Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, CN Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.71 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ KHẮC NGỌC

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ KHẮC NGỌC

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số
:
60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ CÔNG TOÀN



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Khắc Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài....................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................ 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NHTM...................................................................................................... 7
1.1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM............................. 7
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn của NHTM.......... 11
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NHTM.................................................................................. 17

1.2.1 Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn...... 17
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay trung và dài hạn ........................................................................................ 28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay trung và dài hạn của NHTM ................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................ 36


2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
SHB CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................................... 36
2.1.1. Tổng quan về SHB Đà Nẵng ......................................................... 36
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Đà Nẵng từ 2010 - 2012...... 38
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SHB CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG
NHỮNG NĂM 2010 - 2012 ........................................................................... 45
2.2.1. Tình hình cho vay trung và dài hạn của SHB Đà Nẵng những
năm 2010 – 2012 ............................................................................................. 45
2.2.2. Các biện pháp chi nhánh đã thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay trung và dài hạn........................................................................ 48
2.2.3. Kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn ....... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
SHB ĐÀ NẴNG.............................................................................................. 64
2.3.1. Những thành quả đạt được............................................................. 64
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.............................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SHB CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SHB ĐÀ NẴNG
TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................................. 72
3.1.1. Định hướng chung của SHB Đà Nẵng........................................... 72
3.1.2. Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH của
SHB Đà Nẵng thời gian tới ............................................................................. 73


3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SHB CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN
2013 -2015....................................................................................................... 74
3.2.1. Về tổ chức quản lý rủi ro tín dụng................................................. 74
3.2.2. Hoàn thiện danh mục cho vay theo hướng hạn chế rủi ro tín dụng....... 76
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và lựa chọn khoản vay................ 77
3.2.4. Nâng cao năng lực thẩm định tài sản đảm bảo .............................. 78
3.2.5. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ .............................. 79
3.2.6. Chú trọng công tác bảo hiểm tín dụng........................................... 80
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay ............................. 81
3.2.8. Xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ khó đòi............................... 83
3.2.9. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ........................................ 84
3.2.10. Thực hiện nghiêm túc các quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng rủi ro ............................................................................. 86
3.2.11. Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng ........ 87
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 88
3.3.1. Đối với chính phủ .......................................................................... 88
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước........................................................ 89
3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

CBNV

Cán bộ nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HĐKD


Hoạt động kinh doanh

HTTD

Hỗ trợ tín dụng

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch


SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

SHB Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng

TGĐ

Tổng giám đốc

TMCP

Thương mại cổ phần

TMDV

Thương mại dịch vụ

TSĐB

Tài sản đảm bảo

T&DH

Trung và dài hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Tình hình huy động vốn từ năm 2010 - 2012 SHB Đà
Nẵng

39

2.2

Dư nợ cho vay từ năm 2010 – 2012 SHB Đà Nẵng

41

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012 SHB
Đà Nẵng

2.4

43

Tình hình dư nợ cho vay T&DH từ năm 2010 - 2012 SHB

Đà Nẵng

46

2.5

Xếp hạng khách hàng từ điểm chấm

55

2.6

Biện pháp xử lý rủi ro đối với khách hàng cá nhân và hộ
gia đình

2.7

Phân nhóm nợ kết quả kết quả xếp hạng tín dụng đối với
KHDN

2.8

61

Tình hình nợ xấu T&DH phát sinh từ năm 2010 – 2012
SHB Đà Nẵng

2.11

60


Mức giảm tỷ lệ nợ xấu cho vay T&DH từ năm 2010 –
2012 SHB Đà Nẵng

2.10

57

Tình hình cơ cấu dư nợ T&DH từ năm 2010 – 2012 SHB
Đà Nẵng

2.9

56

62

Mức giảm tỷ lệ TLDP rủi ro cho vay T&DH từ năm 2010
– 2012 SHB Đà Nẵng

63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1


Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010 – 2012 tại
SHB Đà Nẵng

2.2

Trang

43

Tình hình dư nợ cho vay T&DH từ năm 2010 – 2012
SHB Đà Nẵng

46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp
ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Trong môi trường kinh doanh khốc liệt
hiện nay, các ngân hàng trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, chính vì vậy đòi hỏi các NHTM ở
Việt Nam cần phải có những bước chuyển mình để có thể tồn tại và phát triển
bền vững. Việc chú trọng triển khai những lĩnh vực mang lại nguồn lợi nhuận
nhiều nhất cho chính ngân hàng là một vấn đề được các nhà lãnh đạo quan
tâm. Hiện nay nguồn lợi mang lại nhiều nhất cho các ngân hàng chủ yếu là từ
hoạt động tín dụng, việc phát triển và quản lý tốt hoạt hoạt động này không
những chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho chính ngân hàng mà nó còn lại lợi ích

cho toàn bộ nền kinh tế.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam, thì hoạt động tín dụng luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó cho vay T&DH chiếm tỷ lệ rủi ro cao trong
danh mục cho vay của các ngân hàng. Hoạt động tín dụng T&DH chủ yếu
thực hiện các dự án đầu tư mang tính dài hạn như xây dựng cơ sở hạ tầng,
mua máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất… Bất kỳ một nhân tố hay một
sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều có
thể gây thiệt hại cho KH và cả chính NH cho vay. Nếu quản lý không tốt sẽ
làm giảm tính cạnh tranh của các NH, gây tổn thất cho KH gửi tiền và ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Trên thực tế, hoạt động cho vay T&DH ở các
NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng
nói riêng hiện còn đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt hiện nay dư nợ cho vay
T&DH vẫn thường chiếm tỷ lệ chưa cao, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn lại
có xu hướng tăng lên. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư chưa đáp ứng được đòi
hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế, hậu quả của nợ quá hạn, nợ xấu
đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.


2

Trong những năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi
nhánh Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, nhưng để đứng vững
trong môi trường cạnh tranh và bắt kịp xu hướng đổi mới của nền kinh tế, thì
chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, đặc biệt là
rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH. Xuất phát từ bối cảnh của nền kinh tế,
cũng như thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng, tôi đã quyết định nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng” để thực hiện luận văn
tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay T&DH của NHTM.
- Phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH tại
SHB chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn năm 2010 - 2012, từ đó rút ra những
thành tựu đã đạt được và những vấn đề tồn tại cần tiếp tục giải quyết.
- Trên cơ sở lý luận, cũng như thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay T&DH của SHB chi nhánh Đà Nẵng những năm qua, để đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay T&DH tại SHB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay T&DH của NHTM và công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay T&DH tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay T&DH tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về không gian: thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn -


3

Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về thời gian: các dữ liệu khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ giới hạn từ
năm 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để làm rõ vấn đề, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như sau:
- Phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Cơ sở lý luận: kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô, quản trị ngân

hàng thương mại, lý thuyết tài chính tiền tệ…
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: thống kê, phân tích và tổng hợp, so
sánh, quy nạp và diễn dịch, …
- Ngoài ra, luận văn còn thu thập các số liệu và tài liệu liên quan đến
hoạt động tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn
năm 2010 - 2012.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung và
dài hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng những
năm 2010 - 2012.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2013 - 2015.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua tìm hiểu danh mục tài liệu tham khảo tại trung tâm thông tin học


4

liệu Đại học Đà Nẵng và các đề tài đã thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng trong những năm vừa qua, chưa có đề tài
nào nghiên cứu về “hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu những luận văn
trước đây có liên quan đến vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng, hoạt động tín dụng

T&DH, cùng với các phương pháp được sử dụng để thực hiện như:
- Lê Trọng Quý (2011), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Kỹ Thương Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã nêu lên những khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng, những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng.
Luận văn đã đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng dựa trên những giải
pháp của NH Kỹ Thương chi nhánh Đà Nẵng và hoàn thiện các giải pháp này.
Đề tài đưa ra được những ưu và nhược điểm trong hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng và thông qua đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, đề tài cũng đã đưa ra thực trạng chung về quản trị rủi ro tín dụng
của các ngân hàng ở Việt Nam. Đồng thời còn phản ánh công tác thu thập xử
lý thông tin tín dụng tại các ngân hàng hiện nay còn yếu kém, việc ứng dụng
các giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng còn sơ sài, chưa ứng dụng được
vào thực tiễn hoạt động.
Đề tài còn một số hạn chế như: các phương pháp hạn chế rủi ro tín
dụng được đưa ra, trong đó là xác xuất vỡ nợ, cách trích lập dự phòng theo
phương pháp dự phòng thống kê, hiện nay hầu hết các NHTM ở nước ta vẫn
chưa sử dụng, vì thế không thể chứng minh được tính hiệu quả của phương
pháp này. Đặc biệt đề tài phản ánh các số liệu về nợ xấu, nợ quá hạn rất khó
có thể tiếp cận con số thật của các ngân hàng hiện nay, do đó những nhìn
nhận và đánh giá sẽ kém chính xác.


5

- Lê Hòa Tân (2012), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,
Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã đưa ra những khó khăn, vướng mắc trong công tác hạn chế rủi

ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang như:
Ngân hàng vẫn chủ yếu tập trung cho vay vào đối với số khách hàng
lớn, khách hàng quan hệ vay vốn thường là các khách hàng truyền thống, số
lượng khách hàng mới chưa phát sinh quan hệ tín dụng nhiều. Việc tiếp thị
các khách hàng mới thực sự có nhu cầu và có năng lực tốt còn hạn chế.
Công tác thẩm định phương án vay vốn, phương án kinh doanh còn sơ
sài, thiếu thông tin, chưa có phân tích đánh giá độc lập của các bộ phận liên
quan. Công tác kiểm tra sau cho vay còn hạn chế, cán bộ tín dụng còn yếu
trong công tác thẩm định, phân tích đánh giá khách hàng chủ yếu dựa vào
những thông tin do khách hàng cung cấp, ít sử dụng những nguồn thông tin
khác để đưa vào thẩm định. Chi nhánh chưa xây dựng các tiêu chí, dấu hiệu
cảnh báo rủi ro tín dụng.
- Nguyễn Thị Lê Phương (2012), Phát triển cho vay T&DH tại Ngân
hàng Đầu từ và Phát triển chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận về phát triển cho vay
trung và dài hạn của NHTM, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng
như hoạt động cho vay T&DH của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Đà Nẵng
trong các nghiệp vụ, để đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong
việc phát triển cho vay T&DH.
Thông qua để tài nghiên cứu này, giúp luận văn đưa ra những biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH ngay từ khâu phát triền
khách hàng. Nhận thấy bên cạnh việc xây dựng phát triển hoạt động cho vay
T&DH thì các ngân hàng cũng cần đưa ra các biện pháp để hạn chế và ngăn


6

ngừa rủi ro tín dụng ngay từ hoạt động này.
- Nguyễn Thị Mai (2011), Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng TMCP VPBank chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hóa các khái niệm, kiến thức về rủi ro, các dạng rủi
ro trong hoạt động tín dụng, chú trọng các phương pháp đo lường kiểm soát
và giảm thiểu rủi ro. Trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng tại VPBank chi
nhánh Đà Nẵng, tác giả đã đưa ra những định hướng, mục tiêu phát triển hoạt
động tín dụng trong thời gian tới và từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi
ro tín dụng. Các giải pháp về nhận diện và đánh giá rủi ro, giải pháp về phân
tích định lượng đo lường rủi ro, giải pháp giảm thiểu rủi ro.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu đã được nghiên cứu và căn cứ vào
tình hình cho vay T&DH tại SHB Đà Nẵng. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu
sâu vào vấn đề rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH
đối với các NHTM. Thông qua đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH tại SHB Đà Nẵng.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM
a. Khái niệm cho vay trung và dài hạn
Có rất nhiều căn cứ để đưa ra khái niệm cho vay T&DH, như theo thời
hạn cho vay, theo đối tượng cho vay, theo mục đích sử dụng vốn… Nếu sử
dụng tiêu thức thời hạn cho vay, có thể đưa ra khái niệm về cho vay T&DH

của các NHTM như sau: “Cho vay T&DH là hình thức cấp tín dụng có thời
hạn từ một năm trở lên”. [3, tr.371] Trong đó, các NHTM thường qui định:
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
hình cho vay này được cấp chủ yếu là nhằm vào mục đích tài trợ cho đầu tư
tài sản cố định, cải tiến đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các
công trình nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại hình
cho vay này được cấp chủ yếu nhằm vào mục đích tài trợ vốn cho các dự án
xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà máy,
cho vay tiêu dùng mua nhà ở, đất ở, cho vay mua ô tô…
b. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn của NHTM
- Vốn đầu tư lớn: cho vay T&DH có thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so
với cho vay ngắn hạn. Để giảm bớt rủi ro, ngoài việc quy định khoản vay phải
có đảm bảo, ngân hàng cho vay còn quy định khách hàng phải có vốn chủ sở
hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả
của dự án.


8

- Thời hạn trả nợ dài: thời hạn trả nợ vốn vay T&DH phụ thuộc vào
đối tượng cho vay, tính chất, đặc điểm của dự án đầu tư... Nhưng thời hạn trả
nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả mang lại của dự án cao.
Một số hình thức khách hàng trả nợ đối với việc vay vốn T&DH như: gốc trả
đều mỗi kỳ hoặc gốc trả các kỳ không bằng nhau tùy thuộc vào nguồn thu của
dự án hoặc kế hoạch trả nợ của khách hàng. Khách hàng có thể trả nợ trước
hạn nếu được sự đồng ý của ngân hàng cho vay, việc trả nợ trước hạn sẽ giúp
ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử
dụng vốn của ngân hàng.
Các khoản cho vay T&DH được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài

sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên, thời gian hoàn vốn chậm, cho
nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần
lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại. Ngoài ra các khoản cho vay này cũng
được các ngân hàng tài trợ cho các khách hàng cá nhân có mục đích vay tiêu
dùng, nguồn thu nhập ổn định từ lương nên có thời hạn trả nợ vay kéo dài.
- Giải ngân một lần hoặc nhiều lần theo tiến độ dự án: đối với khoản
cho vay T&DH có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo khách
hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng hạn chế cho rút vốn khi các
nhu cầu thanh toán chưa phát sinh hoặc không có chứng từ phù hợp.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận rút hết tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành
trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ dự án
hoàn thành.
- Lãi suất cho vay cao: đối với lãi suất các khoản cho vay T&DH,
ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của
nguồn vốn. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng dài thì mức bù rủi
ro cho ngân hàng càng lớn, do đó lãi suất cho vay càng cao và ngược lại.
Lãi suất đối với các khoản cho vay T&DH thường cao hơn lãi suất cho


9

vay ngắn hạn, do nguồn vốn để cho vay T&DH chủ yếu phụ thuộc vào nguồn
vốn huy động hay nguồn vốn điều chuyển từ hội sở. Đối với các nguồn vốn
huy động để cho vay với thời gian dài thì chi phí huy động thường cao hơn so
với các nguồn có kỳ hạn thấp hơn do tính ổn định và mức độ khan hiếm
nguồn. Ngoài ra, ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong công tác thẩm
định, thực hiện và giám sát sau cho vay.
Những khoản vay có thời hạn dài, hay những dự án đầu tư cho vay
T&DH thường khó xác định chính xác mức độ hiệu quả và tính khả thi. Chính

vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát
khoản vay, việc này khiến các ngân hàng phải bỏ ra khá nhiều công sức và chi
phí, nhưng bù lại các dự án T&DH mang lại giá trị rất lớn và ổn định. Hơn
nữa, những ngân hàng tài trợ vốn cho các dự án lớn, mang lại hiệu quả cao
thường tạo được danh tiếng và ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
c. Các loại hình cho vay trung và dài hạn [4]
- Cho vay theo dự án đầu tư: là việc ngân hàng cho khách hàng vay để
thực hiện các dự án đầu tư mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh
doanh; giúp khách hàng thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình.
- Cho vay tiêu dùng: nhằm giúp các KHCN có nguồn tài chính để mua
sắm trang thiết bị đồ dùng gia đình, chi tiêu cá nhân, nhu cầu nhà ở... Căn cứ
vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia thành 3 loại.
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần: theo cách cho vay này, khách hàng
thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, loại cho vay này thường áp
dụng đối với khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn cho vay không dài.
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: loại này thường áp dụng đối với khoản
vay tiêu dùng có giá trị lớn hay thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần gốc vay. Loại hình cho vay này thường có thời
gian trung và dài hạn.


10

+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản cho vay trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thỏa thuận, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng vay và trả nợ một
cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
- Cho vay luân chuyển: là hình thức cho phép khách hàng kinh doanh
có thể vay với một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần

khoản vay, nếu có nhu cầu thì khách hàng có thể nhận nợ đến khi hợp đồng
tín dụng hết hạn. Đây là một trong những loại hình cho vay có tính linh hoạt,
thời gian cho vay có thể kéo dài đến 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp
dụng nhiều nhất khi Khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng
tiền mặt, hoặc quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai.
Cho vay luân chuyển có thể giúp khách hàng giảm mức độ biến động
trong chu kỳ kinh doanh, cho phép khách hàng vay thêm khi doanh số bán
hàng giảm và hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền mặt của khách hàng tăng lên.
Trong thời hạn của hình thức cho vay luân chuyển, ngân hàng có thể tín phí
cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị
hợp đồng cho vay luân chuyển.
- Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ
chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh
doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ
chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên
nhận tài trợ là pháp nhân hay thể nhân có nhu cầu được bên đồng tài trợ cấp
tín dụng để thực hiện dự án.
Trong một số trường hợp cho vay hợp vốn thuộc hình thức cho vay
T&DH, các ngân hàng cho vay với mục đích để đầu tư tài sản cố định như
mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, dây chuyền sản xuất... Cho
vay hợp vốn có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: nhu cầu xin cấp tín
dụng để thực hiện dự án vượt quá giới hạn cho vay của ngân hàng, khả năng


11

tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cấp
tín dụng của một dự án đầu tư. Hoặc đối với các dự án vay vốn có quy mô
lớn, mức độ rủi ro cao thì các ngân hàng có nhu cầu cho vay hợp vốn để phân
tán rủi ro.

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn của NHTM
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau,
nhưng khái quát lại có thể hiểu rủi ro là mức thiệt hại có thể bị gánh chịu do
hậu quả của một sự kiện nhất định và khả năng xảy ta sự kiện đó.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay
T&DH nói riêng được biết đến như một đặc thù, là yếu tố tất yếu khách quan
của kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Rủi ro thường gây ra tổn thất cho ngân
hàng, tùy theo cấp độ rủi ro mà hoạt động kinh doanh phải chịu tổn thất lơn
hay nhỏ.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. [7]
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Trong hoạt động của ngân hàng, rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH
luôn tiềm ẩn và có hậu quả khó lường, do vậy để hạn chế rủi ro thì việc nhận
biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng là rất cần thiết. Đối với hoạt động của
các ngân hàng hiện nay, rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng trong cho
vay T&DH nói riêng có các đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra
khi khách hàng gặp những khó khăn gây tổn thất trong quá trình vay vốn, hay
nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là


12

nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: biểu hiện ở sự đa

dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng. Do
đó khi phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần chú ý đến mọi dấu hiệu rủi
ro, xuất phát từ nguyên nhân và hậu quả để có biện pháp phòng ngừa và xử lý
phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng của NHTM. Tình trạng thông tin bất đối xứng đã làm cho các ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy
đủ. Điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn và chứa đựng nhiều
rủi ro. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và
đạt được lợi nhận tương ứng.
c. Phân loại rủi ro tín dụng [14]
Để có thể phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH,
các ngân hàng thường tiến hành phân loại rủi ro tín dụng theo nhiều tiêu thức
khác nhau như:
- Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro
+ Rủi ro giao dịch: là rủi ro do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch được chia thành:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tính dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để
ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị TSĐB.
+ Rủi ro danh mục: là rủi ro do những hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng, được chia thành:
Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm mang tính


13


riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Rủi ro tập trung: là trường hợp khách hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, tập trung đối với các khách hàng hoạt động cùng
ngành, cùng lĩnh vực, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
- Căn cứ vào tính chất rủi ro
+ Rủi ro đặc thù: là rủi ro của một người vay cụ thể phát sinh do những
điều kiện đặc thù của dự án mà khách hàng thực hiện. Điều này có nghĩa, rủi
ro đặc thù chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng nên có thể tối thiểu hóa nhờ đa
dạng hóa.
+ Rủi ro hệ thống: là rủi ro phát sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế
hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay. Khác với rủi
ro đặc thù, rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được.
- Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân
+ Rủi ro do nguyên nhân khách quan: là rủi do sự kiện ngẫu nhiên
thường là do các yếu tố bên ngoài tác động như thiên tai, hỏa hoạn, hoặc các
biến cố ngoài dự kiến khác mà không lường trước được tổn thất.
+ Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc chủ
quan từ phía khách hàng vay và ngân hàng cho vay.
Rủi ro từ Ngân hàng cho vay: là những rủi ro do chính sách của ngân
hàng, cụ thể như việc nghiên cứu và dự báo, theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng,
công tác kiểm tra, kiểm soát sau cho vay…
Rủi ro từ phía người vay: rủi ro đạo đức, rủi ro vì khả năng tài chính
yếu kém, biến động khả năng kinh doanh, mối quan hệ với đối tác, tỷ suất
sinh lợi không như kế hoạch, hàng tồn kho nhiều không tiêu thụ được….
d. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM. Trong đó cho
vay T&DH đóng góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng mang lại. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH cũng là một



14

tất yếu và có tác hại rất nặng nề đối với các ngân hàng, khách hàng gửi tiền và
toàn bộ nền kinh tế. Song, các NHTM cần có thể nhận biết được các dấu hiệu
dẫn đến rủi ro, đánh giá được mức độ rủi ro mà ngân hàng mình đang phải đối
mặt và có các biện pháp để hạn chế tối thiểu rủi ro phát sinh. “Trong hoạt
động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả
năng trả nợ một khoản vay nào đó”. [3]
Đối với cho vay T&DH, thời hạn của các khoản vay khá dài, nên cán
bộ tín dụng càng có điều kiện để nhận biết những dấu hiệu cảnh bảo rủi ro.
Các dấu hiệu này có thể được nhận biết từ các nguồn sau:
- Các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
+ Thông qua việc theo dõi hoạt động thanh toán của khách hàng trên tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng, cần thận trọng khi bắt gặp thường xuyên các dấu
hiệu sau: phát hành quá số dư, thời gian thanh toán lương cho nhân viên chậm
so với quy định, doanh thu của các đối tác không chuyển về tài khoản, số dư
của các tài khoản tiền gửi giảm đột biến...
+ Thông qua mối quan hệ tín dụng của khách hàng, ngân hàng phải lưu
ý đến các dấu hiệu như: dư nợ vay tăng đột biến, thường xuyên chậm thanh
toán nợ gốc và lãi, dư nợ vay lớn hơn nhu cầu, yêu cầu ngân hàng gia hạn nợ
nhiều lần...
+ Thông qua việc theo dõi các phương thức tài chính của khách hàng,
khoản vay có thể gặp rủi ro nếu có các dấu hiệu: khách hàng thường sử dụng
các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, chấp nhận các phương
thức tài trợ vốn với chi phí cao, các khoản phải trả giảm và các khoản phải thu
tăng, có biểu hiện giảm vốn điều lệ ...
- Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
+ Thường xuyên thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
+ Đội ngũ quản trị bất đồng về mục tiêu, có tranh chấp về quyền lực.
+ Cách thức quản trị có biểu hiện: hội đồng quản trị hay giám đốc ít



15

kinh nghiệm, can thiệp quá sâu vào những vấn đề thường nhật, ít quan tâm
đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ...
+ Xảy ra tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp, có thông tin phản ánh
không tốt của chính quyền địa phương,...
- Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại của khách hàng như khó
khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính thời vụ cao, hay có
các thay đổi bất lợi trên thị trường hay trong các chính sách của Nhà nước...
- Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán như chậm trễ kê
khai thuế, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước hoặc theo
yêu cầu của ngân hàng. Từ các báo cáo do khách hàng cung cấp, các ngân
hàng có thể đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính: tỷ lệ nợ
tăng, khả năng thanh toán giảm, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm...
Ngoài các nhóm dấu hiệu trên, ngân hàng còn có thể nhận biết sớm rủi
ro tín dụng thông qua các dấu hiệu phi tài chính khác như: chủ doanh nghiệp
có dấu hiệu quản lý không tốt, thái độ làm việc của nhân viên, hiện trạng cơ
sở sản xuất kinh doanh...
e. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn
Rủi ro tín dụng nói chung cũng như rủi ro tín dụng trong cho vay
T&DH đều gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể tham gia trực tiếp vào
quan hệ tín dụng, cụ thể là khách hàng và ngân hàng tài trợ vốn.
Thứ nhất, hiện nay nguồn vốn chủ yếu để các NHTM cho vay T&DH
bắt nguồn từ nguồn vốn huy động T&DH, chính vì vậy rủi ro tín dụng trong
cho vay T&DH có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập và uy tín của ngân hàng.
Nếu một khoản cho vay hay một dự án lớn do ngân hàng tài trợ gặp rủi ro,
khách hàng không có khả năng chi trả hoặc mức độ nặng là thất thoát vốn, thì
hậu quả trước tiên làm cho ngân hàng không cân đối được nguồn vốn để

thanh toán cho người gửi tiền. Từ đó gây ảnh hưởng xấu đến uy tín và hoạt
động của ngân hàng.


16

Rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH có ảnh hưởng đến khách hàng
vay vốn, trong trường hợp phát sinh nợ quá hạn, khách hàng phải chịu lãi suất
phạt quá hạn là 150% lãi suất trong hạn, làm cho tổng chi phí phải trả của
khách hàng tăng lên, dẫn đến tình hình tài chính càng khó khăn. Khách hàng
phát sinh nợ quá hạn là dấu hiệu nói lên hoạt động kém hiệu quả, uy tín giao
dịch bị giảm sút, bên cạnh đó thông tin lịch sử giao dịch của khách hàng sẽ
được cập nhật trên trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, khách hàng sẽ
gặp nhiều khó khăn để được các ngân hàng đồng ý tài trợ vốn phục vụ nhu
cầu kinh doanh.
Thứ hai, rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH có thể gây ra hậu quả đối
với hệ thống tài chính của cả quốc gia. Ngân hàng là một trung gian tài chính,
hoạt động của mỗi ngân hàng có sự tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống
tài chính. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ một ngân hàng
và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe doạ đến tính an toàn và tính ổn
định của toàn hệ thống. Từ đó sẽ dẫn đến các chính sách tài chính cũng không
còn phù hợp và hệ thống tài chính tiền tệ không còn được vững mạnh. Giảm
uy tín trên thị trường tài chính thế giới. Chính vì vậy NHNN đưa ra nhiều quy
định để quản lý hoạt động tín dụng như tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách
hàng, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro khi khách hàng phát sinh nợ quá hạn. Các
ngân hàng cần phải tuân thủ đúng quy trình, quy định trong cho vay.
Thứ ba, rủi ro tín dụng trong cho vay T&DH có ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế. Hoạt động của các ngân hàng gắn liền với hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế, trường hợp có rủi ro xảy ra, trước tiên gây ảnh hưởng đến
ngân hàng và sau đó đến các chủ thể khác, biểu hiện là uy tín và lòng tin về

ngân hàng sụt giảm. Đối với khách hàng vay vốn, họ lo sợ việc thắt chặt tín
dụng, gây rủi ro cho các dự án đang thực hiện mà ngân hàng đang tài trợ vốn.
Bên cạnh đó, việc huy động vốn của các ngân hàng cũng sẽ gặp nhiều khó
khăn đối với khách hàng mới, các khách hàng cũ có thể ồ ạt rút tiền chuyển


×