Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.8 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG VĂN QUYỀN

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG VĂN QUYỀN

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng Văn Quyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài ........................................................ 3
6. Bố cục luận văn ..................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP ................................................................................. 14
1.1. PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP ................................................................................... 14
1.1.1. Lâm nghiệp và phát triển lâm nghiệp ........................................... 14
1.1.2 Vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư trong phát triên lâm nghiệp ...... 16
1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ........................................................ 20
1.2.1 Khái niệm thu hút vốn đầu tư ........................................................ 20
1.2.2. Nội dung công tác thu hút vốn đầu tư ........................................... 20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư .......................... 25

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ........................................................ 27
1.3.1. Điều kiện phát triển ngành lâm nghiệp ......................................... 27
1.3.2. Thị trường vốn đầu tư ................................................................... 28
1.3.3. Các nhân tố khác ........................................................................... 29


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................ 32
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ NGÀNH LÂM
NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................... 32
2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Quảng Bình ...................................... 32
2.1.2 Ngành lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình .............................................. 39
2.2 THỰC TRẠNG NỘI DUNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN QUA .. 41
2.2.1. Nguồn vốn và các nhà đầu tư mục tiêu cho ngành lâm nghiệp .... 41
2.2.2. Các công cụ thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp ................. 44
2.2.3. Công tác xúc tiến đầu tư vào ngành lâm nghiệp ........................... 47
2.2.4. Công tác hỗ trợ sau đầu tư các dự án phát triển lâm nghiệp......... 48
2.3. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
THỜI GIAN .................................................................................................... 49
2.3.1 Vốn đầu tư cho lâm nghiệp ........................................................... 49
2.3.2. Số lượng và qui mô dự án đầu tư được thu hút ........................... 50
2.3.3.Thu hút vốn đầu tư theo nguồn vốn đầu tư .................................... 52
2.3.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư ..................................................... 55
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 55
2.4.1 Thành công và nguyên nhân .......................................................... 55
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN TỚI ......................... 61

3.1. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP .............................................. 61
3.1.1 Cơ hội và thách thức trong thu hút vốn đầu tư vào ngành lâm
nghiệp thời gian tới ......................................................................................... 61


3.1.2. Mục tiêu, quan điểm và định hướng thu hút vốn phát triển lâm
nghiệp của tỉnh Quảng Bình............................................................................ 64
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN TỚI .............................. 72
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch và xây dựng các dự án kêu gọi đầu
tư vào ngành lâm nghiệp ................................................................................. 72
3.2.3. Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư vào ngành lâm nghiệp ......... 76
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút sử dụng vốn đầu tư
phát triển lâm nghiệp ....................................................................................... 76
3.3. CÁC GIẢI PHÁP BỔ TRỢ ..................................................................... 79
3.3.1.Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trong nước................................. 79
3.3.2. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài ............................... 86
3.3.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ......................................... 90
3.3.4. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn ................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BQLR


: Ban quản lý rừng

CT TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IA,IB,IC

: Diện tích chưa có rừng thuộc rừng phòng hộ

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


GĐGR

: Giao đất giao rừng

KNPHR

: Khoanh nuôi phục hồi rừng

KH

: Kế hoạch

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

LTQD

: Lâm trường quốc doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NGO

: Nguồn viện trợ phi Chính phủ

NDR


: Nuôi dưỡng rừng

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức


PTR

: Phát triển rừng

QLNN

: Quản lý Nhà nước

RTN

: Rừng tự nhiên

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

2.1

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm

33

2.2

Lượng mưa các tháng trong năm

33

2.3

Các nhóm đất chủ yếu của tỉnh

34

2.4

Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2012 phân theo
loại đất và phân theo huyện, thành phố

36


2.5

Diện tích, dân số và mật độ dân số.

37

2.6

Lao động làm việc trong các ngành kinh tế

37

2.7

Hiện trạng tài nguyên rừng

40

2.8

Vốn đầu tư cho lâm nghiệp trong tổng số vốn đầu tư trên
địa bàn

49

2.9

Tốc độ tăng vốn đầu tư

50


2.10

Số lượng dự án đầu tư vào lâm nghiệp

50

2.11

Qui mô dự án đầu tư vào lâm nghiệp

51

2.12
3.1

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngành lâm nghiệp giai đoạn
2007 - 2012
Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển Lâm nghiệp tỉnh

52
68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế - kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các
hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ rừng như các hoạt

động bảo vệ, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và
các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng. Việt Nam nổi tiếng với hệ sinh
thái rừng có giá trị đa dạng sinh học cao mang tính toàn cầu. Vị thế của ngành
lâm nghiệp Việt Nam trong khu vực và trên thế giới đang trở nên ngày càng
quan trọng. Việt Nam cũng nằm trong danh sách bốn quốc gia trên thế giới
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu và lâm nghiệp được coi là
khu vực chủ chốt đóng vai trò quan trọng trong việc thích ứng với biến đổi
khí hậu. Đồng thời, Việt Nam cũng được đánh giá cao vì những thành tựu
phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo trong mấy thập kỷ gần đây. Như vậy,
phát triển lâm nghiệp không chỉ có tác động đến môi trường mà còn tác động
trên cả lĩnh vực kinh tế và xã hội. Một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng
giúp cho lâm nghiệp phát triển chính là việc thu hút vốn đầu tư. Nhờ có thu
hút vốn đầu tư mà việc khai thác tiềm năng vào sử dụng lao động, học tập
kinh nghiệm quản lý, tiếp thu công nghệ… tại địa phương được thực hiện.
Quảng Bình là một tỉnh có lợi thế và tiềm năng về lâm nghiệp, đây là
một ưu thế rất lớn cho Quảng Bình có thể phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên, thực tế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Quảng Bình chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đặc
biệt là những lợi thế về rừng, đất đai. Thời gian qua mặc dù tỉnh đã có nhiều
bước tiến nhất định, đạt được một số thành công, nhưng cũng gặp không ít
khó khăn như công tác quản lý và bảo vệ rừng, về phát triển kinh tế rừng,
trình độ dân trí của người dân còn thấp nên việc tuyên truyền vận động giúp


2

người dân nâng cao nhận thức trong quản lý, khai thác rừng bền vững chia sẻ
quyền lợi và trách nhiệm của người dân đối với việc sử dụng và bảo vệ rừng
còn gặp rất nhiều khó khăn…..Một trong những khó khăn đó phải kể đến là
công tác thu hút vốn đầu tư để phát triển vào lâm nghiệp, vấn để huy động các

nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế, một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội
thực hiện thấp và tụt hậu so với một số địa phương khác trong khu vực. Đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình hiện nay là một
đòi hỏi tất yếu khách quan, với tiềm năng và lợi thế của mình ngành lâm
nghiệp tỉnh Quảng Bình hội đủ những yếu tố để góp phần giúp tỉnh Quảng
Bình phát triển ổn định và vươn lên thoát nghèo.
Thu hút vốn đầu tư có đóng góp rất tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhận thấy đây là một vấn đề có tầm quan trọng và cấp
thiết nên tôi chọn đề tài “ Thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình ’’ để nghiên hệ thống hóa các vấn đề nhằm thu hút tối
đa các nguồn vốn đầu tư cho lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình phát triển theo
hướng bền vững. Xuất phát từ cơ sở lý luận và đánh giá hoạt động thực tiễn
của ngành để định hướng đầu tư phát triển lâm nghiệp phù hợp với chủ trương
công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong xu thế đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thu hút mọi nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển ngành, thông qua đó còn góp phần nâng cao
trình độ kỹ độ kỹ thuật – công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ
đó sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng và đất rừng đưa lâm nghiệp trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Bình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư phát
triển lâm nghiệp Quảng Bình


3

- Đánh giá thực trạng công tác thu hút vốn đầu tư để phát triển lâm
nghiệp thời gian qua của tỉnh Quảng Bình
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu hút
vốn đầu phát triển lâm nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến các nỗ lực thu
hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp trên điạ bàn tỉnh Quảng Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian:
Luận văn chỉ nghiên cứu thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi về thời gian:
Các dữ liệu, thông tin phục vụ đánh giá thực trạng công tác thu hút
được thu thập chủ yếu trong 6 năm (2007 – 2012), các đề xuất giải pháp chủ
yếu mang tính trung và dài hạn
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩntắc.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, so sánh, phân tích tổng hợp và các
phương pháp khác…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
Ý nghĩa lý luận của Luận văn được thể hiện thông qua kết quả hệ thống
hoá các vấn đề lý luận liên quan đến việc thu hút vốn cho phát triển một
ngành kinh tế đặc thù của một địa phương là ngành lâm nghiệp của một đơn
vị hành chính cấp tỉnh. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn là việc cung cấp các
thông tin đánhgiá thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển vào ngành lâm
nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2007-2012 và các đề xuất giải pháp


4

nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động thu hút vốn phục vụ các mục tiêu phát
triển lâm nghiệp của tỉnh thời gian tới. Vì thế, luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các bên hữu quan của chính quyền tỉnh Quảng Bình trong việc

đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp tỉnh nhà.
6. Bố cục luận văn
Nội dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp.
Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp tỉnh
Quảng Bình
Chương 3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp tỉnh
Quảng Bình thời gian tới.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích
có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng
của sản xuất lâm nông nghiệp. Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực
hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành
kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng
đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu người với nhiều
dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh
tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn.
Nghề rừng không những tạo ra các sản phẩm lâm sản hàng hóa và dịch
vụ đóng góp cho nền kinh tế quốc dân; mà còn có vai trò quan trọng trong bảo
vệ môi trường như phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa khí
hậu..., góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, đặc biệt đối với bảo vệ biên giới hải
đảo; góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống, xóa đói, giảm nghèo
cho người dân nông thôn và miền núi. Chính vì thế trong thời gian qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài, luận văn đề cập đến vấn đề này.


5

Thành quả của những công trình đó đã cung cấp những luận cứ khoa học,
thực tiễn choviệc thu hút vốn đầu tư trên toàn quốc và từng địa phương.

Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tính chất, nguyên nhân tăng
trưởng kinh tế và làm thế nào để tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng
- David Ricardo ( 1772-1823) được coi là tác giả cổ điển xuất sắc,
những quan điểm cơ bản của David Ricardo về tăng trường kinh tế được thế
hiện như sau : Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, các yếu tố cơ
bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn, trong từng ngành và
phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định, các yếu tố này kết hợp với nhau
theo một tỷ lệ cố định, không thay đổi.
- Năm 1936, sụ ra đời của tác phẩm “ Lý thuyết chung về việc lŕm, lăi
suất vŕ tiền tệ” của John Maynard Keynes ( 1883-1946) đánh dấu sự ra đời
của học thuyết kinh tế mới. Khác với tư tưởng của các nhà kinh tế học cổ điển
và tân cổ điển, Keynes cho rằng, nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân
bằng dưới mức sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, ông cũng nhận thấy xu
hướng phát triển của nền kinh tế là đưa mức sản lượng thực tế càng về gần
mức sản lượng tiềm năng càng tốt. Để có được sự chuyển dịch này thì đầu tư
đóng vai trò quyết định.
- Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 với sự nghiên cứu
một cách độc lập, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở
Mỹ đã cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất
nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở các
nước đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu
về vốn, mô hình Harrod – Domar đưa ra hệ số ICOR ( Incremental Capital
Output Radio – Tỷ số vốn/ sản lượng tăng thêm). Hệ số ICOR nói lên rằng:
vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, tiết kiệm của


6

nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu tư. Hệ số này cũng phản ánh

trình độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư.
Công thức của mô hình được xác định: g= s/ICOR, với g là tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế; s là tỷ lệ tiết kiệm. Như vậy, tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế phụ thuộc tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm ( hay tỷ lệ đầu tư) trong
nền kinh tế và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR.
- Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với cách xác định
của mô hình kinh tế tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất. Họ cho
rằng tổng mức cung (Y) của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào
của sản xuất: lao động (L), vốn sản xuất (K), tài nguyên thiên nhiên được sử
dụng (R), khoa học công nghệ (A). Nói cách khác hàm sản xuất có dạng: Y=F
(L,K,R,A).
- Để tăng trưởng sản xuất,các nhà sản xuất có thể lựa chọn công nghệ
sử dụng nhiều vốn, hoặc công nghệ sử dụng nhiều lao động Paul A.
Samuelson cho rằng một trong những đặc trung quan trọng của kinh tế hiện
đại là “kỹ thuật công nghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”.
Do đó vốn là cơ sở để phát huy tác dụng của các yếu tố khác: vốn là cơ sở để
tạo ra việc làm, để có công nghệ tiên tiến. Vì vậy trong phân tích và dự báo
kinh tế ngày nay hệ số ICOR được coi là cơ sở để xác định tỷ lệ đầu tư cần
thiết phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Michael Pescott Chuyên gia tư vấn về chính sách Lâm nghiệp, Văn
phòng FAO khu vực Châu Á- Thái Bình Dương tại Bangkok, Thái Lan: Hỗ
trợ tài chính quản lý rừng bền vững, Bản tin FSSF số 24- 25,6/2009, trên cơ
sở phân tích tầm quan trọng của việc thúc đẩy và đa dạng hóa các nguồn lực
tài chính cho công tác quản lý và bảo vệ rừng, những thách thức đối với hỗ
trợ tài chính cho quản lý bảo vệ rừng hiện nay như: công tác quản lý, quyền
sở hữu, kiến thức và năng lực chuyên môn, các chi phí giao dịch…Tác giả


7


cũng đã đưa ra các giải pháp để giải quyết được những thách thức này nhằm
tăng cường thu hút các nguồn lực tài chính đầu tư từ cả hai khu vực công và
tư nhân vào quản lý bảo vệ rừng.
- Một nghiên cứu của trường Đại học Turku – Phần Lan về “ Các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công nghiệp rừng của Phần Lan vào Nga (
các đơn vị sản xuất thuộc vùng châu Âu của nước Nga)” được lưu trữ tại thư
viện quốc gia Phần Lan. Nghiên cứu đã cho thấy ngành lâm nghiệp của Nga
ngày càng trở thành tâm điểm chú ý của ngành công nghiệp rừng toàn cầu,
chính phủ Nga đang kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chế biến bột giấy và
giấy,nhiều doanh nghiệp đã có xu hướng đầu tư mạnh vào ngành công nghiệp
rừng ở Nga. Công trình đã tập trung nghiên cứu: (1) vai trò của ngành lâm
nghiệp Nga đối với Phần Lan, một mặt nó hoạt động như một nhà cung cấp
nước ngoài quan trọng về nguồn gỗ nguyên liệu, mặt khác nó là một đối thủ
cạnh tranh trong thị trường gỗ xẻ. Đồng thời, thị trường Nga với mức tăng
trưởng đầy tiềm năng là một mục tiêu cho các hoạt động xuất khẩu và đầu tư
ngành công nghiệp rừng của Phần Lan vào Nga; (2) hiểu rõ vai trò hiện tại
của đầu tư nước ngoài vào ngành lâm nghiệp Nga và các vấn đề mà các nhà
đầu tư nước ngoài đang phải đối mặt tại Nga; (3) việc thực hiện những chính
sách lâm nghiệp hiện tại để thúc đẩy gia tăng giá trị sản xuất trong nước và
thu hút nhiều hơn nguồn vốn chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng đến việc đầu
tư vào ngành lâm nghiệp của Nga. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các nhân tố
ảnh hưởng đến việc đầu tư vào ngành lâm nghiệp của Nga là : Qui mô và sự
tăng trưởng của thị trường; Tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác;
Chi phí sản xuất, chất lượng và năng suất; Chi phí kinh doanh quốc tế và
truyền thông; Đồng cơ và các rào cản đầu tư, các rào cản thương mại; Hiện
trạng cơ sở hạ tầng; Sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa chính trị và văn hóa
kinh doanh; Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.


8


- Tác giả Zang Xinh, trường Đại học lâm nghiệp Harbin, Trung Quốc,
năm 2010 đã “Nghiên cứu về những ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước
trong lâm nghiệp Trung Quốc đối với việc xuất khẩu các sản phẩm gỗ”. Từ
năm 2000, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành hình thức phổ biến nhất
của việc sử dụng vốn nước ngoài vào ngành lâm nghiệp Trung Quốc. Trong
những năm 2008, lượng vốn nước ngoài sử dụng trong lâm nghiệp Trung
Quốc đạt được 10,08 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm
82,73% ( khoảng 8,34 tỷ USD). Theo các lý thuyết về thương mại và đầu tư,
đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể có tác dụng tạo hiệu ứng thay đổi cán cân
thương mại của một nước. Qua nghiên cứu về các tác động của vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong ngành lâm nghiệp Trung Quốc đối với việc xuất
khẩu các sản phẩm gỗ, nghiên cứu, tác giả đã rút ra kết luận: nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài đã có tác động lớn về xuất khẩu trong nước và đó cũng
là những động cơ chủ yếu thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành lâm
nghiệp. Cuối cùng một số gợi ý được đưa ra để tăng cường việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm gỗ ở Trung Quốc.
Trong nước
Có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu tham khảo có liên quan đến
chủ đề thu hút vốn đầu tư, dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở nước ta có một số
công trình nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến thu hút vốn đầu tư
phát triển như sau:
-TS. Dương Viết Trình,2008 “ Giáo trình quản lý đất lâm nghiệp”, Đại
học Huế, khoa lâm nghiệp. Giáo trình khái quát hóa 1 số nội dung quan trọng
về quản lý rừng và đất rừng, phân tích một số chính sách có liên quan đến
quản lý tài nguyên rừng, phương pháp đánh giá đất lâm nghiệp sau khi được
giao,phương pháp quản lý rừng tự nhiên…



9

- TS.Trần Xuân Kiên : Triển vọng kinh tế Việt Nam trong thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2010 , đã phân tích những tương tác của quá
trình toàn cầu hóa và nền kinh tế Việt Nam, từ đó làm nổi bật những yêu cầu
đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và cả nền kinh tế phải có tư duy mới, chủ
động tiên liệu, dự báo những thay đổi, cơ cấu lại từng doanh nghiệp, từng
ngành cũng như cả nền kinh tế để củng cố và tăng cường sức mạnh trong cạnh
tranh toàn cầu. Cuốn sách cũng đề ra những giải pháp thực tế và hữu dụng
trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là tập trung vào xây dựng chiến lược tạo vốn để
phát triển kinh tế Việt Nam,xây dựng nền kinh tế tri thức, cải cách hành chính
và trọng dụng nhân tài để có thể đưa Việt Nam trở thành con rồng kinh tế
trong nửa đầu thế kỷ XXI.
- GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (chủ biên ) : Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2010, mục tiêu tổng quát của cuốn sách là làm rõ thêm những vấn đề
lý luận cơ bản về vấn đề sở hữu trong mô hình kinh tế thị trường, vận dụng
chúng để làm rõ vấn đề sở hữu các thành phần kinh tế và các loại hình doanh
nghiệp trong quá trình đổi mới ở Việt Nam. Đưa ra quan điểm , xu hướng và
giải pháp đối với các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong quá
trình xây dựng nền kinh tế thì trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
-TS Nguyễn Thị Thu Hà : Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Nxb
Thông tấn, 2009,trên cơ sở nghiên cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong
điều kiện đất nước chuyển mình theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tác giả đã tập trung vào một số điểm cơ bản : Lý luận và thực tiễn
và vai trò của chính quyền cấp tỉnh gắn với kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong đó chỉ rõ những chuyển biến căn bản trong vai trò của
chính quyền cấp tỉnh khi đất nước chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa



10

tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Từ những đánh giá về các kết
quả đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện hóa vai trò của chính
quyền cấp tỉnh, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục và nâng
cao năng lực cạnh tranh của chính quyền cấp tỉnh trong thời kỳ đổi mới.
-TS Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu trường Đại học Lâm nghiệp :
Lâm nghiệp, Giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam, Chương trình hỗ
trợ ngành lâm nghiệp lâm nghiệp và đối tác, 2005. Mục tiêu tổng quát của đề
tài nghiên cứu là cung cấp những khuyến khích cụ thể cho tiến trình hoạch
định đúng chính sách để làm thế nào để rừng và sản phẩm từ rừng có thể đóng
góp một cách bền vững vào việc cải thiện điều kiện sống của những người
sống phụ thuộc vào rừng Việt Nam, nghiên cứu đã cung cấp thông tin về khả
năng và những khó khăn của mối quan hệ giữa lâm nghiệp và giảm
nghèo.Công trình đã đóng góp vào tiến trình đánh giá, rà soát chính sách và
góp phần phát triển hơn nữa mục tiêu xã hội của sự phát triển lâm nghiệp.
Đặc biệt làm thế nào để cải thiện được đời sống của người dân sống gần rừng
và làm thế nào để chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 có thể
xác định được giải pháp cho giảm nghèo và sinh kế nông thôn.
- Cố GS.TS Vũ Đình Bách: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Nghiên cứu này đã
tập trung làm rõ đặc trung của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, bản chất và đặc trưng các nguồn lực và động lực trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài – một trong những
nội dung chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển kinh tế Việt Nam.
Tác giả cũng đã nêu ra các điều kiện để đảm bảo cho sự vận hành nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.



11

- PGS.TS Trần Thị Minh Châu cùng tập thể tác giả: Về khuyến khích
đầu tư ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, giúp bạn đọc có cái
nhìn tổng thể về chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, trên cơ sở đó
cùng suy ngẫm kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này. Cuốn
sách tập trung trình bày ba nội dung cơ bản: làm rõ cơ sở lý luận của chính
sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước ta trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; phân tích đánh giá thực trạng chính sách khuyến
khích đầu tư của Nhà nước ta hiện nay; đề xuất một số định hướng và giải
pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư của
Nhà nước ta trong thời gian tới.
- Ngân hàng thế giới (WB) : Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2009 :
Huy động và sử dụng vốn, 2008, tập trung phân tích những khó khăn và thách
thức của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới đi vào
vòng xoáy khủng hoảng. Việt Nam đã đạt được tiến bộ quan trọng trong việc
thành lập và vận hành tốt các thị trường vốn cũng như cơ sở hạ tầng đáng tin
cậy để đảm bảo công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên,cho đến nay các
nỗ lực này vẫn chưa thành công hoàn toàn. Tỷ lệ đầu tư đạt mức cao, song tiết
kiệm trong nước chưa được huy động một cách có hiệu quả, còn đầu tư không
được đảm bảo chắc chắn rằng đều đạt được hiệu quả. Đối với một quốc gia
đang phát triển, nền kinh tế Việt Nam dễ bị tổn thương hơn khi chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, trong bối cảnh như thế, có một hệ thống huy động
và sử dụng vốn hiệu quả là điều quan trọng. Báo cáo đã đưa ra một số giải
pháp mang tính định hướng cho các nhà hoạch định chính sách nhằm giúp
nền kinh tế Việt Nam vượt qua giai đoạn khủng hoảng.
- TS Nguyễn Ngọc Sơn và TS Trần Thị Thanh Tú cùng nhóm tác giả:
Nguồn tài chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt Nam, Diễn
đàn phát triển Việt Nam, 2007, cuốn sách đi sâu nghiên cứu, mổ xẻ các vấn



12

đề nổi cộm trong hệ thống tài chính Việt Nam từ việc hình thành tiết kiệm,
đến việc chu chuyển các nguồn vốn và sự vận hành của các thị trường tài
chính trong thời kỳ đổi mới, đồng thời cũng đánh giá vai trò của các nguồn
vốn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, đảm bảo sự phát triển bền vững vủa khu vực tài chính với ít khủng
hoảng nhất là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo.
- William D.Sunderlin và Huỳnh Thu Ba: Giảm nghèo và rừng ở Việt
Nam, Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR), Indonesia, 2004,
các tác giả đã nổ lực phân tích vấn đề nổi cộm hiện nay mà nhiều quốc gia
đang quan tâm là việc tài nguyên rừng có thể hỗ trợ công tác giảm nghèo như
thế nào và ở chừng mực nào. Nghiên cứu đã đề xuất các nghiên cứu bổ sung
để cung cấp những thông tin còn thiếu của hai lĩnh vực nỗ lực giảm nghèo và
nỗ lực ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng, khuyến khích việc sử dụng các
phương pháp so sánh trong các nghiên cứu tiếp theo về mức độ tương đồng
của công tác giảm nghèo và các chương trình, dự an đầu tư phát triển lâm
nghiệp, cuối cùng là những khuyến nghị về sự công tác chặt chẽ hơn giữa các
cơ quan Nhà nước có trách nhiệm trong công tác giảm nghèo và quản lý rừng.
Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của
quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu
ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản
xuất, tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là
điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào
việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu
tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động
khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng,
cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển

dịch cơ cấu nền kinh tế đất nước.


13

Về mặt khoa học, theo lý thuyết của nền kinh tế học phát triển, đầu tư
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia hay mỗi địa phương. Nội dung cốt lõi để tăng trưởng và phát
triển kinh tế chính là việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư, thể hiện qua hiệu quả
của quá trình huy động vốn và sử dụng vốn. Đây là cơ sở đảm bảo cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tích lũy nội bộ, làm tiền đề cho phát
triển kinh tế - xã hội ở các chu kỳ tiếp theo. Vì vậy đánh giá hiệu quả công tác
thu hút vốn đầu tư, xác định những vấn đề tồn tại là cơ sở góp phần cho việc
tổng kết lý thuyết kinh tế học phát triển.
Về mặt thực tiễn, việc đánh giá tình hình thực tế phát triển lâm nghiệp
và thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Quảng Bình
trong thời gian qua, làm căn cứ cho việc đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp tinh
Quảng Bình trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài
liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà
nước cấp tỉnh ở tình Quảng Bình và một số tỉnh khác.
Xuất phát từ những lý do trên việc nghiên cứu đề tài liên quan đến việc
hoàn thiện công tác thu hút vốn đầu tư góp phần phát triển bền vững lâm
nghiệp tỉnh Quảng Bình cần được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học
nhằm đề xuất các giải pháp thực tiễn và khả thi để ngành lâm nghiệp phát
triển trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn góp phần phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Quảng Bình nhanh và bền vững.


14


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP
1.1. PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
1.1.1. Lâm nghiệp và phát triển lâm nghiệp
a. Lâm nghiệp
Theo định nghĩa và phân loại của Liên hiệp quốc đã được nhiều nước
thừa nhận thì: "Lâm nghiệp là một ngành kinh tế bao gồm tất cả các hoạt
động chủ yếu gắn với sản xuất hàng hoá có liên quan đến gỗ (gỗ tròn cho
công nghiệp, củi, than củi, gỗ xẻ, ván nhân tạo, bột giấy, giấy và đồ mộc), sản
xuất, chế biến lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ từ rừng".
Trong Chiến lược lâm nghiệp quốc gia đưa ra một quan niệm mới về
ngành lâm nghiệp Việt nam. Đó là, “ Lâm nghiệp là một ngành kinh tế, bao
gồm tất cả các hoạt động kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ
rừng; bao gồm các hoạt động gây trồng, sản xuất nguyên liệu lâm sản, các
dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng và khai thác vận chuyển, chế biến
lâm sản. Lâm nghiệp là một ngành kinh tế gắn bó mật thiết đến bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học”
b. Phát triển lâm nghiệp
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về phát triển kinh tế
nhưng các quan điểm đó chỉ mới đặt ra sự thay đổi “ về chất” của tăng trưởng
khi gắn sự gia tăng thu nhập với việc giải quyết tốt hơn những vấn đề của xã
hội, mà chưa quan tâm đến vấn đề sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
và nâng cao chất lượng môi trường sống của con người


15


Ngày nay, phát triển là phải phát triển bền vững, theo đó, phát triển
bền vững đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai, là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng
kinh tế, cải thiện các vấn đề của xã hội và bảo vệ môi trường.
Cùng với sự phát triển bền vững của đất nước, lâm nghiệp có vai trò rất
quan trọng. Lâm nghiệp là một trong ba ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế
quốc gia nên những nội dung của phát triển kinh tế nêu trên cũng là những nội
dung chủ yếu mà quá trình phát triển lâm nghiệp cần phải đạt tới, vì vậy
nhiệm vụ hiện tại cũng như lâu dài của lâm nghiệp cần phải gắn liền với mục
tiêu kinh tế và xã hội của đất nước. Vì vậy theo tôi: Phát triển lâm nghiệp là
quá trình vận động của ngành lâm nghiệp nhằm chuyển đổi ngành lâm nghiệp
từ sản xuất thủ công là chủ yếu sang sản xuất lâm nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; chuyển nền lâm nghiệp tự cung, tự cấp sang nền
lâm nghiệp hàng hóa và cao hơn là nền lâm nghiệp thương mại hóa; và xây
dựng nền lâm nghiệp đáp ứng các mục tiêu của phát triển bền vững.
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở nước ta ngành lâm nghiệp
cần phải:
- Duy trì và đảm bảo chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường của rừng.
- Cung cấp lâu dài và ngày càng tăng lượng gỗ, các sản phẩm rừng và
các dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội.
- Duy trì và phát triển tiềm năng tự nhiên của tài nguyên rừng.
- Tăng cường sự sản xuất của quần thể cây gỗ.
- Đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của cộng đồng người
dân địa phương.
Để sử dụng và phát triển bền vững ngành lâm nghiệp cần phải quản lý,
sử dụng chúng theo hướng bảo vệ tính đa dạng sinh học, duy trì sản xuất và



16

khả năng tái sinh của rừng kết hợp với các chức năng sinh thái, kinh tế xã hội
không chỉ trong phạm vi địa phương mà cả đối với quốc gia và quốc tế; không
chỉ hiện tại mà còn cho tương lai. Để đảm bảo phát triển bền vững,việc quản
lý và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng cũng cần phải được thực hiện cùng với
công tác kiểm soát dân số, giải quyết việc cung cấp năng lượng và tìm các
nguồn nguyên vật liệu khác thay thế.
1.1.2 Vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư trong phát triên lâm nghiệp
a. Vốn đầu tư
Khái niệm vốn đầu tư
Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện
trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và
vốn lưu động. Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất được biểu hiện dưới dạng hiện
vật, phản ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Để có thể tạo ra được
những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông qua
hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng
mức vốn sản xuất.
Tuỳ theo các mục đích khác nhau, có thể phân loại vốn đầu tư theo các
tiêu thức khác nhau:
- Theo cơ cấu tài sản được đầu tư, vốn đầu tư gồm: vốn đầu tư vào tài
sản cố định ; vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Vốn đầu tư vào tài sản cố định
lại được chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. Vốn đầu tư
cơ bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số
tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa
chữa lớn không làm tăng khối lượng thực thể của tài sản, do đó không có
trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò kinh tế của vốn sửa
chữa lớn tài sản cố định cũng giống như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản



×