BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN ANH TUẤN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Đà Nẵng, N¨m 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
TRẦN ANH TUẤN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG .................................................................................... 7
1.1. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG ................. 7
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi ngân sách nhà nƣớc ........................ 7
1.1.2. Phân cấp quản lý và nội dung chi ngân sách địa phƣơng ............. 9
1.1.3. Mục đích, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò của quản lý chi ngân sách
địa phƣơng ....................................................................................................... 11
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................ 14
1.2.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc........................................... 14
1.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc................................ 18
1.2.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc ............................................ 21
1.2.4. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách nhà nƣớc .............. 23
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................................................... 24
1.3.1. Trình độ của cán bộ quản lý ....................................................... 24
1.3.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 25
1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 25
1.3.4. Các quy định của pháp luật ......................................................... 26
1.3.5. Các nhân tố khác ...................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................ 28
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG B Ì N H ............................................................................................ 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 28
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2008 - 2012 ............................................................................................. 29
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG BÌNH............................................... 34
2.2.1. Công tác lập và giao dự toán chi ngân sách nhà nƣớc ............ 34
2.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc................................ 49
2.2.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Quảng Bình ................ 55
2.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quá trình quản lý và sử
dụng ngân sách nhà nƣớc tại Quảng Bình ............................................ 62
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .............................................................. 64
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................... 66
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................... 71
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH.................................................................. 71
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách ............................. 71
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách .................. 73
3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách ............. 77
3.2. C ÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TỈNH QUẢNG BÌNH........ 78
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc .......... 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi ngân sách ............... 80
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách nhà nƣớc .................. 83
3.2.4. Tăng cƣờng chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, thanh tra công tác
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc ................................. 86
3.2.5. Giải pháp khác.............................................................................. 88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 93
3.3.1. Kiến nghị với Trung ƣơng ............................................................ 93
3.3.2. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh .............................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP
Chính phủ
CS
Chính sách
CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
DT
Dự toán
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
KH
Kế hoạch
KHCN
Khoa học công nghệ
KL
Khối lƣợng
KPUQ
Kinh phí ủy quyền
MT
Mục tiêu
NS
Ngân sách
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
PTTH
Phát thanh truyền hình
QLHC
Quản lý hành chính
QLNS
Quản lý ngân sách
QT
Quyết toán
TDTT
Thể dục thể thao
TT
Thƣờng trực
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTT
Văn hóa thông tin
XDCB
Xây dựng cơ bản
XH
Xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
Tên bảng
Một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2008-2012
Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2012
Nguồn vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 20082012
Cơ cấu dự toán chi ngân sách tỉnh Quảng Bình 20082012
Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2008-2012
Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2012 phân
theo cấp ngân sách
Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2012 theo
nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi
Thanh toán, tạm ứng vốn đầu tƣ qua KBNN giai đoạn
2008-2012
Tổng hợp nợ đọng XDCB tỉnh Quảng Bình đến năm
2012
Chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2008-2012
Quyết toán vốn đầu tƣ công trình hoàn thành 20082012
Dự toán và quyết toán vốn đầu tƣ XDCB NSNN trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2012
Chênh lệch quyết toán và dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2012
Trang
30
31
32
48
49
50
51
52
53
54
59
59
61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nƣớc hàng năm
37
2.2
Quy trình phân bổ kinh phí dự toán chi thƣờng xuyên
42
2.3
2.4
2.5
Quy trình phân bổ vốn đầu tƣ hàng năm trên địa bàn
tỉnh
Quy trình phân bổ ngân sách bằng lệnh chi, kinh phí ủy
quyền, ghi thu - ghi chi
Quy trình quyết toán chi NSNN tỉnh Quảng Bình
44
46
56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện
vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc, là công
cụ có hiệu quả thiết thực để nhà nƣớc điều chỉnh vĩ mô toàn bộ đời sống kinh
tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Chi NSNN địa phƣơng có vai trò quan trọng nhằm duy trì sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; là công cụ để nhà nƣớc thực hiện chức
năng phát triển kinh tế, văn hóa, thực hiện chính sách đảm bảo công bằng,
an sinh xã hội trên địa bàn. Với nguồn lực của địa phƣơng còn hạn hẹp, phải
giải quyết hài hòa giữa hoạt động của bộ máy với phát triển kinh tế - xã hội,
vấn đề đặt ra là chi NSNN phải tiết kiệm và hiệu quả. Chính vì vậy, việc
tăng cƣờng hoạt động quản lý chi NSNN địa phƣơng là hết sức cần thiết.
Trong những năm qua, công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình đã đi vào nề nếp, có những đóng góp tích cực vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động quản lý chi ngân sách địa phƣơng
đã góp phần giải phóng sức sản xuất của các thành phần kinh tế, phát huy
đƣợc thế mạnh của địa phƣơng, tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển,
giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn. Chi đầu tƣ phát triển dần đƣợc cải thiện theo
hƣớng tích cực, bƣớc đầu đã tạo ra kết cấu hạ tầng đồng bộ, thông suốt từ
tỉnh đến trung tâm các xã, phƣờng, thị trấn. Chi thƣờng xuyên đảm bảo hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nƣớc, các chính sách phát triển kinh tế xã hội,
an sinh xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc quan trọng, công tác quản lý chi ngân
sách địa phƣơng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, nhƣ: Phân bổ vốn đầu tƣ
2
còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn; công tác quản lý tạm ứng, thanh
toán vốn còn nhiều bất cập; giải ngân vốn đầu tƣ chậm; nợ đọng XDCB
chƣa có nguồn thanh toán; chuyển nguồn chi ngân sách hàng năm còn
lớn; tình trạng chi vƣợt dự toán vẫn xãy ra; còn tình trạng lãng phí, thất
thoát, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí chi thƣờng xuyên; chƣa có công
cụ, thƣớc đo hiệu quả việc sử dụng NSNN đối với các đơn vị thực hiện
khoán chi hành chính; bộ máy ngân sách xã, phƣờng, thị trấn còn yếu, nhất là
ở huyện nghèo, huyện miền núi; mối quan hệ giữa các cơ quan tài chính và
KBNN trong hệ thống tài chính ở địa phƣơng vẫn còn trùng lặp về chức năng,
nhiệm vụ trong quá trình chấp hành dự toán chi NSNN và kiểm tra, giám sát
lẫn nhau; việc phân định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý kiểm soát chi
NSNN chƣa rõ ràng.
Từ những nhận thức và thực tế đặt ra, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc địa phƣơng tỉnh Quảng Bình” làm luận
văn với mong muốn đóng góp thiết thực một phần vào việc hoàn thiện hơn
công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN địa
phƣơng làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
- Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Bình; rút ra những
ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong công tác quản
lý chi NSNN của tỉnh.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi NSNN của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung khái quát những vấn đề về
khái niệm, bản chất, nội dung quản lý chi NSNN địa phƣơng. Phân tích những
3
ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong quản lý chi
NSNN địa phƣơng tỉnh Quảng Bình để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của tỉnh trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chi NSNN địa phƣơng tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2008 - 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về mặt phƣơng pháp luận: Sử dụng phƣơng pháp chủ đạo là phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng: Nghiên cứu lý thuyết và vận
dụng các văn bản quy phạm pháp luật; khảo sát tình hình thực tế; thu thập tài
liệu; phƣơng pháp phân tích thống kê số tƣơng đối, số tuyệt đối, số trung
bình; phƣơng pháp so sánh đối chiếu, suy luận, khái quát hóa.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN địa phƣơng
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Bình
Chƣơng 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN địa
phƣơng tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng nhằm ổn định, tăng trƣởng kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội và càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị
thiếu hụt trong khi đòi hỏi các khoản chi từ nguồn ngân sách phải có hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu lĩnh vực quản lý chi ngân sách chứng minh rằng nếu quản
lý chi ngân sách kém hiệu quả sẽ dẫn đến nền kinh tế - xã hội rơi vào tình trạng
bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý chi ngân sách trở thành đối tƣợng nghiên cứu
khá phổ biến trong một số sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, cấp tỉnh.
4
- Vấn đền quản lý chi tiêu công, đƣợc GS.TS Dƣơng Thị Bình Minh
(2005) đề cập đến trong sách chuyên khảo “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam
thực trạng và giải pháp”, Nxb Tài chính. Tài liệu đã hệ thống một cách tổng
quan vấn đề quản lý chi tiêu công về khái niệm, đặc điểm, nội dung chi tiêu
công, quản lý chi tiêu công. Tác giả đã khái quát tình hình kinh tế - xã hội
Việt Nam, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công mà điển hình
là chi NSNN Việt Nam giai đoạn 1991 - 2004; chỉ ra những kết quả đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất, giải pháp.
Tuy nhiên, tài liệu đề cập đến các vấn đề chung của Việt Nam mà chƣa gắn
với thực trạng của từng địa phƣơng.
- Tài liệu do Khoa Tài chính công - Học viện Tài chính (2012) tổ chức hội
thảo về “Cơ chế quản lý NSNN - Thực trạng và giải pháp”. Các bài viết trong
tài liệu đã khái quát đƣợc những những vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN,
những vấn đề về quản lý chi NSNN, về bội chi NSNN và nợ công, kinh nghiệm
quốc tế về quản lý NSNN và một số vấn đề liên quan khác. Tuy nhiên, ở mức độ
nghiên cứu bài viết để tham gia hội thảo nên các tác giả chỉ khái quát một số vấn
đề cơ bản nhất về lý luận quản lý nhà nƣớc, những vấn đề nổi cộm và giải pháp
khắc phục chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
Thực trạng chung của nền kinh tế quốc gia cũng nhƣ kinh tế tỉnh Quảng
Bình, hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN địa phƣơng tỉnh là một đề tài
mang tính thời sự trong bối cảnh khủng hoảng, suy giảm kinh tế, bội chi ngân
sách, thắt chặt chi tiêu công ở Việt Nam hiện nay. Vấn đề hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN nhƣ thế nào để có đƣợc một nền tài chính công lành mạnh
và bền vững, có khả năng chống đỡ với nền kinh tế toàn cầu trong điều kiện
hội nhập, đó là nội dung chính của đề tài nghiên cứu. Trong thời gian qua,
tỉnh Quảng Bình chƣa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này.
- Tác giả Đào Hoàng Liêm (2010), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
5
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ kế
toán, đề cập vấn đề quản lý ngân sách tỉnh. Tác giả nhấn mạnh đến công tác
kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2005 - 2009. Đây chỉ là một trong những nội dung của công tác
quản lý chi NSNN địa phƣơng.
- Tác giả Bùi Mạnh Cƣờng (2012), Hoàn thiện công tác phân bổ ngân
sách Nhà nước tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, đề cập
vấn đề quản lý ngân sách tỉnh. Tác giả chỉ nhấn mạnh đến công tác phân bổ
ngân sách tỉnh Quảng Bình, nêu lên những mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc của công
tác phân bổ ngân sách tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2010. Đây chỉ là một
trong những nội dung của công tác quản lý chi NSNN địa phƣơng.
- Tác giả Ngô Thị Bích (2011), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh;
tác giả Lê Thị Thanh Tuyến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển. Các luận
văn đề cập đến cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cấp tỉnh; thực trạng công
tác quản lý chi NSNN thành phố Đà Nẵng 2006 - 2010, tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2007 - 2011; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi NSNN thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
Thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ƣơng, là đô thị loại 1, sự phát triển
kinh tế - xã hội khác nhiều so với tỉnh Quảng Bình. Vì vậy thực trạng và giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN thành phố Đà Nẵng khác nhiều so
với tỉnh Quảng Bình. Kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Quảng Bình có
nhiều điểm tƣơng đồng nhƣng cũng có nhiều điểm khác nhau, chính vì vậy mà
thực trạng công tác quản lý chi NSNN và các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN của mỗi tỉnh sẽ có giống và khác nhau. Vấn đề ở chổ là từ
thực trạng công tác quản lý chi NSNN của tỉnh để đề xuất các giải pháp hoàn
6
thiện công tác quản lý chi NSNN phù hợp.
Tác giả Lê Thị Thanh Tuyến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển.
Trong phần cơ sở lý luận, nhân tố ảnh hƣởng đến chi NSNN cấp tỉnh, tác giả
chƣa đề cập đến hai vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là các quy
định của pháp luật và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN. Do đó
phần thực trạng và giải pháp tác giả đề cập rất ít đến vấn đề này. Mặt khác, tỉnh
Quảng Ngãi đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ Nhà máy lọc dầu và Khu kinh tế Dung
Quất, đã làm thay đổi cơ bản tình hình thu, chi ngân sách tỉnh. Từ một tỉnh
hàng năm phải nhận trợ cấp cân đối ngân sách Trung ƣơng hiện nay đã trở
thành tỉnh có số thu điều tiết về Trung ƣơng lớn. Đây chính là điểm khác căn
bản với tỉnh Quảng Bình vì vẫn phải nhận nhiều trợ cấp cân đối từ ngân sách
Trung ƣơng.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG
1.1. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “Ngân sách” có nguồn gốc từ tiếng La tin “Budget”, có
nghĩa là cái túi hay rộng hơn là nơi tập trung nguồn thu và xuất phát điểm của
các khoản chi. Qua quá trình phát triển, thuật ngữ này đƣợc sử dụng phổ biến
hơn, dần dần tách khỏi ý nghĩa ban đầu của nó, hiện nay ngân sách đƣợc hiểu
là dự toán về thu nhập và chi tiêu trong một thời gian nhất định của gia đình,
của doanh nghiệp hoặc của nhà nƣớc.
NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà
nƣớc, gắn liền với kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nói cách khác, sự ra đời của nhà
nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ là những điều kiện cần và đủ cho
sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Theo Điều 1, Luật NSNN của
nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nƣớc. [10]
Khái niệm chi tiêu công cả về lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp
và không thể tách rời các hoạt động của nhà nƣớc nhằm hai mục đích chính là
cải thiện phân phối thu nhập trong xã hội và tạo điều kiện để nâng cao hiệu
quả của nền kinh tế. Xét từ góc độ kinh tế nói chung, chi tiêu công đƣợc xem
là các khoản chi phí gắn liền với việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu xã hội về hàng hóa công cộng. Nhƣ vậy, nó có thể bao gồm
8
cả chi phí cung cấp hàng hóa dịch vụ từ NSNN lẫn từ khu vực tƣ nhân theo
quy định của pháp luật. Nói cách khác, chi tiêu công là các khoản chi tiêu của
chính quyền trung ƣơng, chính quyền địa phƣơng, các doanh nghiệp nhà nƣớc
và của toàn dân khi cùng tham gia vào các hoạt động do chính phủ quản lý.
Chi tiêu công cũng có thể hiểu là giá trị của hàng hóa và dịch vụ đƣợc
nhà nƣớc và các cơ quan nhà nƣớc mua sắm. Theo quan điểm này, chi tiêu
công không bao gồm chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Chi phí này
đƣợc trang trải từ nguồn thu thuế, vay nợ trong nƣớc, vay nợ, viện trợ nƣớc
ngoài. [12]
Xét từ góc độ hẹp hơn, chi tiêu công là các khoản chi của chính phủ
nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau về kinh tế, xã hội lẫn mục đích chính
trị. Đối với nhà quản lý ngân sách, chi tiêu công có thể đƣợc coi là các
khoản chi tiêu đƣợc trang trải từ ngân sách các cấp chính quyền từ trung
ƣơng đến địa phƣơng.
Trên thực tế, việc xem xét đánh giá chi tiêu công theo khái niệm bao
gồm cả chi phí của toàn dân cho hàng hóa công cộng là rất khó thực hiện, đặc
biệt đối với các nền kinh tế đang phát triển. Vì vậy thông thƣờng ngƣời ta hay
xem xét vấn đề chi tiêu công từ gốc độ chi tiêu của chính phủ, hay nói cách
khác là chi NSNN cho các lĩnh vực cụ thể.
Nhƣ vậy đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể
hiểu chi NSNN là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc các pháp nhân
hành chính thực hiện để đạt đƣợc các mục tiêu công ích, hay nói cách khác,
chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc
nhất định cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ đƣợc hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trãi cho các nhu
cầu chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các chức năng chính trị, kinh
9
tế, xã hội của nhà nƣớc. Chi NSNN là sự kết hợp hài hòa giữa quá trình phân
phối quỹ NSNN để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và
quá trình quản lý, sử dụng chi tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch.
b. Bản chất của chi ngân sách nhà nước
Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc.
Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nƣớc và các chức năng của nó là
những nhân tố quyết định mức chi, nội dung chi và cơ cấu chi NSNN.
Bản chất của chi NSNN là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh
vực phân phối dƣới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ NSNN một
cách có kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhà nƣớc và duy trì sự tồn
tại của nhà nƣớc.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo
nhu cầu chi NSNN, ngƣợc lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu
tăng trƣởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do
đó, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn
đƣợc nhà nƣớc quan tâm.
1.1.2. Phân cấp quản lý và nội dung chi ngân sách địa phƣơng
a. Phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước
Ở nƣớc ta, tổ chức hệ thống ngân sách gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức
bộ máy nhà nƣớc và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc. Sự ra đời của hệ thống chính quyền nhiều cấp là tiền đề
cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.
Phân cấp quản lý ngân sách đƣợc hiểu là việc xác định phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của chính quyền nhà nƣớc ở mỗi cấp trong việc quản lý
điều hành thực hiện nhiệm vụ thu chi NSNN.
10
Phân cấp quản lý ngân sách là một vấn đề phức tạp, đây không phải
là sự phân chia quyền lợi thu chi NSNN giữa chính quyền trung ƣơng và
địa phƣơng, cũng không phải là sự cắt khúc NSNN thành những quỹ tiền tệ
thuộc trung ƣơng hoặc thuộc các địa phƣơng, mà đây là việc phân cấp cho
phù hợp cơ chế vận hành của nền kinh tế, phù hợp với sự phát triển của
kinh tế - xã hội.
Phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nƣớc ta hiện
nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách các cấp
chính quyền địa phƣơng (ngân sách địa phƣơng).
Ngân sách địa phƣơng gồm: Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân
sách cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách địa phƣơng chịu trách nhiệm quản lý chi NSNN địa phƣơng,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế - xã hội của
chính quyền cấp tỉnh. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc
động viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phƣơng để đảm bảo chi và thực
hiện cân đối ngân sách cấp mình.
Ngân sách cấp huyện do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản
lý chi theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm
bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình.
Ngân sách cấp xã do chính quyền cấp xã tổ chức thực hiện theo quy
định của cấp huyện nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trên địa
bàn mình quản lý.
b. Nội dung chi ngân sách địa phương
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, nội dung chi của ngân sách địa
phƣơng gồm:
11
* Chi đầu tƣ phát triển:
- Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phƣơng quản lý;
- Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
* Chi thƣờng xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phƣơng);
- Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng
quản lý;
- Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
* Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ;
* Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới. [13]
1.1.3. Mục đích, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò của quản lý chi ngân
sách địa phƣơng
a. Mục đích quản lý chi ngân sách địa phương
Quản lý chi NSNN là một nội dung của hoạt động quản lý nhà nƣớc về
12
tài chính công. Quản lý chi NSNN đƣợc hiểu là quá trình nhà nƣớc vận dụng
các quy luật khách quan; sử dụng các nhóm công cụ và phƣơng pháp tác động
đến hoạt động chi NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của các chủ thể trong bộ máy nhà nƣớc trong từng thời kỳ
nhất định.
Quản lý chi NSNN còn đƣợc hiểu theo cách khác đó là việc đề xuất các
chính sách chi ngân sách, lập kế hoạch, tổ chức điều hành chi NSNN và kiểm
tra mọi khoản chi tiêu từ NSNN.
Mục đích của quản lý chi NSNN là nhằm nâng cao hiệu quả của quá
trình quản lý vốn, sử dụng vốn NSNN từ khâu lập kế hoạch, phân phối và sử
dụng quỹ NSNN. Nói cách khác, quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo các
khoản chi NSNN đúng mục đích, đúng đối tƣợng, không để thất thoát, lãng
phí, đem lại hiệu quả cao nhất và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu chính
trị, kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ nhất định.
b. Đặc điểm quản lý chi ngân sách địa phương
Quản lý chi NSNN địa phƣơng có các đặc điểm:
Một là, chi NSNN đƣợc quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Với
đặc điểm này, việc nhìn nhận đúng đắn sẽ giúp cho nhà nƣớc và các cơ quan
chức năng đƣa ra cơ chế quản lý và điều hành chi NSNN đúng luật, đảm bảo
hiệu quả và công khai.
Hai là, sử dụng một hệ thống tổng hợp các biện pháp, các biện pháp
này tác động tới đối tƣợng quản lý trên hai phƣơng diện:
Chủ thể quản lý ban hành các văn bản pháp quy quy định tính chất,
mục tiêu, quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập và điều lệ hoạt động.
Chủ thể quản lý đƣa ra các quyết định quản lý buộc cấp dƣới hoặc cơ
quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ nhất định.
c. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách địa phương
Quản lý chi ngân sách địa phƣơng phải tuân thủ những nguyên tắc:
13
- Quản lý chi NSNN phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể, phải tuân
theo pháp luật;
- Quản lý chi NSNN phải gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn;
- Quản lý chi NSNN phải đảm bảo tính minh bạch, công khai trong toàn
bộ quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán.
- Quản lý chi NSNN phải đảm bảo cân đối cơ bản của nền kinh tế, giữa
ngành và địa phƣơng, giữa vùng và lãnh thổ, kết hợp giải quyết ƣu tiên chiến
lƣợc trong từng năm với trung hạn, dài hạn.
- Quản lý chi NSNN phải đảm bảo mối quan hệ giữa các nội dung chi tiêu;
- Quản lý chi NSNN phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành
phần khác nhƣ khu vực tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ công.
d. Vai trò của quản lý chi ngân sách địa phương
HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh)
quyết định nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng phù
hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có
giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp. Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dƣới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phƣơng. Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và số bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5
14
năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn
tăng thu ngân sách hàng năm mà ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng để phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải
tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần
số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết số thu nộp
về ngân sách cấp trên.
Về nguyên tắc, ngân sách địa phƣơng đƣợc cân đối với tổng số chi
không vƣợt quá tổng số thu; trƣờng hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
có nhu cầu đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân
sách tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tƣ trong kế hoạch 5 năm đã đƣợc
HĐND cấp tỉnh quyết định, nhƣng không vƣợt quá khả năng cân đối của ngân
sách cấp tỉnh năm dự toán, thì đƣợc phép huy động vốn trong nƣớc và phải
cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức
dƣ nợ từ nguồn vốn huy động không vƣợt quá 30% vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản trong nƣớc hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
Vai trò và nhiệm vụ của ngân sách cấp tỉnh là để duy trì và phát triển
bộ máy nhà nƣớc, phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, chăm sóc y tế
ngày càng tốt hơn, nâng cao trình độ học vấn, đào tạo nghề để phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tƣ; góp
phần làm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo do nền kinh tế thị trƣờng sinh ra
bằng những công trình phúc lợi xã hội, đầu tƣ cho vùng cao, vùng sâu để giúp
những khu vực khó khăn này có điều kiện phát triển.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA
PHƢƠNG
1.2.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc
a. Mục đích, yêu cầu của lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Lập dự toán chi NSNN là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, đặt
15
ra cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo. Nếu khâu lập dự toán chi NSNN đƣợc
chính xác, có đầy đủ cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế, hợp thời gian sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách.
Thông qua việc lập dự toán chi NSNN để thẩm tra, tính toán một cách chặt chẽ,
kỹ lƣỡng khả năng và nhu cầu trên các mặt về kinh tế - xã hội, tài chính. Từ đó
phát huy đƣợc các ƣu thế, thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những khó khăn,
trở ngại trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục đích cơ bản của việc lập dự toán chi NSNN là nhằm đảm bảo tính
đúng đắn của chi NSNN, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu
chi NSNN trong kỳ kế hoạch. Trong quá trình lập dự toán chi NSNN, phải
đảm bảo các yêu cầu:
- Dự toán chi NSNN phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Dự toán chi NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng các yêu cầu
của Luật NSNN.
b. Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Để dự toán chi NSNN hàng năm đƣợc lập đảm bảo các mục tiêu, yêu
cầu đề ra, vừa có khả năng thực hiện cao trong năm kế hoạch, đòi hỏi khi lập
dự toán chi NSNN phải dựa trên các căn cứ:
- Phƣơng hƣớng, chủ trƣơng, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, môi trƣờng, an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà nƣớc trong năm kế
hoạch và những năm tiếp theo.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm kế hoạch.
- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách
của các năm trƣớc, đặc biệt là năm báo cáo.
- Lập dự toán chi NSNN phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức cụ thể về chi tiêu tài chính nhà nƣớc.
16
c. Các cơ quan tham gia lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Dự toán chi NSNN có ảnh hƣởng quan trọng đến hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, địa phƣơng trong năm kế hoạch. Các cơ quan tham gia lập dự
toán chi NSNN gồm:
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp sử dụng NSNN, đƣợc NSNN hỗ trợ
lập dự toán chi NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ đƣợc giao. Cơ quan dự toán
cấp I là đơn vị vừa sử dụng NSNN, vừa phân bổ, quản lý kinh phí của các đơn
vị trực thuộc, vì vậy phải tự kiểm tra việc lập dự toán của đơn vị mình và đơn
vị dự toán trực thuộc (cấp II, cấp III).
- Cơ quan tài chính địa phƣơng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc xây dựng dự toán chi NSNN và phƣơng án phân bổ dự toán, thẩm định
dự toán các đơn vị dự toán của cấp mình và UBND cấp dƣới, nhằm kiểm tra
tính tuân thủ trong việc lập dự toán; kiểm tra nguồn để bố trí cân đối và đúng
mục đích, đúng mục tiêu.
- UBND các cấp lập dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng, phƣơng án
phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình; lập dự toán điều chỉnh ngân sách
địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định. [11]
- HĐND các cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng và
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp
triển khai thực hiện ngân sách địa phƣơng; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã đƣợc
HĐND quyết định. [11]
d. Phương pháp lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Lập dự toán chi NSNN địa phƣơng là lập kế hoạch tổng hợp có liên
quan đến hầu hết các các cấp, các ngành, các hoạt động kinh tế - xã hội từ tỉnh
đến cơ sở. Trong lập dự toán chi NSNN có hai phƣơng pháp phổ biến đƣợc áp
dụng là phƣơng pháp phân bổ từ trên xuống và phƣơng pháp lập dự toán từ cơ
17
sở, tổng hợp từ dƣới lên.
* Phương pháp phân bổ từ trên xuống
Nội dung của phƣơng pháp này có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Nhà nƣớc
trung ƣơng dựa vào các căn cứ nhất định sẽ xác định tổng số chi của NSNN
trong kỳ kế hoạch, từ tổng số đó sẽ phân bổ cho các cấp, các ngành. Các cấp, các
ngành lại tiến hành phân bổ phần ngân sách của mình cho các cấp, các ngành
phụ thuộc. Cứ nhƣ vậy, số thu chi NSNN sẽ đƣợc phân bổ cho đến các đơn vị cơ
sở, thậm chí cho từng ngƣời dân để tổ chức thực hiện trong kỳ kế hoạch.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là nhanh, gọn, đảm bảo đƣợc các yêu cầu
của nhà nƣớc trung ƣơng. Tuy vậy, nó có nhƣợc điểm là không phát huy đƣợc
tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, các đơn vị cơ sở; nếu tình
hình ngân sách giữa các năm không ổn định, hệ thống pháp luật chƣa nghiêm
thì phƣơng pháp này khó thực hiện hoặc thực hiện đƣợc nhƣng tính chính xác
không cao.
* Phương pháp lập dự toán từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên
Nội dung chính của phƣơng pháp này là các nội dung chi của NSNN sẽ
đƣợc tiến hành lập từ những đơn vị cơ sở thấp nhất, sau đó chúng đƣợc tổng
hợp lên theo các cấp, các ngành và cuối cùng tổng hợp thành chi của NSNN.
Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của phƣơng pháp
trên, tuy nhiên nó lại có nhƣợc điểm khác là: Tốn nhiều công sức và thời gian
vì khối lƣợng công việc nhiều, phải qua nhiều bƣớc thực hiện. Mặc dù vậy,
phƣơng pháp này khá thích hợp với điều kiện chi NSNN còn nhiều biến động,
trình độ quản lý điều hành chi ngân sách còn ở mức độ nhất định.
Ở nƣớc ta, từ trƣớc đến nay, lập dự toán chi NSNN thƣờng kết hợp cả
hai phƣơng pháp nói trên. Trong đó, phƣơng pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ
dƣới lên là chủ yếu, còn phƣơng pháp phân bổ chỉ áp dụng khi giao số kiểm
tra và giao kế hoạch chính thức.