm ấy. Với
chính sách hình sự nghiêm khắc nhưng mang tính nhân đạo thể hiện
được chủ trương đường lối của Đảng trong trừng trị những người
phạm tội thì quyết định hình phạt đặc biệt được chú trọng tại Điều 45
của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009. Các yếu tố
này là cơ sở để Tòa án quyết định mức hình phạt tương xứng mà người
phạm phải chịu đối với hành vi phạm tội mà người phạm tội gây ra.
Do vậy, việc xem xét, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và đầy
đủ các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có ý nghĩa quan trọng
khi quyết định hình phạt.
Thực tiễn xét xử vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại, thiếu
sót và bất cập trong việc áp dụng chính xác các tình tiết tăng nặng


1


trách nhiệm khi quyết định hình phạt dẫn đến việc quyết định hình
phạt quá nhẹ, quá nặng hay cho người phạm tội hưởng án treo không
đúng theo quy định của pháp luật, chưa có sự thống nhất trong việc
quyết định mức hình phạt mà người phạm tội phải chịu trong các vụ án
khác nhau dù cùng có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và
các yếu tố quyết định hình phạt như nhau, nên chưa đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Những tồn tại thiếu sót, bất cập như đã nêu trên do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Đó là: Hội đồng xét xử nhận thức chưa đúng
bản chất của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Mặt khác, do
có sự chưa thống nhất trong việc hướng dẫn áp dụng pháp luật nên
việc xác định các tình tiết tặng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại
Điều 48 Bộ luật hình sự còn nhiều hạn chế.
Thực hiện Nghị quyết 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, trong đó
xác định công tác xét xử là trọng tâm; bản án hình sự của Tòa án phải
bảo đảm đúng pháp luật.
Việc nghiên cứu để làm sáng tỏ nội dung, bản chất của các
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự để làm rõ những ưu điểm,
những tồn tại, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế, bất cập quy định và áp dụng trong thực tiễn xét xử các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự trên thành phố Đà Nẵng làm cơ sở cho
việc đề xuất những giải pháp, kiến nghị, nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện các tình tiết tăng nặng TNHS Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng trong thời gian tới
Xuất phát từ những lý do như đã nêu trên, Học viên chọn đề
tài: "Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình

sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" làm luận văn Thạc sỹ
Luật học là đáp ứng yêu cầu cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu tài
2


Liên quan đến đề tài nghiên cứu hiện nay có một số công trình
ở các mức độ khác nhau đề cập đến vấn đề này.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu ở các mức độ khác
nhau đã đề cập đến đề tài luận văn. Tuy nhiên chưa có công trình nào
trực tiếp nghiên cứu đến vấn đề các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng. Do vậy, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp
luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng cần được tiếp
tục nghiên cứu.
3. Mụ
và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về các tình tiết tăng nặng
TNHS, theo pháp luật hình sự Việt Nam
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng những quy định về các
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999
sửa đổi, bổ sung năm 2009 và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng, rút ra những tồn tại, thiếu sót, bất cập trên cơ sở đó, đề xuất
hoàn thiện hệ thống pháp luật các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự; những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn có những nhiệm vụ
sau đây:

- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất, ý nghĩa, vai trò của
các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt
Nam; phân biệt tình tiết tăng nặng (hoặc giảm nhẹ) trách nhiệm hình
sự với tình tiết định tội và tình tiết định khung
- Phân tích các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm
1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 sự về các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự và so sánh với Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015.
3


Đánh giá đúng thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tìm ra những tồn tại, hạn chế
bất cập, vướng mắc, nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót, vướng
mắc trong thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; hoàn thiện quy định của pháp
luật về hướng dẫn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Đố ƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Phân tích các quy định về các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam và
thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của Tòa án
nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng trong việc xét xử các vụ án hình sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung xem xét giải quyết một số vấn đề chung
về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, cụ thể là: Làm rõ khái
niệm, đặc điểm, bản chất, ý nghĩa, vai trò của các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
- Phân tích các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm

1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 sự về các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự. Đồng thời tập trung đánh giá đúng thực tiễn áp dụng
các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của Tòa án nhân dân hai
cấp thành phố Đà Nẵng trong việc xét xử các vụ án hình sự với thời
điểm 05 năm (2012- 2016).
- Tìm ra những tồn tại, hạn chế bất cập, vướng mắc, nguyên
nhân của những tồn tại, thiếu sót, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng
các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự;
đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các tình tiết tăng
4


nặng trách nhiệm hình sự Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. P ƣơng á luận v
ƣơng á ng ên ứu
5.1. Phương pháp luận: Để đạt được mục đích, nhiệm vụ
nghiên cứu, luận văn dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về nguyên tắc xử lý tội phạm,
về chính sách hình sự, cải cách tư pháp, về chính sách đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, thống kê, hệ thống v.v. kết hợp giữa các phương pháp
nghiên cứu, phương pháp phân tích được xem là chủ đạo.
6. Ý ng ĩ lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Ở một mức độ nhất định, kết quả nghiên
cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
việc nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến

hành tố tụng. Đặc biệt là ngành Tòa án nhân dân, Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân nói chung, ngành Tòa án hai cấp thành phố Đà Nẵng nói riêng
trong việc thực hiện, áp dụng chính xác các quy định về các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự để giải quyết các vụ án hình sự đạt chất
lượng, hiệu quả, mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện xử lý
nghiêm minh, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, và giảng dạy chuyên ngành ở
cơ sở đào tạo về pháp luật, dùng làm biên soạn các tập bài giảng,
chuyên đề giảng dạy các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ về xét xử
các vụ án hình sự. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của luận văn còn có
thể được sử dụng để xây dựng các kỹ năng nghề nghiệp, các thao tác
nghiệp vụ của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong quá trình giải
quyết các vụ án hình sự trong giai đoạn cải cách tư pháp.
5


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn gồm 3 chương, mỗi chương được chia ra nhiều tiết khác nhau:
Chương 1: Những vấn đề chung về các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999,
sửa đổi bổ sung năm 2009 về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
và thực tiễn áp dụng xét xử trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật hình sự và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời
gian tới.
CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, ặ
ểm, bản chấ , ý ng ĩ v v rò ủa
các tình ti ăng nặng trách nhiệm hình sự
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về các tình tiết tăng nặng TNHS như sau: “Các tình
tiết tăng nặng TNHS là tình tiết được quy định trong Bộ luật hình sự
với tính chất là tình tiết tăng nặng chung và là một trong những căn
cứ pháp lý để cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có
thẩm quyền mà chủ yếu là giai đoạn xét xử, cá thể hóa trách nhiệm
hình sự và hình phạt đối với người phạm tội theo hướng nghiêm khắc
hơn trong phạm vi một khung hình phạt nếu trong vụ án hình sự có
tình tiết này”.
1.1.2. Đặc điểm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
Từ khái niệm và những quy định luật định, tình tiết tăng nặng
6


trách nhiệm hình sự có một số đặc điểm:
Thứ nhất, làm tăng mức độ nguy hiểm của tội phạm cho xã
hội.
Thứ hai, là căn cứ quyết định hình phạt ở mức độ tăng hình
phạt mà người phạm tội phải chịu khi có căn cứ áp dụng tình tiết tăng
nặng trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nhất thiết phải
được nhà làm luật ghi nhận trong pháp luật hình sự hiện hành, cụ thể
là trong Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
Thứ tư, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không làm thay

đổi tính chất của tội phạm.
Thứ năm,trường hợp tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
được luật quy định với tính chất là yếu tố định tội, định khung hình
phạt đối với một tội phạm tương ứng cụ thể.
Thứ sáu, mang tính chất ổn định về số lượng và nội dung.
Thứ bảy, khi áp dụng các tình tiết tăng nặng đối với người
phạm tội, Tòa án “phải làm sáng tỏ ý thức chủ quan của người phạm
tội để xét trường hợp này họ có phải thấy trước hoặc có thể thấy trước
được tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay không, thì mới được
áp dụng tình tiết tăng nặng đó đối với họ”.
Thứ tám, khác với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có tác động giới hạn.
Đặc điểm này thể hiện các nguyên tắc pháp chế, bình đẳng,
nhân đạo, bảo vệ quyền con người...“cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ của việc
quyết định hình phạt công bằng”.
1.1.3. Bản chất, ý nghĩa của các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự trong quyết định hình phạt
* Về bản chất:
- Làm tăng nặng hình phạt mà người phạm tội phải chịu cho
7


hành vi vi phạm pháp luật do mình thực hiện được quy định trong
pháp luật hình sự.
- Là chính sách của Nhà nước đối với những loại tội phạm có
mức độ nguy hiểm cho xã hội.
* Về ý nghĩa:
- Ý nghĩa về mặt chính trị: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự thể hiện cụ thể đường lối, chính sách hình sự của Đảng và Nhà

nước ta.
- Ý nghĩa về mặt xã hội: Việc quy định các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự thể hiện chính sách nghiêm trị của Nhà nước ta
đối với tội phạm.
- Ý nghĩa về mặt pháp lý: Về mặt pháp lý, các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự có ý nghĩa là một phương tiện phân hóa
trách nhiệm hình sự trong luật và cá thể hóa trách nhiệm hình sự trong
áp dụng pháp luật, là điều kiện cần thiết để đạt được mục đích của
hình phạt.
1.1.4. Vai trò của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự trong quyết định hình phạt
- Khi Tòa án xác định một bị cáo phạm tội ở khung hình phạt
nào, thì mặc dù bị cáo đó có nhiều tình tiết tăng nặng TNHS, thì Tòa
án cũng không được xử bị cáo đó ở mức khung hình phạt khác. Điều
luật quy định như vậy là tránh việc xét xử tùy tiện và áp dụng bất lợi
cho bị cáo và không làm thay đổi tính chất của tội phạm do bị cáo đã
thực hiện.
- Khi xem xét để áp dụng các tình tiết tăng nặng TNHS trong
vụ án hình sự đối với người phạm tội chính là đảm bảo sự phù hợp
giữa mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội so với mức
hình phạt của khung hình phạt tương ứng.
- Quá trình xem xét để áp dụng các tình tiết tăng nặng TNHS
liên quan đến hành vi phạm tội của một người nào đó trong vụ án có
8


vai trò đồng phạm, thì TAND chỉ được phép áp dụng các tình tiết tăng
nặng TNHS ấy đối với riêng bản thân người này, không được áp dụng
các tình tiết tăng nặng TNHS đối với người đồng phạm khác.
- Có một số tình tiết tăng nặng TNHS chỉ có ý nghĩa áp dụng

đối với một hoặc một số hành vi phạm tội hoặc đối với một số người
phạm tội chứ không thể áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm hoặc
đối với tất cả người phạm tội.
- Mỗi tình tiết tăng nặng TNHS có nội dung khác nhau, nên ý
nghĩa tăng nặng TNHS của nó cũng khác nhau trong việc quyết định
hình phạt đối với mỗi người phạm tội. Trong mỗi tình tiết tăng nặng
thì ý nghĩa tăng nặng đến TNHS cũng khác nhau, nếu như nó được
xem xét và áp dụng với hành vi phạm tội khác nhau hoặc người phạm
tội khác nhau.
- Trong quá trình giải quyết vụ án liên quan đến vấn đề TNHS
của người phạm tội, Tòa án cần phân biệt tình tiết tăng nặng TNHS
nào là tình tiết định tội, tình tiết nào là tình tiết định khung, tình tiết
nào là tình tiết tăng nặng TNHS chung.
- Trong trường hợp một vụ án có cả tình tiết tăng nặng và tình
tiết giảm nhẹ thì Tòa án phải đánh giá, cân nhắc toàn diện, đầy đủ
trong một tổng thể, không được đánh giá cân nhắc một chiều tức là coi
trọng tình tiết này, xem thường tình tiết khác, nhất là các các tình tiết
thuộc về nhân thân người phạm tội hoặc ngược lại. (điểm 4, Mục B
phần II của Nghị quyết số 01/HĐTP ngày 19/01/1989 của Hội đồng
Thẩm phán TAND tối cao)
- Việc xem xét để áp dụng chính xác các tình tiết tăng nặng
TNHS trong vụ án hình sự chính là biểu hiện sự tôn trọng của các cơ
quan tiến hành tố tụng đối với các nguyên tắc tiến bộ của luật hình sự
Việt Nam như: nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc dân chủ, nhân đạo v.v..
1.2. Pháp luật v các tình ti ăng nặng trách nhiệm hình
sự:
9


Phân biệt các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (và tình

tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự) với các chế định khác có liên quan
đến các tình tiết định tội và tình tiết định khung
Việc phân biệt tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm
hình sự có ý nghĩa rất quan trọng, bởi lẽ, nếu có nhầm lẫn giữa ba loại
tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự, tình tiết định
tội, tình tiết định khung với nhau trong quá trình định tội danh và
quyết định hình phạt sẽ dẫn đến xét xử sai toàn bộ vụ án.
CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999
VỀ TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
2.1. Quy ịnh v các tình ti ăng nặng trách nhiệm hình
sự theo pháp luật hình sự Việt Nam
2.1.1 . Quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự theo Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm phải được quy định trong pháp
luật hình sự thực định, cụ thể trong Bộ luật hình sự Việt Nam là đặc
điểm quan trọng nhất của tình tiết tăng nặng và là sự khác biệt so với
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Pháp luật hình sự Việt Nam luôn là sự kế thừa của pháp luật
hình sự qua các thời kỳ và điều chỉnh phù hợp trong từ giai đoạn phát
triển của đất nước. Tuy nhiên, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
dù bất kỳ ở thời kỳ nào cũng chỉ được quy định trong Bộ luật hình sự
Việt Nam và không có bất cứ văn bản nào quy định. Đây cũng là đặc
điểm quan trọng thể hiện chính sách của Nhà nước đối với tội phạm.
Lịch sử hình thành pháp luật hình sự Việt Nam qua các thời kỳ
khác nhau có những quy định khác nhau về tình tiết tăng nặng trách
10



nhiệm hình sự. Hiện nay, Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, sửa đổi
bổ sung năm 2009 là Bộ luật đang được áp dụng
2.1.2. So sánh các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 với Bộ luật
hình sự Việt Nam năm 2015
So với bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009,
Bộ luật hình sự năm 2015 đã bỏ một số quy định về tính tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự như: Xâm phạm tài sản Nhà nước; Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Những tình tiết tăng nặng được bãi bỏ trong Bộ luật hình sự
năm 2015 là những tình tiết tăng tăng nặng được các nhà làm luật bổ
sung vào Bộ luật hình sự năm 1999 so với Bộ luật hình sự năm 1985.
Bộ luật hình sự năm 2015 cũng đã sửa đổi một số tình tiết như:
Bộ luật hình sự năm 1999 sửa
Bộ luật hình sự năm 2005
đổi, bổ sung năm 2009
Phạm tội nhiều lần
Phạm tội 02 lần trở lên
Phạm tội đối với trẻ em,…, - Phạm tội đối với người dưới 16
người già,…người ở trong tình tuổi,.., người đủ 70 tuổi trở lên.
trạng không thể tự vệ được hoặc - Phạm tội đối với người ở tình
với người lệ thuộc mình…
trạng không thể tự vệ được,
người khuyết tật nặng hoặc
người khuyết tật đặc biệt nặng,
người bị hạn chế khả năng nhận
thức hoặc người lệ thuộc
mình….
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn -Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo

ác phạm tội hoặc thủ đoạn, quyệt, tàn ác để phạm tội.
phương tiện có khả năng gây - Dùng thủ đoạn, phương tiện có
nguy hại cho nhiều người
khả năng gây nguy hại cho nhiều
người để phạm tội.
11


Xúi giục người chưa thành niên
phạm tội.
Có hành động xảo quyệt, hung hãn
nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm

Xúi giục người dưới 18 tuổi
phạm tội.
Có hành động xảo quyệt hoặc hung
hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu
tội phạm

Những sửa đổi, bổ sung tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự của Bộ luật hình sự năm 2015 so với Bộ luật hình sự năm 1999 chủ
yếu là việc cụ thể hóa những thuật ngữ trong Bộ luật cũ thành con số
cụ thể. Về cơ bản, việc sửa đổi bổ sung này không có gì mới so với
luật cũ.
2.2. Thực tiễn thực hiện các tình ti
ăng nặng trách
nhiệm hình sự trên ịa bàn thành phố Đ Nẵng.
2.2.1 . Khái quát về điều kiện địa lý, tự nhiên, tình hình kinh
tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
Trong những năm gần đây, thành phố Đà Nẵng trở thành trung

tâm văn hóa, kinh tế - xã hội lớn nhất tại khu vực Miền Trung với hơn
hàng nghìn việc làm được tạo ra, số lượng người dân di cư ngày càng
đông, đời sống xã hội theo nền kinh tế thị trường vàsự du nhập nhập
của luồng văn hóa trên khắp thế giới tích cực có nhưng tiêu cực cũng
có. Từ đó, tình hình tội phạm cũng theo đó mà gia tăng nhiều tệ nạn xã
hội, nhiều loại tội phạm như cướp giật, giết người, ma bán trái phép
chất ma túy, hiếp dâm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cố ý gây thương
tích, trộm cắp,…
2.2.2. Thực tiễn xét xử các vụ án hình sự và áp dụng các
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
2.2.3. Công tác thụ lý giải quyết các vụ án hình sự của Tòa
án nhân dân hai cấp trên địa bàn thành phố Đã Nẵng (từ năm 2012
– 2016)
12


Theo Báo cáo tổng kết công tác của Tòa án nhân dân hai cấp
thành phố Đà Nẵng, từ năm 2012 đến năm 2016 tình hình xét xử án
hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng được thể hiện
qua bảng tổng hợp sau:
Qua bảng số liệu 2.2. nêu ở phần phụ lục chúng ta thấy trong
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 tình hình tội phạm nói chung ở
thành phố Đà Nẵng tăng giảm không ổn định, tình hình này được phản
ánh tương đối rõ qua bảng số liệu trên:
- Năm 2012, Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng thụ
lý 777 vụ 1379 bị cáo; Chuyển hồ sơ, Đình chỉ và Trả hồ sơ điều tra
bổ sung 48 vụ 68 bị cáo; xét xử 721 vụ 1263 bị cáo, án tồn 8 vụ 16 bị
cáo; đạt tỷ lệ 98,97%.
- Năm 2013, Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng thụ

lý 747 vụ 1435 bị cáo; Chuyển hồ sơ, Đình chỉ và Trả hồ sơ điều tra
bổ sung 44 vụ 127 bị cáo; xét xử 699 vụ 1300 bị cáo, án tồn 4 vụ 8 bị
cáo; đạt tỷ lệ 99,46%.
- Năm 2014, Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng thụ
lý 768 vụ 1381 bị cáo; Chuyển hồ sơ, Đình chỉ và Trả hồ sơ điều tra
bổ sung 52 vụ 102 bị cáo; xét xử 694 vụ 1223 bị cáo, án tồn 2 vụ 9 bị
cáo; đạt tỷ lệ 99,73%.
- Năm 2015, Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng thụ
lý 723 vụ 1277 bị cáo; Chuyển hồ sơ, Đình chỉ và Trả hồ sơ điều tra
bổ sung 74 vụ 167 bị cáo; xét xử 647 vụ 1100 bị cáo, án tồn 2 vụ 10 bị
cáo; đạt tỷ lệ 99,72%.
- Năm 2016, Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng thụ
lý 756 vụ 1431 bị cáo; Chuyển hồ sơ, Đình chỉ và Trả hồ sơ điều tra
bổ sung 72 vụ 232 bị cáo; xét xử 666 vụ 1141 bị cáo, án tồn 18 vụ 58
bị cáo; đạt tỷ lệ 97,62%.
Các vụ án hình sự xét xử trong hạn luật định, tỷ lệ án giải
quyết thấp nhất vào năm 2016 đạt 96,62 % và tỉ lệ cao nhất vào năm
13


2014 đạt 99,73% trên toàn thành phố Đà Nẵng.
Trong quá trình giải quyết các vụ án tại thành phố Đà Nẵng
được thực hiện đúng quy định pháp luật hình sự và tinh thần cải cách
tư pháp, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không có trường hợp
oan sai. Tuy nhiên, từ năm 2012 đến năm 2016 trong quá trình xét xử
các vụ án hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà
Nẵng bị hủy do lỗi chủ quan của thẩm phán là 5 vụ, hủy do xuất hiện
các tình tiết mới là 6 vụ. Nguyên nhân là do lỗi chủ quan chủ yếu của
Thẩm phán, cho hưởng án treo không đúng quy định và vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng.

Qua bảng số liệu 2.3 nêu ở phần phụ lục chúng ta thấy trong
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 xét xử án hình sự phúc thẩm
củaTòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng tăng giảm không ổn định, tình
hình này được phản ánh tương đối rõ qua bảng số liệu trên:
- Năm 2012, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng thụ lý 298
vụ 424 bị cáo; đình chỉ 87 vụ 99 bị cáo; xét xử 210 vụ 323 bị cáo; đạt
tỷ lệ 99,66%.
- Năm 2013, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng thụ lý 299
vụ 402 bị cáo; đình chỉ 98 vụ 112 bị cáo; xét xử 201 vụ 290 bị cáo; đạt
tỷ lệ 100%.
- Năm 2014, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng thụ lý 279
vụ 405 bị cáo; đình chỉ 82 vụ 95 bị cáo; xét xử 197 vụ 310 bị cáo; đạt
tỷ lệ 100%.
- Năm 2015, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng thụ lý 283
vụ 386 bị cáo; đình chỉ 82 vụ 90 bị cáo; xét xử 201 vụ 276 bị cáo; đạt
tỷ lệ 100%.
- Năm 2016, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng thụ lý 281
vụ 393 bị cáo; đình chỉ 115 vụ 150 bị cáo; xét xử 162 vụ 238 bị cáo;
đạt tỷ lệ 98,58%.
Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử phúc thẩm các vụ
14


án hình sự của Tòa án cấp quận, huyện xét xử sơ thẩm đã khắc phục
những bản án sai sót của cấp sơ thẩm.
2.2.3.1. Những kết quả đạt được áp dụng tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự trong thực tiễn áp dụng vào xét xử vụ án hình sự
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Áp dụng pháp luật hình sự là hoạt động của các cơ quan tiến
hành tố tụng bao gồm hoạt động điều tra của cơ quan điều tra, truy tố

của Viện kiểm sát, xét xử của Tòa án. Tất các hoạt động này phải tuân
thủ đúng quy định của pháp luật về tố tụng cũng như quy định về tội
phạm. Tuy nhiên, Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền quyết định
hình phạt cho một người thực hiện hành vi mà pháp luật hình sự quy
định là tội phạm.
Trong quá trình xét xử vụ án, Hội đồng xét xử tuân thủ các
nguyên tắc chung của pháp luật hình sự từ đó cân nhắc quyết định hình
phạt cho bị cáo với hành vi mà bị cáo gây ra.
Thực tiễn trong công tác xét xử của Tòa án nhân dân hai cấp
thành phố Đà Nẵng đã tuân thủ các nguyên tắc của Bộ luật hình sự nói
chung và nguyên tắc áp dụng tình tiết tăng nặng tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự nói riêng khi quyết định hình phạt. Hội đồng xét
xử bao gồm các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã thực hiện vai trò,
nhiệm vụ của mình trong công tác xét xử, đảm bảo thực thi pháp luật
trên thực tế.
Các thẩm phán, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân hai
cấp thành phố Đà Nẵng luôn áp dụng theo nguyên tắc chung của pháp
luật hình sự Việt Nam đảm bảo công bằng, đúng người đúng tội và
góp phần trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm cùng với
mục tiêu của thành phố Đà Nẵng 4 An “An ninh trật tự, An toàn giao
thông, An toàn thực phẩm, An sinh xã hội”,
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế từ thực tiễn xét xử các vụ án
hình sự và áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trên
15


địa bàn thành phố Đà Nẵng
a. Những hạn chế, bất cập về quy định và khi áp dụng các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Trong BLHS chưa cụ thể hóa một số khái niệm pháp lý

- Hầu hết các tình tiết tăng nặng TNHS (và các tình tiết giảm
nhẹ) mới chỉ được nêu một cách khái quát mà chưa được mô tả cụ thể.
- Đối với tình tiết “Phạm tội có tổ chức” để xác định mức độ
cấu kết, bàn bạc thế nào thì đủ để kết luận là phạm tội có tổ chức cũng
rất khó khăn.
- Tình tiết “Phạm tội có tính chất côn đồ” là tình tiết rất khó
khăn trong việc xác định nội dung.
- Về vấn đề tái phạm, cụ thể là trường hợp một người đã tái
phạm, chưa được xoá án tích, lại phạm tiếp hai tội cố ý cùng lúc.
Nghĩa là phạm tội này chưa bị xử lý lại phạm tội kia thì áp dụng tình
tiết tăng nặng tái phạm nguy hiểm cho cả hai tội hay cho một tội.
- Tình tiết “Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng” để đánh giá hậu quả phi vật chất thế nào,
các hậu quả này có giống nhau trong mọi tội phạm hay không cũng
đang là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi.
- Thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng “Xâm phạm tài sản của
Nhà nước” cũng cần thiết phải xem xét vì không còn phù hợp với giai
đoạn phát triển kinh tế của đất nước ta hiện nay.
- Trong trường hợp phạm tội nhiều lần nhưng lại có thêm một
hoặc nhiều đồng phạm tham gia thì hiện nay trong thực tiễn cũng đang
có những vướng mắc về việc áp dụng các tình tiết tăng nặng này.
- Trường hợp nếu một người vừa xúi giục vừa sử dụng trẻ em
vào việc buôn bán ma tuý thì ngoài việc áp dụng tình tiết tăng nặng
định khung "sử dụng trẻ em vào việc phạm tội" thì có áp dụng thêm
tình tiết tăng nặng chung là xúi giục người chưa thành niên phạm tội
hay không đây cũng là vấn đề còn đang gây nhiều tranh cãi.
16


b. Những tồn tại, thiếu sót của Tòa án hai cấp trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng
Thứ nhất, chưa phân biệt rõ tình tiết “có tính chất chuyên
nghiệp”; “tái phạm nguy hiểm” là các tình tiết định khung của một số
tội phạm với tình tiết “tái phạm nguy hiểm” là tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự.
Thứ hai, Hội đồng xét xử không xác định đâu là các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự, đâu là tình tiết định tội và đâu là tình
tiết định khung hình phạt. Các tình tiết là dấu hiệu định khung hình
phạt là những tình tiết mà nhà làm luật dự định nếu có thì Tòa án phải
áp dụng ở khung hình phạt mà Điều luật quy định có tình tiết đó đối
với người phạm tội.
Thứ ba, áp dụng thiếu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
khi quyết định hình phạt cho người phạm tội.
Thứ tư, áp dụng không đúng tình tiết tăng nặng.
Thứ năm,có sự mâu thuẫn trong việc áp dụng tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2.2.4. Nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót từ thực tiễn
xét xử các vụ án hình sự và áp dụng các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
2.2.4.1. Nguyên nh n khách quan
Thứ nhất, việc quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự trong Bộ luật hình sự còn chưa đầy đủ, chưa đúng bản chất, ý
nghĩa pháp lý, chưa thể hiện được hết tính nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm, có những tình tiết lại có thể trùng nhau, để một tình tiết có
thể coi là được áp dụng hai lần như phạm tội có tính chất chuyên
nghiệp và phạm tội nhiều lần.
Thứ hai, số lượng án tăng nhưng biên chế con người của Tòa án
hai cấp không được tăng biên chế đòi hỏi các công chức phải làm việc
nhiều hơn nên đã ảnh hưởng đến chất lượng của việc giải quyết án.
17



Thứ ba, cơ sở vật chất trang thiết bị, trụ sở làm việc của Tòa
án tuy đã được Nhà nước quan tâm đúng mức nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu cải cách tư pháp.
Thứ tư, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ Tòa án còn chưa
thỏa đáng.
Thứ năm, ý thức chấp hành pháp luật của một số người dân có
liên quan đến vụ án hình sự (người làm chứng, người liên quan v.v),
những người tham gia tố tụng.
2.2.4.2. Nguyên nh n chủ quan
Thứ nhất, trình độ nhận thức và áp dụng pháp luật của những
người tiến hành tố tụng trên thành phố Đà Nẵng còn nhiều hạn chế
Thứ hai, trách nhiệm của một số Thẩm phán ở cả hai cấp của
thành phố Đà Nẵng được phân công chủ tọa các phiên tòa hình sự và
thành viên của Hội đồng xét xử các vụ án hình sự chưa cao.
Thứ ba, việc tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách chưa
toàn diện, khâu tranh tụng tại phiên tòa chưa có chuyển biến nhiều...
Thứ tư, Hội thẩm nhân dân không có điều kiện, thời gian
nghiên cứu hồ sơ ít nên nguyên tắc “khi xét xử Hội thẩm nh n d n
ngang quyền với Thẩm phán” còn mang tính hình thức, một số Hội
thẩm nhân dân có tâm lý tham gia cho đủ Hội đồng xét xử nên chất
lượng của Hội đồng xét xử chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư
pháp.
Thứ năm, vai trò và hoạt động kiểm tra, giám đốc án, rút kinh
nghiệm xét xử trong những năm gần đây đã được Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng quan tâm nhưng chưa được thường xuyên

18



CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC
TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Hoàn thiện á quy ịnh của pháp luật hình sự v các
tình ti ăng nặng trách nhiệm hình sự.
3.2. Tăng ƣờng ƣớng dẫn áp dụng các tình ti
ăng
nặng trách nhiệm hình sự
3.3. Các giải pháp khác nâng cao hiệu quả áp dụng các quy
ịnh v các tình ti ăng nặng trách nhiệm hình sự trong thực tiễn
giải quy t các vụ án hình sự rên ịa bàn thành phố Đ Nẵng
3.3.1. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng, trình độ kỹ năng và năng lực áp dụng pháp luật về các
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của cơ quan tiến hành tố
tụng trên địa àn thành phố Đà Nẵng
Ngoài những giải pháp kiến nghị hoàn thiện các quy định của
pháp luật hình sự về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; hoàn
thiện quy định của pháp luật về hướng dẫn áp dụng các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự thì giải pháp nâng cao năng lực áp dụng
pháp luật về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của cơ quan
tiến hành tố tụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng vô cùng quan
trọng.
Để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự nói chung và
áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nói riêng cần quan
tâm đúng mực đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ của các cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hai cấp thành phố Đà Nẵng.
Đánh giá, sử dụng cán bộ là một vấn đề hết sức quan trọng

trong công tác cán bộ. Đánh giá đúng mới bố trí sử dụng cán bộ đúng
năng lực sở trường. Việc đánh giá cán bộ, người tiến hành tố tụng cần
19


phải căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chức danh, đối với cán bộ làm
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Cần phải lấy trách nhiệm, số lượng
và chất lượng, hiệu quả hoạt động chuyên môn, ý thức kỷ luật nghiệp
vụ làm thước đo chủ yếu.
Trên cơ sở đánh giá cán bộ, cần ưu tiên sắp xếp, bố trí người
tiến hành tố tụng có trình độ, năng lực chuyên môn và khả năng phù
hợp làm nhiệm vụ giải quyết án hình sự.
Công tác quy hoạch cán bộ phải bảo đảm sự chủ động, có tầm
nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Bên cạnh việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo kế
hoạch của ngành thì công tác tự đào tạo tại chỗ có vai trò hết sức quan
trọng.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tổ chức phiên tòa rút kinh
nghiệm trong lĩnh vực hình sự.
Ngành Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng cần xây
dựng và phát triển đội ngũ Thẩm phán có trình độ chuyên môn và có
bản lĩnh chính trị vững vàng.
Nhà nước cần có một chiến lược đào tạo và phát triển đội ngũ
Thẩm phán đủ sức đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ trước
những yêu cầu mới với những bước đi thích hợp, vững chắc, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp đặt ra đối với đội ngũ cán
bộ tư pháp phải có trình độ pháp luật, có kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ,
có phẩm chất đạo đức để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
3.3.2. Nâng cao hiệu quả nguyên tắc tranh tụng trong phiên

tòa xét xử đối với các vụ án hình sự để làm rõ các tình tiết của vụ án,
các chứng cứ buộc tội, các chứng cứ gỡ tội, các tình tiết tăng nặng
(hoặc giảm nhẹ) trách nhiệm hình sự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Cần pháp luật hóa khái niệm “tranh tụng” và quy định tranh
tụng là một nguyên tắc cơ bản của hoạt động xét xử.
20


- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người bào chữa, người đại
diện hợp pháp của bị cáo tại phiên tòa để các quyền và lợi ích hợp
pháp của bị cáo thực sự được bảo vệ.
- Sửa đổi, bổ sung quy định của BLTTHS về trình tự hỏi tại
phiên tòa.
- Đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải nâng cao năng
lực chuyên môn, bản lĩnh chính trị.
- Cần quán triệt để loại bỏ tâm lý ngại tranh luận với Luật sư
của một bộ phận Kiểm sát viên hiện nay.
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, tổng kết, trao đổi, rút
kinh nghiệm, hướng d n cấp dưới áp dụng pháp luật của Tòa án
nhân dân hai cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Các cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên của thành phố Đà Nẵng
cần tăng cường kiểm tra nghiệp vụ theo chuyên đề và thanh tra đột
xuất khi cấp dưới có dấu hiệu vi phạm để kịp thời phát hiện và rút kinh
nghiệm về những vi phạm thiếu sót của các cơ quan THTT cấp dưới.
Thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm và xử lý trách nhiệm đối
với người tiến hành tố tụng để xảy ra vi phạm, phải công bằng trong
kiểm điểm và quy trách nhiệm, tránh tình trạng khi xảy ra vi phạm thì
người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm nặng hơn lãnh đạo hoặc Liên
ngành tố tụng cấp dưới kiểm điểm, Liên ngành tố tụng cấp trên hướng
dẫn nghiệp nhưng không kiểm điểm trách nhiệm.

Các cơ quan tiến hành tố tụng hai cấp phải phối hợp chặt chẽ
với nhau. Để đảm bảo cho việc phối hợp được thực hiện chặt chẽ và
phát huy được hiệu quả thì phải xây dựng được Quy chế phối hợp
trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, làm cơ sở để các bên căn
cứ thực hiện.
Đối với các vụ án bị Tòa phúc thẩm tuyên không phạm tội
hoặc bị hủy án thì cơ quan tiến hành tố tụng cấp sơ thẩm cần tổ chức
cuộc họp rút kinh nghiệm.
21


Cần chú trọng bổ sung nhân sự cho Phòng giám đốc kiểm tra,
nhất là những Thẩm phán có kinh nghiệm xét xử và những Thẩm tra
viên giỏi chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện tốt hoạt động giám đốc
kiểm tra, tham mưu cho Chánh án kháng nghị những bản án có sai lầm
trong việc quyết định hình phạt nói chung và trong việc áp dụng các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Các hội nghị bác cáo công tác kiểm tra, tổng kết trao đổi, rút
kinh nghiệm trong Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà Nẵng cũng
cần tổ chức thường xuyên hơn.
3.3.4. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật để n ng cao nhận thức của cộng đồng ã hội về các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật là hoạt động truyền đạt, giải
thích các quy định của pháp luật đến mọi tầng lớp dân cư để mọi
người biết các quy định của pháp luật, nhằm nâng cao trách nhiệm của
công dân và toàn xã hội đối với việc giáo dục, phòng ngừa, ngăn chặn
người phạm tội.
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao ý thức pháp luật cho công dân nhằm thực hiện tốt công

tác phòng ngừa tội phạm.
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua xét xử
lưu động cũng phát huy tác dụng tốt trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm.
Để đạt được hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, phòng chống tội phạm thì cần phải có sự phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn xã hội
nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng.
3.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ quan tiến
hành tố tụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Tăng cường, cải thiện vật chất cho các phòng xử án để đảm
22


bảo tính uy nghiêm. Ngoài ra, cần thiết lắp đặt các thiết bị camera,
máy thu âm để đảm bảo an toàn cho quá trình xét xử vụ án cũng như
tính công khai minh bạch trong quá trình xét xử. Bên cạnh đó, phòng
làm việc của Thẩm phán cũng cần thiết trang bị những cơ sở vật chất
đảm bảo môi trường làm việc tốt để Thẩm phán yên tâm công tác.
Hiện nay đã tăng thẩm quyền cho cấp quận, huyện nên số
lượng cán bộ tư pháp tăng, trong khi đó các trang thiết bị làm việc hiện
nay nhiều đơn vị không đủ. Vì vậy cần trang bị đầy đủ trang thiết bị
tối thiểu cho các cơ quan tư pháp cấp tỉnh, cấp quận, huyện trong đó
có các cơ quan tiến hành tố tụng của thành phố Đà Nẵng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã tập trung:
1. Làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất, ý nghĩa, vai trò của
các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt
Nam; phân biệt tình tiết tăng nặng (hoặc giảm nhẹ) trách nhiệm hình
sự với tình tiết định tội và tình tiết định khung

2. Luận văn đã tập trung phân tích các quy định của Bộ luật
hình sự Việt Nam năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 sự về các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và so sánh với Bộ luật hình sự Việt
Nam năm 2015. Đánh giá đúng thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tìm ra
những tồn tại, hạn chế bất cập, vướng mắc, nguyên nhân của những
tồn tại, thiếu sót, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự.
3. Trên cơ sở những vấn đề nêu trên luận văn đã đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự; Hoàn thiện quy định của pháp luật về hướng
dẫn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về các tình tiết tăng
23


nặng trách nhiệm hình sự trong thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự
tại thành phố Đà Nẵng.
Những kết quả đã đạt trong luận văn là sự thể hiện nỗ lực, cố
gắng của tác giả; sự giúp đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm của các thầy,
cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp. Đặc biệt là thầy giáo hướng
dẫn khoa học luận văn này. Tuy nhiên, do điều kiện và khả năng
nghiên cứu của tác giả, luận văn này không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định. Tác giả luận văn rất mong được sự đóng góp ý
kiến chân thành của các nhà khoa học và các đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn/.

24




×