Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.1 KB, 18 trang )

Lời Mở Đầu
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh càng
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
đã tạo cho các công ty rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó cũng gây
ra không ít khó khăn và thử thách cho các công ty.Trong bối cảnh đó, để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển góp phần vào sự lớn mạnh của đất nước, đòi hỏi
bản thân mỗi doanh nghiệp phải năng động và chủ động trong từng bước đi của
mình cũng như phải có kế hoạch phát triển đúng đắn và hợp lý. Muốn tạo được
cho mình một chỗ đứng vững chắc để có thể phát triển một cách nhanh chóng và
bền vững, đòi hỏi các công ty phải không ngừng tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt
động, phát triển mở rộng thị trường và kết hợp phát huy hiệu quả công tác tổ chức
quản lý trong công ty với việc phát huy hiệu quả phân tích hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Bởi hoạt động tài chính là một bộ phận quan trọng của hoạt động
sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp và cả các nhà đầu tư, nhà tài trợ. Cùng với quá trình phân tích báo cáo tài
chính, việc phân tích và sử dụng các tỷ số tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy
được điều kiện tài chính chung của doanh nghiệp, xem xét doanh nghiệp hiện đang
ở trong tình trạng rủi ro, mất khả năng thanh toán hay đang làm ăn tốt và có lợi thế
trong kinh doanh khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh
tranh, để đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Ngoài ra, việc phân tích các tỷ
số tài chính cũng cho phép nhà đầu tư hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối
kế toán và các báo cáo tài chính (ví dụ như để tính toán thu nhập trên đầu tư của
một công ty cần phải lấy số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu lợi
nhuận ròng từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh), cho phép chúng ta so sánh
các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính của một doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả
năng hoàn trả nợ vay. Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các
báo cáo tài chính cũng có thể nhìn nhận khái quát về tình hình phát triển của doanh
nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài
chính của doanh nghiệp. Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có


ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như
với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ. Các chỉ số tài chính cho phép
chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ
tức cũng như khả năng chi trả nợ vay. Chính vì vậy, chúng tôi đã tìm hiểu và làm
rõ hơn về đề tài: “Các chỉ số mà nhà đầu tư thường quan tâm”.

1


I.Tìm hiểu chung về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính
của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng
tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác
các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của
họ.
Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai. Vì
thế, chúng ta bắt đầu chương này bằng việc xem xét tóm tắt các báo cáo tài
chính của công ty và xem bạn có thể sử dụng số liệu tài chính để phân tích
toàn bộ thành quả và đánh giá tình hình tài chính hiện hành của công ty như
thế nào. Ví dụ bạn có thể cần biết liệu các thành quả tài chính của riêng
công ty có nằm trong phạm vi chuẩn hay không; hoặc bạn có thể muốn hiểu
các chính sách của những nhà cạnh tranh hoặc muốn kiểm tra sức khỏe tài
chính của một khách hàng dự kiến bạn hợp tác.
2. Ý nghĩa
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục

tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng,
đòi hỏi phân tích hoạt động tài chính phải được tiến hành bằng nhiều
phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối
tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích hoạt động tài
chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra sự
phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao
gồm:
- Các nhà quản lý;
- Các cổ đông hiện tại và tương lai;
- Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp;
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài
chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác...
2


- Nhà nước; Nhà phân tích tài chính;…
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các
quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính
đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác
nhau. Cụ thể:
+ Ý nghĩa đối với nhà đầu tư :
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản
lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các
cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm
trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các
nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này
phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong
thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của

doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu
của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường không hài lòng
trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này
chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian
(chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính,
có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển
vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường
tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh
nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo
tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
+ Đối với nhà quản trị :
Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ
nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc
phân tích. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý
nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:

3


-

Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro
tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình
thực tế
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;

- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ
chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh
nghiệp.
+ Đối với các nhà đầu tư tín dụng:
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải
biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền
cho vay. Do đó, phân tích
hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn
và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn
hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến
hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn
phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà
việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan
và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết
định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.

4


+Đối với nhà nước:

Đối với các cơ quan đại diện cho chính phủ và lợi ích của Nhân dân như: Bộ
Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp, cơ quan Thuế, cơ quan tài chính các cấp,
cơ quan Hải quan), Quản lý thị trường... thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát nền
kinh tế, doanh nghiệp là đối tượng bị quản lý; mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
được phản ánh bởi thông tin từ việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Từ đó các nhà quản lý của các quan Nhà nước sẽ biết được mức độ chấp
hành luật pháp của doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm có
các chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đang gặp khó khăn
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với
mục đích mà họ quan tâm.

5


II. Các chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm khi phân tích tài chính doanh nghiệp
Các nhà phân tích tài chính tính toán một vài chỉ số tài chính chủ yếu để đo lường
thành quả của công ty. Các chỉ số tài chính này không thể thay thế cho quả cầu
pha lê nhưng chúng có thể giúp bạn đưa ra những câu hỏi đúng. Giả dụ, giám đốc
tài chính có thể dự kiến một vài câu hỏi về chỉ số nợ của công ty và phần lợi
nhuận giảm do lãi vay. Tương tự, các chỉ số tài chính có thể cảnh giác giám đốc
về các lĩnh vực khó khăn tiềm ẩn. Nếu một chi nhánh có tỷ suất sinh lợi trên vốn
thấp bạn có thể đoán chắc rằng giám đốc sẽ yêu cầu chi nhánh này phải giải
thích.Hầu hết các tỉ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng
nhận biết được làm thế nào để tính toán các tỷ số ấy hoặc làm thế nào để có thể
hiểu được lượng giá trị của nó.
Các chỉ tiêu quan trọng nhất bao gồm các chỉ tiêu sau:







Tỉ số thanh toán
Tỉ số hoạt động
Tỷ số đòn bẩy
Tỷ số sinh lời
Tỷ số giá thị trường
Tỉ số thanh toán- Liquidity Ratio
1.1 Tỉ số thanh toán hiện hành - Current ratio

1.

Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử
dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành Rc =
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn là bao gồm các khoản mục: tiền và tương đương tiền, các
khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác
+ Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới 12 tháng bao gồm:
các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước, phải trả cho công nhân viên, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác.
Nhận xét: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ tốt nếu tài sản ngắn hạn và
đầu tư ngắn hạn tăng, nợ ngắn hạn giảm xuống; hoặc cả hai đều tăng, nhưng tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn;
hoặc cả hai đều giảm, nhưng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn

nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn

6


Ý nghĩa: Tỷ số thanh toán hiện thời là công cụ đo lường khả năng thanh toán các
khoản các khoản nợ ngắn hạn biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn. Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền
để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay nói cách khác là một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bao nhiêu đồng tài sản. Nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà
doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể
sử dụng để thanh toán. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì
hệ số này cao và ngược. Tỷ số này bằng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt cho một công
ty sản xuất, trong khi hệ số bằng 1,5 có thể chấp nhận được với một công ty dịch
vụ vì nguồn tiền mặt dự tính thu vào cao và nợ hiện tại hay nợ ngắn hạn nhỏ. Nói
chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Tỷ số này càng thấp ám chỉ doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu
quá cao không phải luôn luôn là dấu hiệu tốt vì nó chứng tỏ tài sản của doanh
nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Lưu ý: Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích
thường so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình
quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
Tỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể
1.2

nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính
thanh khoản”. Mà “Tài sản có tính thanh khoản” là bao gồm tất cả tài sản ngắn

hạn trừ hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh
Rq =

Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán
ngay các khoản ngắn hạn. Tỷ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều
so với tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) vì nó đã loại trừ hàng tồn kho ra
khỏi công thức tính toán. Trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải
mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nên công thức này
được các nhà đầu tư sử dụng khá phổ biến. Tỷ số này nói lên tình trạng tài
chính ngắn hạn của một công ty có lành mạnh không. Nếu một công ty có tỷ số
thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn
bộ các khoản nợ ngắn hạn và, cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty
như vậy. Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán ngay rất nhiều
chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, đây là một ví dụ của
các công ty bán lẻ. Trong trường hợp này tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là
tương đối thấp. Ngoài ra cần phải so sánh tỷ số thanh toán nhanh của năm nay so
7


với năm trước để nhận diện xu hướng biến động, so sánh với hệ số của doanh
nghiệp cùng ngành để đánh giá tương quan cạnh tranh.
Tỉ số hoạt động (Active Ratio)
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một công ty. Để nâng cao
2.

tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không

dùng không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng chúng có
hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả
hoặc tỷ số luân chuyển.
2.1

Tỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts receivable turnover
ratio)
Là tỷ số giữa doanh thu thuần và giá trị các khoản phải thu bình quân.

Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do công ty
thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán,
khoản trả trước cho người bán...Số vòng quay các khoản phải thu được sử
dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu v.v…
Khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó các khoản
phải thu quay được một vòng.
Doanh thu
Vòng quay các khoản phải
thu =

Các khoản phải thu

Trong đó:
DT thuần = DT bán hàng và cung cấp DV- Các khoản giảm trừ DT
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, Thuế TTĐB, Thuế
xuất khẩu và VAT nếu theo phương pháp trực tiếp).
Giá trị các khoản phải thu bình quân =
Ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong
một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Đây là một chỉ số cho
thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các

bạn hàng.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Hệ số này là một thước đo quan trọng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, điều này
giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài
8


trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng nhỏ thì sự
chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn lưu động sẽ kém.
Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả
chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh và ngược lại.
Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho
khách hàng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất
khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp sẽ bị
sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì
rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và
cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
2.2 Chỉ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover ratio)

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng
tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Là số lần bình quân mà hàng hóa tồn kho luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay
hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số
vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán trong kì chia cho

bình quân hàng tồn kho,
Vòng quay hàng tồn kho =
Trong đó:

Hàng tồn kho bình quân =

Ý nghĩa:Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh
giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho
thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này
nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm
tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức
tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính giảm qua các năm. Tuy
nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn
nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Bên cạnh đó, nếu tỷ số vòng quay hàng
9


tồn kho thấp chứng tỏ doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến dòng tiền vào
của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về
tài chính trong tương lai. Vì vậy, số vòng quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để
đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn
kho cần được đánh giá bên cạnh chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay
của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều khiện

thực tế của từng doanh nghiệp.
2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định - Sales-to-Fixed assets ratio
Tỷ số này nói lên một đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó
đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản - Sales-to-total assets ratio
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Toàn bộ tài sản
2.5 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần - Sales-to-equity ratio
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân
tích khía cạnh tài chính của công ty mà sẽ được đề cập kỹ hơn ở phần sau.
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và
vốn cổ phần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần =
Vốn cổ phần
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần được xác định
bằng:
Doanh thu thuần
=

Doanh thu thuần
=

Vốn cổ phần


Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

Vốn cổ phần

10


3.

Tỷ số đòn bẩy tài chính - Financial leverage ratios
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho

hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một công ty vay tiền,
công ty luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Vì các cổ đông
chỉ nhận được những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay được
xem như là tạo ra đòn bẩy. Trong thời kỳ khó khăn, các công ty có đòn bẩy
tài chính cao có khả năng không trả được nợ. Vì thế khi công ty muốn vay
tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem công ty có vay quá nhiều hay không?
Ngân hàng cũng xét xem công ty có duy trì nợ vay của mình trong hạn mức
cho phép không?
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn
định mức lãi suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng có nhiều nợ vay,
rủi ro về mặt tài chính càng lớn). Ở các nước phát triển, người ta đánh giá
được độ rủi ro này ( ) và tính vào lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là công
ty càng vay nhiều thì lãi suất càng cao.
Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính

lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty mình. Qua tỷ số đòn bẩy tài
chính nhà đầu tư thấy được rủi ro về tài chính của công ty từ đó dẫn đến
quyết định đầu tư của mình.
Các tỷ số đòn bẩy thông thường là:
3.1 . Tỷ số nợ trên tài sản - Debt ratio
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ
bằng
vốn vay.
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính gồm: các khoản phải trả vay ngắn hạn, nợ dài hạn do
đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn.
Tổng tài sản: toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.

11


Chú ý: Tỷ số này sử dụng giá trên sổ sách chứ không phải giá thị trường.
Giá thị trường của công ty cuối cùng xác định các chủ nợ có thu hồi được
tiền của họ không? Vì thế, các nhà phân tích phải xem mệnh giá của các
khoản nợ như một phần của tổng giá thị trường của nợ và vốn cổ phần. Lý
do chính để các kế toán viên làm như thế - như đã đề cập ở phần đầu
chương này là bởi vì giá thị trường không có sẵn. Có phải như thế hay
không? Có lẽ là không. Giá thị trường bao gồm giá trị tài sản cố định vô
hình thể hiện trong chi phí nghiên cứu và phát triển, quảng cáo, v.v…
Những tài sản này thường không sẵn sàng để bán và nếu công ty rơi vào
tình cảnh khó khăn về tài chính thì tất cả giá trị này sẽ biến mất. Có thể vì
một vài lý do nào đó việc các kế toán viên bỏ qua tài sản cố định vô hình lại

tốt cho công ty như khi người cho vay yêu cầu người đi vay không được
phép dùng tỷ số nợ theo sổ sách để tăng các hạn mức vay.
3.2 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần - Debt- to- equity ratio
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn cổ
phần =
Vốn cổ phần
3.3 Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần - Equity multiplier ratio
Một tỷ số khác cũng được sử dụng đến để tính toán mức độ đi vay (rủi
ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu đó là tỷ số tổng tài sản trên vốn
cổ phần.
Tổng tài sản trên vốn cổ
phần =

Toàn bộ tài sản
Vốn cổ phần

3.4 Khả năng thanh toán lãi vay - Times interest earned ratio
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết
công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng
liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi
nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo
mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng
năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến
kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Khả năng thanh toán lãi
vay =

Lãi trước thuế và lãi
vay


12


Lãi vay
Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể
được sử dụng để trả lãi vay trong năm. Ở đây phải lấy tổng số lợi nhuận
trước thuế và lãi vay vì lãi vay được tính vào chi phí trước khi tính thuế thu
nhập. Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn
và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu.

4. Tỷ số sinh lời:

Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra
lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần.Loại tỷ số này bao
gồm các chỉ tiêu sau:
4.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản - Return on total assets ratio (ROA)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư
vào công ty. Lãi ròng
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản =
x 100
Tổng tài sản
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn
đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn
và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để
so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm
và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả

của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng
cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Ví dụ nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD,
khi đó ROA là 20%. Tuy nhiên nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự
trên tổng tài sản là 10 triệu USD, ROA của B sẽ là 10%. Như vậy công ty A hiệu
quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.
Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản
vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt
động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn
chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.
4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần - Return on equity ratio (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của
một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty.
Lợi nhuận ròng
13


Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần =

x 100
Vốn cổ phần
VD: Doanh nghiệp X dựa vào bảng cân đối kế toán cuối kỳ này:Lợi nhuận ròng
sau thuế kỳ này là: 10.000.000đ.Tổng giá trị vốn chủ sở hữu đầu kỳ là:
100.000.000đ , ROE = 10.000.000/100.000.000 = 0,1 hay 10%
Điều này có nghĩa là 0,1 đồng lợi nhuận ròng đạt được từ 1 đồng vốn kinh doanh
bỏ ra. Doanh nghiệp thường dùng chỉ số này để so sánh mức sinh lời từng quý của
một doanh nghiệp hoặc của các doanh nghiệp khác nhau.
ROE càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả. Các loại cổ phiếu có ROE cao
thường được các nhà đầu tư ưa chuộng. (Theo Wikipedia).
Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên

vốn cổ phần (ROE) là do công ty có sử dụng vốn vay. Nếu công ty không có vốn
vay thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau.

14


Tỉ số giá trị thị trường (Market-value ratio)
Các nhà đầu tư cổ phần đặc biệt quan tâm đến vài giá trị mà có ảnh hưởng
mạnh đến giá thị trường của cổ phần như:
5.1 Thu nhập mỗi cổ phần - Earning per share (EPS)
Thu nhập mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định giá trị
5.

của cổ phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần
hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ
phần.
Thu nhập mỗi cổ phần
=

Thu nhập ròng của cổ đông
thường

Số lượng cổ phần thường
Thu nhập ròng của cổ đông thường được tính bằng cách lấy lãi ròng trừ đi
tiền lãi của cổ phần ưu đãi.
5.2 Tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập (P/E)
Tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập = Giá trị thị trường mỗi cổ phần
Thu nhập mỗi cổ phần
Đây cũng là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó thể hiện giá cổ phần
đắt hay rẻ so với thu nhập.

5.3 Tỷ lệ chi trả cổ tức - Payout
ratio
Tỷ lệ chi trả cổ tức
=

Cổ tức mỗi cổ phần
Thu nhập mỗi cổ phần

Trong đó:
Tổng cổ tức
Thu nhập mỗi cổ phần =
Số lượng cổ phần thường
Chỉ tiêu tỷ lệ chi trả cổ tức nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ
đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây nhân tố quyết định đến giá trị thị trường
của cổ phần.
Từ đó ta tính được tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 100% - tỉ lệ chi trả cổ tức

15


Kết luận:
Qua những nội dung đã tìm hiểu, chúng ta thấy được phân tích tài chính
doanh nghiệp là một công cụ hữu ích và không thể thiếu đối với các đối tượng
quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói chung và các nhà đầu tư
nói riêng. Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai. Để có
được quyết định đúng đắn và phù hợp trước khi thực hiện đầu tư vốn vào một
doanh nghiệp, nhà đầu tư cần nắm vững và áp dụng tối ưu các công cụ, thông tin
mà việc phân tích tài chính mang lại. Việc thực hiện phân tích tài chính của doanh
nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư có cái nhìn chính xác hơn về tình hình, thực trạng chung
của doanh nghiệp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp sẽ giúp cho các công ty thấy rõ thực trạng hoạt động, kết quả sản xuất kinh
doanh trong kì của công ty cũng như xác định được một cách đầy đủ và đúng đắn
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được
tiềm năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong
tương lai của công ty. Từ đó , doanh nghiệp cps thể đưa ra những giải pháp hữu
hiệu , những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị ,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

16


-Tài liệu tham khảo
1:Thông tư 138/2014/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài chính
2. Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
3. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ – Giáo trình Phân tích Tài chính
doanh nghiệp, tái bản lần thứ 3- năm 2015
4. Wikipedia
5. />
17


18



×