Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần SMART.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------------

NGUYỄN THỊ ANH THẢO

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SMART

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------------

NGUYỄN THỊ ANH THẢO

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SMART
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. HOÀNG TÙNG


Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP

:

Chi phí

CP NCTT

:

Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVLTT :

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP SXC


:

Chi phí sản xuất chung

DN

:

Doanh nghiệp

ĐM

:

Định mức

SP

:

Sản phẩm

SX

:

Sản xuất

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

KTQT

:

Kế toán quản trị

KTTC

:

Kế toán tài chính


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Định mức NVL cho 1 bộ cửa đi 2 cánh mở quay ngoài

47


Bảng 2.2

Dự toán chi tiết chi phí NVLTT

48

Bảng 2.3

Tổng dự toán chi phí NVLTT

49

Bảng 2.4

Định mức chi phí nhân công

50

Bảng 2.5

Dự toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp

51

Bảng 2.6

Tổng hợp dự toán CP NCTT

51


Bảng 2.7

Định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước

52

Bảng 2.8

Tổng hợp dự toán chi phí

53

Bảng 2.9

Phân bổ chi phí sản xuất chung

58

Bảng 2.10 Bảng tính giá thành sản phẩm

62

Bảng 2.11 Bảng số liệu sản xuất chi tiết

65

Bảng 2.12 Bảng kê định mức thiết kế

67


Bảng 2.13 Tổng hợp vật tư nhập kho tháng 01/2012

68

Bảng 2.14 Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng CT Bệnh viện C tháng 6/2012

68

Bảng 2.15 Bảng chấm công công trình Bệnh viện C tháng 6 năm 2012

69

Bảng 2.16 Bảng tổng hợp CP NC cho CT Bệnh viện C tháng 6/2012

70

Bảng 3.1

Bảng phân loại CP theo cách ứng xử của CP

78

Bảng 3.2

Báo cáo dự toán chi phí

80

Bảng 3.3


Báo cáo dự toán chi phí công trình bệnh viện C

81

Bảng 3.4

Dự toán CP theo phương pháp trực tiếp CT

82

Bảng 3.5

Bảng dự toán linh hoạt báo cáo kết quả kinh doanh

83

Bảng 3.6

Bảng báo cáo thực hiện CP NVLTT

85

Bảng 3.7

Bảng báo cáo thực hiện CP NCTT

87

Bảng 3.8


Bảng báo cáo thực hiện chi phí sản xuất chung

88

Bảng 3.9

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cửa 2012

89


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1 Các chức năng cơ bản của quản lý

10

Hình 1.2 Đường hồi quy biểu diễn chi phí hỗn hợp

16

Hình 1.3 Chi phí sản xuất theo công việc


24

Hình 1.4 Chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất

25

Hình 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP SMART

35

Hình 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

39

Hình 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

41

Hình 3.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kết hợp

76


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài............................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3

5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .................................................................. 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị................................................................. 7
1.1.2. Bản chất Kế toán quản trị chi phí ........................................................... 7
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp......... 9
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ........................................ 12
1.2.1. Phân loại chi phí .................................................................................... 12
1.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ............................................. 18
1.2.3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất....................... 22
1.2.4. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp ................................................. 26
1.2.5. Tổ chức cung cấp thông tin chi phí theo yêu cầu quản lý .................. 30
1.2.6. Sử dụng thông tin chi phí để ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SMART ................................................................... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SMART .................................. 33


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Smart ............... 33
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh .............. 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán ...................................................... 38
2.2. THỰC TRẠNG KTQT CP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SMART ............ 41
2.2.1. Phân loại chi phí .................................................................................... 41
2.2.2. Nhu cầu thông tin chi phí phục vụ cho công tác quản trị DN ........... 43
2.2.3. Dự toán chi phí ................................................................................ 44
2.2.4. Tổ chức kế toán CP, tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Smart 54
2.2.5. Kiểm soát chi phí................................................................................... 62

2.2.6. Tổ chức cung cấp thông tin qua các báo cáo CP SXKD .................... 64
2.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SMART ...................................................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 70
2.3.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 71
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SMART ................................................... 74
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SMART ...................................................................... 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SMART ...................................................................... 75
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức mô hình kế toán quản trị ...................................... 75
3.2.2. Hoàn thiện công tác Phân loại chi phí............................................ 77
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí phục vụ kiểm
soát chi phí và cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý ............................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có phương án sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả kinh tế cao. Nền kinh tế thị trường tất yếu phải cạnh tranh, không
những cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn đứng vững trong cạnh tranh thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả cao. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,

thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng. Bên cạnh đó, một biện pháp đặc biệt quan trọng trong cạnh
tranh đó là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản
phẩm là tiền đề để hạ giá bán, từ đó tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường đồng thời cũng là biện pháp để tăng lợi nhuận, mục tiêu mà các các
công ty theo đuổi. Để đạt được mục tiêu trên các công ty cần tổ chức tốt kế
toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí, đây là điều kiện cần thiết để
thúc đẩy tốt hơn công tác quản lý, nó còn làm cơ sở cho kiểm soát, sử dụng
chi phí của đơn vị một cách có hiệu quả. Kế toán quản trị chi phí là một trong
những nội dung cơ bản trong kế toán quản trị, đóng vai trò quan trọng trong
công tác quản lý tài chính cũng như sử dụng nguồn lực ở các công ty. Vì vậy,
đối với các Doanh nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để
quản lý Doanh nghiệp, còn phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà
quản lý trong việc hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra những
quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu Doanh nghiệp đặt ra. Thông
tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội bộ, để
nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết định của mình


2

thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Thông tin do kế
toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin cần thiết và
trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
Công ty cổ phần Smart là một đơn vị sản xuất, mang tính chất như một
đơn vị xây lắp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang diễn ra
rất thuận lợi. Tuy nhiên, hệ thống kế toán quản trị nói chung cũng như kế toán
quản trị chi phí nói riêng đang hoạt động chưa hiệu quả, chưa cung cấp cho
quản lý những thông tin thiết thực, kịp thời để ra quyết định nên chưa tạo ra

được lợi thế cạnh tranh của công ty với các công ty khác cùng ngành nghề. Vì
vậy, bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp,
còn phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch
định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù
hợp với các mục tiêu Doanh nghiệp đặt ra. Do nhận thức và hiểu biết về kế
toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống nhất cả về lý luận và thực tiễn,
nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT tại Công ty Cổ phần
Smart là cấp bách và cần thiết. Nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống
KTQT song hành cùng KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm
thực hiện tốt nhất chức năng thông tin của mình thì sẽ tăng cường được tính
hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán, góp phần vào sự phát triển của
Doanh nghiệp. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Kế toán quản trị chi phí tại Công
ty cổ phần Smart” để làm đề tài nghiên cứu của mình tại đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về kế toán quản trị chi phí, từ đó tìm ra nội dung , giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Smart.
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của luận văn


3

là:
- Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về kế toán quản trị nói chung và kế
toán quản trị chi phí;
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công
ty cổ phần Smart.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí, kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần Smart.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: Mục đích để thu thập, phân tích
những thông tin liên quan đến thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty
Cổ phần Smart.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Các giáo trình, tạp chí kế toán
và các công trình của những tác giả nghiên cứu.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã vận dụng nhiều phương
pháp khoa học gồm các phương pháp: phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
thông tin...
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến việc
quản trị CP và hoàn thiện KTQTCP tại Công ty cổ phần Smart.
Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu về hoạt động kinh doanh cửa tại Công ty cổ phần Smart.
5. Bố cục đề tài
Kết luận, nội dung của đề tài bao gồm:


4

- Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất
- Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
Smart
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
cổ phần Smart.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí

nói riêng đã được rất nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu
về công tác kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp chuyên sản
xuất và cung cấp cửa. Do vậy, vấn đề mà luận văn nghiên cứu là hoàn thiện
công tác kế toán quản trị chi phí ở các công ty Cổ phần Smart, một đơn vị
chuyên sản xuất và lắp đặt các loại cửa cao cấp.
Hầu hết trong các nghiên cứu đều tập trung trong ba nội dung bao gồm:
cơ sở lý luận về phương pháp kế toán quản trị, thực trạng công tác kế toán
quản trị tại đơn vị và các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi
phí tại đơn vị đó. Tuy nhiên, mỗi luận văn đều có những điểm khác nhau về
khả năng vận dụng phương pháp nghiên cứu kế toán quản trị trong các lĩnh
vực.
Đầu tiên có thể kể đến đó là nghiên cứu trong lĩnh vực xây lắp của tác
giả Lê Thị Bích Diễm (2011) về Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng 501. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến
thực kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
501và đã chỉ ra được các nhược điểm hiện tại về cách thức tổ chức kế toán
quản trị tại công ty. Từ đó, tác giả đã khắc phục được các nhược điểm và đề
xuất các biện pháp xử lý kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết


5

định của các nhà quản trị, hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả quản lý của công ty.
Nghiên cứu của Cao Thị Mỹ Phú với đề tài “Vận dụng kế toán quản trị
chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco” đã phân tích
thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng Cosevco. Trên cơ sở thực tế tại Công ty, tác giả đã nêu lên ưu nhược
điểm của công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty, đề xuất ra các phương
pháp khắc phục những nhược điểm đó giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết

định phù hợp.
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm inox xây dựng, trang trí
nội, ngoại thất, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Biên (2012) với đề tài “Kế
toán quản trị chi phí tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn AVSS” đã phân tích
thực trạng kế toán quản trị tại công ty. Tuy nhiên việc ứng dụng kế toán quản
trị chi phí trong hoạt động quản lý còn là vấn đề mới mẻ, chưa được triển khai
một cách đồng bộ và khoa học. Ở một mức độ nhất định các doanh nghiệp đã
vận dụng một số nội dung trong công tác lập dự toán, tính giá và kiểm soát
chi phí nhưng chưa khai thác và phát huy hết ưu thế của loại công cụ quản lý
khoa học này. Tác giả cũng đã đưa ra các phương pháp khác phục những
nhược điểm còn tồn tại và đề ra các phương hướng để hoàn thiện hệ thống kế
toán quản trị tại công ty.
Trong lĩnh vực chế biến thủy sản, nghiên cứu với đề tài “KTQT CP tại
Công ty Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thủy sản” cũng phân tích thực trạng
KTQT CP tại Công ty. Kết quả phân tích biến động CP giữa thực tế so với dự
toán cho thấy được sự biến động về lượng và giá tới chi phí sản xuất đều có
kết quả tốt và kết quả bất lợi. Những kết quả bất lợi Công ty nên tìm nguyên
nhân gây ra biến động và có những điều chỉnh phù hợp để kiểm soát tốt chi
phí sản xuất xây lắp. Ngoài ra, tác giả đã chỉ rõ những nhược điểm còn tồn tại
đó là việc công ty chưa coi trọng công tác phân tích CP, công ty chưa lập


6

được báo cáo phân tích CP, sự biến động của CP và chỉ ra những nhân tố dẫn
đến sự biến động đó cũng như tìm hiểu nguyên nhân của sự biên động.
Thêm một nghiên cứu trong lĩnh vực vận tải của tác giả Trần Thị
Phương Linh (2012) với đề tài: “ KTQT CP tại công ty cổ phần vận tải biển”.
Bài viết đã phân tích thực trạng KTQT CP tại công ty cổ phần vận tải biển .
Trên cơ sở thực tế tại Công ty, tác giả đã nêu lên ưu nhược điểm của công tác

kế toán quản trị chi phí tại Công ty. Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp: xác
định lại đối tượng hạch toán chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành được
chính xác hơn, đề xuất phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí nhằm phục
vụ nhu cầu hạch toán và quản lý chi phí, hoàn thiện hệ thống báo các thực
hiện về chi phí sản xuất nhằm cung cấp thong tin phục vụ công tác quản lý chi
phí.
Qua nhiều nghiên cứu trước đây, hầu hết các nghiên cứu về các lĩnh vực,
một là chuyên về xây lắp, hai là chuyên về sản xuất đặc thù, sản phẩm làm ra
là sản phẩm hàng loạt, chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực cửa, sản phẩm sản
xuất theo đơn đặt hàng, tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu, không có tồn kho
thành phẩm. Chính vì vậy, tác giả đã đi vào nghiên cứu về hệ thống kế toán
quản trị chi phí tại công ty chuyên sản xuất và cung cấp các loại cửa cao cấp,
điển hình là Công ty Cổ phần Smart ( Smart Window).


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị
Theo Luật Kế toán Việt Nam, KTQT được định nghĩa như sau: “KTQT
là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán”(Luật kế toán, khoản 3, điều 4).
KTQT là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức, các nhà
quản lý dựa vào thông tin KTQT để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ

chức (Hilton, 1991).
1.1.2. Bản chất Kế toán quản trị chi phí
Các đối tượng quan tâm tới tình hình kinh tế tài chính của một đơn vị
gồm hai nhóm cơ bản: bên trong và bên ngoài đơn vị, các đối tượng này có
mục tiêu ra quyết định khác nhau và do đó quan tâm tới những góc độ khác
nhau dẫn đến sự hình thành 2 hệ thống thông tin kế toán để đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng trên, đó là KTTC và KTQT, trong đó KTQT là hệ thống
thông tin chủ yếu hướng tới nội bộ DN để phục vụ cho quá trình ra quyết định
trong điều hành, giám sát hoạt động SXKD, lựa chọn phương án kinh doanh,
dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế và tối ưu nhất cho DN. Còn KTTC là hệ
thống thông tin cung cấp các thông tin về sự biến động của vốn trong một kỳ
kế toán nhất định để báo cáo tình hình SXKD ra bên ngoài.
Do bản chất của KTQT là phục vụ nhu cầu nội bộ, hướng tới đối tượng
bên trong DN, bên cạnh đó mỗi DN đều có những nét đặc thù nên quan niệm


8

về KTQT ở các quốc gia khác nhau, cũng như các doanh nghiệp khác nhau
trong một nền kinh tế cũng không giống nhau.
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế - IFAC tổng kết các khái niệm về
KTQT trên thế giới năm 1998, “KTQT là một quy trình định dạng, kiểm soát,
đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài
chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của tổ chức cho những
nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ
chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của
Doanh nghiệp”.
Theo Viện nghiên cứu KTQT Hoa Kỳ - IMA, “KTQT là một quy trình
nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp
cho nhà quản trị lập chiến lược KD, hoạch định, kiểm soát hoạt động, ra quyết

định KD, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá trị
DN, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ với việc quản trị và kiểm
soát nội bộ”.
Từ các quan điểm trên có thể thấy bản chất của KTQT là một hệ thống
thông tin kế toán có chức năng quản lý trực tiếp và gián tiếp, là quá trình nhận
dạng, đo lường, phân tích, truyền đạt không chỉ những thông tin tài chính mà
còn có những thông tin phi tài chính cho quản trị DN, phục vụ cho quá trình
ra quyết định, hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát hệ thống.
Kế toán CP dưới góc nhìn của KTTC là quá trình tính toán, đo lường
những CP phát sinh theo đúng quy định, chuẩn mực để xác định giá trị ghi sổ
cho đối tượng của kế toán, ví dụ như thông tin về giá thành, giá vốn hàng bán,
giá trị hàng tồn kho… để lập các báo cáo tài chính, còn theo KTQT thì kế
toán CP có chức năng định dạng, tổng hợp, phân tích, đánh giá và truyền đạt
thông tin về CP (quá khứ, dự báo, ước tính trong tương lai) của các đối tượng


9

để phục vụ cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả và hiệu năng của hoạt động SXKD.
Theo tất cả những đánh giá, phân tích trên, tác giả quan niệm “KTQT CP
là một hệ thống thông tin kế toán, là một chức năng của quản lý, nhằm thu
thập, xử lý, phân tích, đánh giá, tổng hợp và cung cấp thông tin về CP của tổ
chức cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định trong việc hoạch
định, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá hệ thống để sử dụng có hiệu quả
nguồn lực, nâng cao giá trị tổ chức”.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh
nghiệp
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc
tế trong môi trường KD cạnh tranh càng ngày càng khốc liệt, khi mà các

doanh nghiệp không phải là người quyết định giá bán của sản phẩm, giá bán
này do thì quy luật cung cầu trên thì trường tự điều tiết, để theo đuổi mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận đặt ra một nhiệm vụ là phải kiểm soát chặt chẽ CP, cùng
với nó vai trò của KTQT CP càng ngày càng được khẳng định vị thế và xu
hướng phát triển tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Những thông tin của
KTQT CP mang lại sự thành công cho các nhà quản trị, cho các DN trong nền
kinh tế do có thể kiểm soát tốt CP, tối thiểu hóa CP đầu vào, gia tăng khoảng
các doanh thu và chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị DN.
KTQT rất cần thiết cho quá trình xây dựng kế hoạch trong các DN vì nó
cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định về kế hoạch, nhưng
trong quản trị DN việc lập kế hoạch thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là cần
những thông tin liên quan đến việc thực hiện kế hoạch, KTQT đã xây dựng hệ
thống các báo cáo có dạng so sánh, các nhà quản trị sử dụng các báo cáo này
để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh vực mà họ cần quan tâm, xem xét và điểu
chỉnh, tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra.


10

Như vậy, trong hoạt động KD, nhà quản trị phải điều hành các hoạt động
hàng ngày, lập kế hoạch cho tương lai, giải quyết vấn đề và thực hiện một
khối lượng lớn các quyết định thường xuyên và không thường xuyên. Tất cả
những điều này đòi hỏi phải có các thông tin đặc biệt khác nhau từ KTQT. Do
đó, KTQT là hệ thống đo lường, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp các
thông tin về kinh tế tài chính phục vụ cho yêu cầu quản trị DN trong việc lập
kế hoạch, điều hành, theo dõi, thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ DN.
Mọi hoạt động của DN đều được điều hành và quản lý bởi các nhà
quản trị. KTQT cung cấp thông tin chi phí phục vụ các chức năng quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý được khái bằng sơ đồ sau:
Hoạch định


Đánh giá

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra giám sát

Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý
Qua sơ đồ trên ta thấy hoạt động quản lý của DN là một hoạt động
liên tục, từ khâu hoạch định cho đến khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra giám
sát, đánh giá và ra quyết định rồi sau đó quay lại khâu lập kế hoạch cho kỳ
sau.
Như vậy, để làm tốt các chức năng quản lý, nhà quản trị phải có
thông tin cần thiết để có thể ra các quyết định đúng đắn. KTQT thiết kế,
tổng hợp, phân tích và truyền đạt thông tin, đặt chúng trong bối cảnh đã
hoạch định nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho các chức năng
quản trị được thể hiện như sau:


11

Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch và dự toán: Lập kế
hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các bước thực
hiện để đạt được mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể là kế hoạch dài
hạn hoặc ngắn hạn, dự toán cũng là một loại kế hoạch. Để kế hoạch lập
ra có tính khả thi cao, thì kế hoạch đó phải được xây dựng trên cơ sở các
thông tin phù hợp do bộ phận kế toán quản trị cung cấp. Một kế hoạch
phản ánh một quyết định làm thế nào để đạt một mục tiêu cụ thể nào đó.
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện: Kế hoạch và dự
toán là những định hướng cho quá trình tổ chức thực hiện. Trong khâu tổ

chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất giữa các
yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoạch được thực
hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất.
Vì thế, nhà QT phải cần các thông tin khác nhau do nhiều bộ phận
cung cấp, trong đó KTQTCP sẽ cung cấp thông tin chủ yếu liên quan đến
kinh tế, tài chính. KTQTCP sẽ dự toán nhiều tình huống khác nhau của các
phương án khác nhau để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo các
mục tiêu chung.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra giám sát: Nhà quản trị sau
khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch, đòi
hỏi phải kiểm tra, đánh giá hoạt động và đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Phương pháp thường dùng là so sánh số liệu thực hiện với số liệu của kế
hoạch và dự toán, xác định những sai biệt giữa kết quả đạt được với mục
tiêu đề ra. Do đó, KTQT có vai trò cung cấp thông tin thực hiện từng bộ
phận, giúp nhà quản trị thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện, những
vấn đề còn tồn tại và cần có tác động của quản lý, đồng thời phục vụ cho
việc lập kế hoạch, dự toán tiếp kỳ sau.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: KTQTCP phải dựa


12

trên hệ thống thông tin quá khứ và dự đoán tương lai để tiến hành phân loại,
lựa chọn, tổng hợp và cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến
chi phí thích hợp cho việc ra quyết định. Đó là một chức năng quan trọng,
xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, đến kiểm tra, đánh giá. Các thông tin sẵn có thường rất nhiều
loại, với chức năng này KTQTCP giúp các nhà quản trị phân biệt được
các thông tin thích hợp và không thích hợp nhằm xác định thông tin phù
hợp theo từng phương án. Tổ chức KTQTCP hợp lý sẽ giúp cho hệ thống

kế toán của đơn vị hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin hữu
ích và đầy đủ nhất. Với những thông tin đó, các nhà quản trị có thể nhìn
nhận vấn đề gì đang xảy ra, những khả năng tiềm tàng, những cơ hội sẵn có
để có kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.2.1. Phân loại chi phí
Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp là các thông tin về CP, vì mỗi khi CP tăng thêm sẽ ảnh hưởng trực tiếp
làm giảm lợi nhuận của DN, do vậy một yêu cầu đặt ra là cần phải kiểm soát
chặt chẽ CP của DN. Để kiểm soát CP một cách chặt chẽ, các nhà quản trị cần
nhìn nhận CP dưới các góc nhìn khác nhau, phân loại CP theo các cách khác
nhau để cung cấp được nhiều thông tin hơn, linh hoạt hơn phục vụ cho quá
trình ra quyết định.
Trong KTTC, chi phí được hiểu như một khoản hao phí bỏ ra để thu
được một số sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bản chất là phải mất đi một
khoản để đổi lấy một khoản thu về. Còn trong KTQT, CP được nhìn nhận
trong nhiều trường hợp khác nhau, bởi lẽ có rất nhiều khoản chi phí và những
chi phí này được sắp xếp, phân loại theo nhiều tiêu thức tùy theo nhu cầu


13

thông tin cần cho việc ra các quyết định. Trong nội dung tiếp theo, tác giả xin
đề cập tới một số tiêu thức phân loại CP phổ biến trong KTQT.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Mục đích của việc phân loại CP theo hoạt động nhằm xác định rõ vai trò,
chức năng hoạt động của CP trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở
DN, đồng thời cung cấp thông tin có hệ thống cho việc tính giá thành sản xuất
của sản phẩm hoàn thành, lập các BCTC. Theo cách này, CP được chia thành
2 loại: CP SX và CP ngoài SX.

- CP SX: là toàn bộ các khoản CP có liên quan đến việc sản xuất và chế
tạo sản phẩm trong một kỳ kế toán nhất định, bao gồm 3 khoản mục CP sau:
+ CP NVL trực tiếp: là CP của những loại NVL cấu thành nên thực thể
của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ
ràng, cụ thể cho từng loại SP, NVL trực tiếp được nhận rõ trong sản phẩm vì
nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đã được sản xuất.
Thông thường CP NVLTT mang tính biến phí nhưng lại là định phí nếu tính
trên một đơn vị sản phẩm, mặt khác có thể xây dựng định mức cho một đơn vị
sản phẩm, vừa là cơ sở để xây dựng dự toán CP đồng thời vừa là cơ sở quan
trọng để kiểm soát việc thực hiện CP trong DN.
+ CP nhân công trực tiếp: là các khoản CP mà DN phải trả hoặc phải
trả thay cho người lao động trực tiếp chế tạo SP bao gồm các khoản như: tiền
lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương…. CPNCTT cũng giống
như CP NVLTT, có thể xác định rõ ràng và tách biệt cho từng đơn vị SP,
thường mang tính chất biến phí, có thể xây dựng được định mức cho một SP
vừa là cơ sở xây dựng dự toán CP và là cơ sở để kiểm soát CP chặt chẽ.
+ CP SX chung: là những CP cần thiết khác để SX, chế tạo SP mà
không thể ghi nhận vào CP NVLTT, hay CP NCTT. CP SXC thường bao
gồm: CP NVL gián tiếp, CP NC gián tiếp và CP khác.


14

- CP ngoài SX: để thực hiện việc tiêu thụ SP, DN còn phải thực hiện
một số khoản CP ở ngoài khâu SX, các khoản CP này được gọi là CP ngoài
SX, bao gồm 2 loại: CP bán hàng và CP quản lý DN.
+ CP bán hàng: bao gồm toàn bộ các khoản CP cần thiết để đẩy mạnh
quá trình lưu thông hàng hóa và đảm bảo việc chuyển hàng hóa đến tận tay
người tiêu dùng như: CP tiếp thị, khuyến mại, quảng cáo, bao gói SP tiêu thụ,
CP vận chuyển, thuê cửa hàng, lương nhân viên bán hàng….

+ CP quản lý DN: bao gồm những khoản CP liên quan tới việc tổ chức
hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của DN, các CP này không
thể ghi nhận vào CP SX hay CP bán hàng được, bao gồm các khoản CP như:
lương cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng, CP văn phòng phẩm.
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của CP
Mục đích của cách phân loại CP này trong KTQT là cung cấp thông tin
phục vụ cho quyết định kinh doanh trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ
động điều tiết chi phí cho phù hợp. Nhìn vào CP các nhà quản trị có thể thấy
được sự biến động của CP có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động
hay không, để đưa ra những quyết định nhằm quản lý CP tốt hơn. Theo cách
này, CP được chia thành biến phí, định phí và CP hỗn hợp.
- Biến phí (CP biến đổi): là những CP sẽ thay đổi khi mức độ hoạt động
của DN thay đổi, mặc dù vậy biến phí tính trên đơn vị SP lại mang tính ổn
định, không thay đổi. Biến phí thường bao gồm các khoản CP như: CP
NVLTT, CP NCTT, giá vốn của hàng mua vào để bán, CP bao bì đóng gói,
hoa hồng bán hàng… Biến phí được chia thành 2 loại:
+ Biến phí tỷ lệ: là những khoản CP có quan hệ tỷ lệ trực tiếp với mức
độ hoạt động như CP NVLTT, CP NCTT.
+ Biến phí cấp bậc: là những CP chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi nhiều, không thay đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít, nghĩa


15

là biến phí này có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến tính với mức độ hoạt động
thay đổi cho phép CP thay đổi để tương ứng với mức độ hoạt động mới.
- Định phí (CP cố định): là những khoản CP không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi hoạt động phù hợp
của DN. Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù
hợp, nhưng định phí trên một đơn vị SP lại thay đổi khi sản lượng thay đổi,

định phí bao gồm: CP thuê nhà xưởng, CP khấu hao nhà xưởng, máy móc
thiết bị theo phương pháp đường thẳng, lương nhân viên phân xưởng…
- Chi phí hỗn hợp: là loại CP mà bản thân nó chứa đựng cả những yếu
tố biến phí lẫn định phí, ở một mức độ hoạt động căn bản nó thể hiện đặc
điểm của định phí, quá mức độ hoạt động đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến
phí. Để lập kế hoạch chi phí cần phải bóc tách CP hỗn hợp thành biến phí và
định phí. Nếu việc bóc tách này được thực hiện cẩn thận sẽ cho phép dự đoán
khá chính xác chi phí hỗn hợp sẽ phát sinh trong tương lai.
 Phƣơng pháp sử dụng đồ thị phân tán
Phương pháp này đòi hỏi phải thu thập được các mức hoạt động sinh ra
CP trong các kỳ KD trước, sau đó biểu diễn chung trên đồ thị. Nhà phân tích
vẽ một đường thẳng đi qua trung tâm của những điểm quan sát được trên đồ
thị phân tán. Đường thẳng này chính là hàm CP ước lượng, phương trình
đường thẳng có dạng Y = a + bX.
 Phƣơng pháp điểm cao – điểm thấp (phƣơng pháp cực đại – cực
tiểu)
Theo phương pháp này việc phân tích và ước lượng hàm CP chỉ dựa vào
hai điểm dữ liệu ở mức độ hoạt động thấp nhất và cao nhất trong tập dữ liệu
thu thập được. Từ đó, xác định các yếu tố CP biến đổi và CP cố định như sau:


16

CP biến đổi
đơn vị

Chênh lệch CP giữa mức hoạt động
cao nhất và thấp nhất
=


Chênh lệch giữa mức hoạt động
cao nhất và thấp nhất

CP cố định = Tổng CP – (CP biến đổi đơn vị x Mức hoạt động)
Phương pháp phân tích CP này khách quan hơn phương pháp phân tích
bằng đồ thị phân tán. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ dựa vào hai cặp dữ liệu
nên không đại diện cho các mức độ hoạt động ở DN.
 Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất: là một PP phân tích thống kê
chính xác hơn hai PP này là xác định một đường hồi qui từ các số liệu quan
sát được sao cho tổng khoảng cách (chính xác là tổng độ lệch bình phương ei2 ) từ các điểm quan sát đến đường hồi qui là nhỏ nhất.
y

(xi, yi)

yi

Y = a + bx
a +bxi

0
xi

x

Hình 1.2: Đường hồi quy biểu diễn chi phí hỗn hợp
Đường biểu diễn CP hỗn hợp có dạng: Y = a + bX. Trong đó Y là CP
hỗn hợp ước tính, a là yếu tố CP cố định và b là yếu tố CP biến đổi (đơn vị)
và X là mức độ hoạt động. Có thể xác định các hệ số a và b trong phương



17

trình biểu diễn CP. Với n cặp số liệu quan sát được (xi, yi), bằng phương pháp
bình phương nhỏ nhất, có thể xác định các hệ số a và b:

 e   y  a  bx 
2
i

2

i

i

y

 Min 

 x y  a x
 y  b x
a=
i

b=

n  xi y i   xi  y i
n x 2   xi 

2


 na  b xi

i
i

i

i

 b xi2

i

n

c. Phân loại chi phí phục vụ ra quyết định
 Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Phương pháp phân loại này dựa trên khả năng kiểm soát CP đối với các
nhà quản lý. Nếu một nhà quản lý ở cấp nào có thể kiểm soát hoặc quyết định
về một loại CP, thì CP ấy được gọi là CP kiểm soát được.
 Phân loại chi phí trong lựa chọn các phƣơng án
Để thành công trong việc ra quyết định, các nhà quản lý cần phân biệt
được các CP thích hợp và CP không thích hợp để có thể tách các CP không
thích hợp ra khỏi cơ cấu quyết định.
CP thích hợp là CP có thể áp dụng cho một số quyết định có mối liên hệ
với phương án được chọn của nhà quản trị. Một trong những CP thích hợp
quan trọng cần xem xét khi lựa chọn các phương án là CP cơ hội. CP cơ hội
là phần lợi nhuận tiềm năng bị mất đi khi chọn một phương án này thay vì
chọn phương án khác. Khi lựa chọn các phương án hoạt động, ngoài các CP

được phản ánh trên hệ thống sổ kế toán, nhà quản lý còn cần phải xem xét CP
cơ hội của các phương án đó do các nguồn lực của DN có thể được sử dụng
theo những cách khác nhau để quyết định lựa chọn phương án tối ưu nhất.
CP không thích hợp là CP có thể bỏ qua khi xem xét chọn lựa phương
án hoạt động. CP là một nhân tố vô cùng quan trọng đối với mỗi phương án
hoạt động nên để có được quyết định lựa chọn phương án đúng đắn cần loại


×