Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần gạch men Cosevco.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.17 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TRẦN THANH PHƢƠNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.3430

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Thanh Phƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP....................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP ................................................................................................................. 5
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí................................................... 5
1.1.2. Nhiệm vụ của KTQT chi phí trong doanh nghiệp ............................... 7
1.1.3. Vai trò kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ............................ 8
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP ...................................... 9
1.2.1. Khái niệm chi phí................................................................................. 9
1.2.2. Phân loại chi phí ................................................................................10
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP19
1.3.1. Lập dự toán chi phí ............................................................................19
1.3.2. Tính giá thành sản phẩm ....................................................................23
1.3.3. Phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp ......25
1.3.4. Phân tích thông tin chi phí thích hợp để ra các quyết định kinh
doanh ............................................................................................................31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.....................................................................................32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO ...........................33


2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO ............33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .....................................................33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty ................................34

2.1.3. Tổ chức quản lý của Công ty .............................................................35
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ...................................................................39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY ............................................................................................................41
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty ............................41
2.2.2. Lập dự toán chi phí ............................................................................42
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...........48
2.2.4. Kiểm soát chi phí ...............................................................................52
2.2.5. Phân tích chi phí phục vụ ra quyết định kinh doanh tại Công ty ......55
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY.........................................................................................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc.....................................................................55
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại................................................56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.....................................................................................58
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN
COSEVCO ..........................................................................................................59
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY .....................................................................................59
3.1.1. Hạn chế của kế toán quản trị chi phí tại Công ty ...............................59
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty......59
3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty .............60
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY ..............61
3.2.1 Phân loại chi phí theo cách ứng xử .....................................................61
3.2.2 Hoàn thiện lập dự toán chi phí ............................................................68


3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí ...............................................71
3.2.4. Tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc
ra quyết định ................................................................................................77

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.....................................................................................81
KẾT LUẬN .........................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................84
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CL
CPNCTT

CPSXC

Chênh lệch
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

KH

Kế hoạch

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị

NCTT

Nhân công trực tiếp

NSLĐ

Năng suất lao động


NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SP

Sản phẩm

SPSX

Sản phẩm sản xuất

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGNH


Tiền gửi ngân hàng

TSCĐ

Tài sản cố định

VLC

Vật liệu chính

VLP

Vật liệu phụ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo khoản mục

41

2.2


Định mức tiêu hao nguyên vật liệu

44

2.3

Dự toán chi phí NVL trực tiếp

44

2.4

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

45

2.5

Dự toán chi phí sản xuất chung tháng 8 năm 2012

46

2.6

Dự toán chi phí bán hàng

47

2.7


Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

47

2.8

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

48

2.9

Phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
tháng 8 năm 2012

49

2.10

Tập hợp chi phí sản xuất chung

50

2.11

Kiểm kê sản phẩm dỡ dang phân xƣởng hoàn thành

51

2.12


Giá thành sản phẩm

52

2.13

Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

53

2.14

Bảng chấm công

54

3.1

Phân loại chi phí theo cách ứng xử

63

3.2

Chi phí sản xuất chung hỗn hợp năm 2012

65

3.3


Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử

66

3.4

Dự toán biến phí đơn vị cho các sản phẩm

70

3.5

Dự toán chi phí linh hoạt

70

3.6

Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NVL trực tiếp

72

3.7

Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công trực
tiếp

72



3.8

Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất chung

73

3.9

Báo cáo giá thành

74

3.10

Báo cáo chi phí bán hàng

75

3.11

Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp

77

3.12

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh gạch lát

79



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

36

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

39

2.3

Quy trình lập dự toán chi phí tại Công ty

43

2.4

Quá trình hạch toán nghiệp vụ tính giá thành


51

3.1

Quy trình xử lý thông tin

78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên dựa
vào nhiều nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định quản trị nhằm đạt đƣợc
kết quả tốt nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Kế toán quản
trị cung cấp rất nhiều thông tin hữu hiệu cho các nhà quản trị cho việc ra
quyết định trong kinh doanh. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp Việt Nam
việc vận dụng hệ thống kế toán phục vụ cho lãnh đạo trong việc ra quyết định
chƣa đƣợc thực hiện phổ biến.
Công ty cổ phần Gạch men COSEVCO trong những năm qua không
ngừng phát triển mạng lƣới bán lẻ tại các vùng thị trƣờng, chi nhánh từ Huế
trở vào phía Nam.
- Phát triển mạnh hệ thống bán hàng vào công trình, tăng sản lƣợng tiêu
thụ.
- Tìm kiếm xây dựng lại thị trƣờng xuất khẩu, trƣớc mắt xây dựng lại thị
trƣờng Lào.
- Tập trung xây dựng và củng cố quan hệ thân thiện với khách hàng.
- Tăng cƣờng công tác trƣng bày tại đại lý bằng các hình thức Kệ, Màng

tƣờng đối với các đại lý lớn.
- Tổ chức tiếp thị đến các công trình, khu dân cƣ.
Vì vậy việc quản lý chi phí là rất quan trọng, giúp cho ngƣời lãnh đạo có
thể dự kiến đƣợc các khoản chi trên cơ sở đó có thể đƣa ra đƣợc các quyết
định phù hợp với tình trạng Công ty nhất. Giúp cho các bộ phận kết hợp chặt
chẽ với nhau và nhằm tránh những thất thoát xảy ra.
Xuất phát từ thực tiễn trên. Tôi đã chọn đề tài “ Kế toán quản trị chi phí
tại Công ty cổ phần Gạch men COSEVCO”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua phân tích thực trạng về công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần Gạch men COSEVCO, từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp
về kế toán quản trị chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
kế toán quản trị chi phí cả về lý luận và thực tiến tại Công ty cổ phần Gạch
men COSEVCO nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán quản trị chi phí
trong phạm vị Công ty cổ phần Gạch men COSEVCO bao gồm toàn bộ các
bộ phận, từ khâu sản xuất gạch men đến khâu hoàn thành và tiêu thụ tại Công
ty cổ phần Gạch men COSEVCO.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tổng hợp, phân tích, so sánh, kiểm chứng, phỏng vấn qua đó nhằm đề
xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại đơn vị.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Trên cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí cũng nhƣ đánh giá thực
trạng công tác quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Gạch men COSEVCO, đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại đơn vị.
- Làm cơ sở, nền tảng tài liệu tham khảo quan trọng cho các đề tài
nghiên cứu tiếp theo.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
KTQT đƣợc coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều
kiện nền kinh tế thị trƣờng có cạnh tranh, bởi tính linh hoạt, hữu ích và kịp
thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Với


3

các doanh nghiệp việc ứng dụng KTQT chi phí trong hoạt động quản lý còn là
vấn đề mới mẻ, chƣa đƣợc triển khai một cách đồng bộ và khoa học, ở một
mức độ nhất định các doanh nghiệp đã vận dụng một số nội dung trong công
tác lập dự toán, tính giá và kiểm soát chi phí nhƣng chƣa khai thác và phát
huy hết ƣu thế của loại công cụ quản lý khoa học này.
Ngày 16 01 2006, Bộ Tài chính tổ chức lấy ý kiến về việc ban hành
Thông tƣ hƣớng d n về thực hiện KTQT tại trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM.
Có thể nói, đây là động thái đầu tiên thể hiện sự quan tâm của cấp Nhà nƣớc
đối với việc thực hiện KTQT tại Việt Nam. Kinh tế tƣ nhân phát triển thì việc
lập kế hoạch phục vụ cho nhu cầu hoạch định của doanh nghiệp mới đƣợc
quan tâm.
Qua quá trình tìm hiểu, tác giả đƣợc biết đến thời điểm này có nhiều đề
tài nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí nhƣ:
Tài liệu kế toán chi phí của Thạc sĩ Huỳnh Lợi, nhà xuất bản Giao thông
vận tải (năm 2009) đã trình bày các nội dung về phân loại chi phí trong kế
toán quản trị, lập dự toán chi phí,… Nội dung là lý thuyết chung cho các
doanh nghiệp vận dụng và đƣợc tác giả tham khảo để viết phần cơ sở lý luận

kế toán quản trị chi phí trong luận văn của mình.
Tài liệu kế toán quản trị của PGS. TS. Phạm Văn Dƣợc (chủ biên) và TS.
Trần Văn Tùng, nhà xuất bản lao động (2011) đã nghiên cứu về kế toán quản
trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức và cũng
đã trình đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận... Tác giả đã nghiên
cứu nhiều nội dung rất có ích cho kế toán trong việc lựa chọn phƣơng pháp
tập hợp chi phí.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thanh Dũng (2013) với đề tài “Kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng
COSEVCO – I Quảng Bình”. Thông qua ba chƣơng trong luận văn, tác giả đã


4

trình bày một cách tóm tắt nhƣng đầy đủ các cơ sở lý luận chung về kế toán
quản trị chi phí dựa trên cơ sở những nghiên cứu đã đƣợc công bố. Tác giả đã
sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin, so sánh, quan sát, thực tế tại đơn vị
để làm rõ những hạn chế trong quản việc kiểm soát chi phí từ đó đƣa ra giải
pháp khoa học và hợp lý nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại
công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng COSEVCO – I Quảng Bình.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hoàng Khiêm (2012) với đề tài
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Thiết kế xây
dựng Bình Định” đã nghiên cứu cở sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp, tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần Tƣ vấn Thiết kế xây dựng Bình Định, đánh giá những ƣu
điểm cũng nhƣ những tồn tại cần hoàn thiện và đƣa ra các giải pháp hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Thiết kế xây dựng
Bình Định. Các giải pháp hoàn thiện gồm: Hoàn thiện phân loại chi phí phục
vụ cho kế toán quản trị chi phí, hoàn thiện lập dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm,

hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí và phân tích biến động
chi phí.
Bên cạnh nghiên cứu các tài liệu nêu trên, tác giả còn tham khảo Thông
tƣ số 53 2006 TT-BTC của Bộ Tài Chính về hƣớng d n áp dụng kế toán quản
trị trong doanh nghiệp và một số tài liệu khác.
Tóm lại, từ các tài liệu và đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí,
cho ta thấy đƣợc tầm quan trọng của thông tin kế toán quản chi phí trong việc
kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ
những điều này, tác giả đã vận dụng những lý thuyết nhằm nghiên cứu thực
trạng KTQT tại Công ty cổ phần Gạch men COSEVCO và đƣa ra những giải
pháp hoàn thiện KTQT chi phí ở Công ty.


5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán đƣợc định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lƣờng, xử lý và
cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó kế toán quản trị đƣa ra tất cả các
thông tin kinh tế đã đƣợc đo lƣờng xử lý và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh
nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế
toán quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn
một trong những phƣơng án có hiệu quả kinh tế cao nhất: Phải sản xuất những
sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm đó bằng cách nào,

theo giá nào, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát triển
khả năng sản xuất. Các quyết định này gồm hai loại: Quyết định mang tính
chất ngắn hạn, các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán
kinh tế trong thời kỳ ngắn hạn. Quyết định mang tính dài hạn, các quyết định
này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế hoạch định chiến lƣợc
đầu tƣ dài hạn.
Kế toán tài chính là kế toán phản ánh hiện trạng và sự biến động về vốn,
tài sản của doanh nghiệp dƣới dạng tổng quát hay nói cách khác là phản ánh
các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
môi trƣờng kinh tế bên ngoài. Sản phẩm của kế toán tài chính là các báo cáo
tài chính. Thông tin của kế toán tài chính ngoài việc đƣợc sử dụng cho ban
lãnh đạo doanh nghiệp còn đƣợc sử dụng để cung cấp cho các đối tƣợng bên


6

ngoài nhƣ: Các nhà đầu tƣ, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ
quan thống kê.
Kế toán quản trị (Management Accounting) là lĩnh vực chuyên môn của
ngành kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài
chính của doanh nghiệp; qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết
định quản trị. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong quá
trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá
doanh nghiệp đó. Thông tin mà kế toán quản trị cần nắm bắt bao gồm cả
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Trƣớc khi tập hợp thông tin kế
toán quản trị phải biết rõ mục đích của thông tin đó.
Cả kế toán quản trị và kế toán chi phí đều có mối quan hệ chặt chẽ với
thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền
vốn. Quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính

và kế toán quản trị đều đƣợc xuất phát từ chứng từ gốc, thể hiện trách nhiệm
của nhà quản lý.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị. Ở Việt
Nam, thuật ngữ “Kế toán quản trị” đƣợc ghi nhận trong Luật kế toán ban hành
theo luật số 03 2003 QH11 ngày 17 6 2003, theo Luật kế toán Việt Nam “Kế
toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán” [10, tr 2].
Theo đó, khái niệm kế toán quản trị chi phí có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Kế
toán quản trị chi phí không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép, hệ
thống hóa trong số kế toán mà còn xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ
cho việc lập các dự toán, quyết định các phƣơng án kinh doanh. Nhƣ vậy, có


7

thể thấy kế toán quản trị chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế
tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Những thông tin
đó có ý nghĩa với những bộ phận, những ngƣời điều hành, quản lý doanh
nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của KTQT chi phí trong doanh nghiệp
Quản trị chi phí trong doanh nghiệp không bắt buộc phải tuân theo các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mà có thể đƣợc thực hiện
theo quy định của từng doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng về chế độ thông tin, báo
cáo theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị.
Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong một doanh nghiệp bao gồm:
- Thứ nhất: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vị, nội
dung kế toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ. Đối tƣợng
nhận thông tin kế toán là lãnh đạo doanh nghiệp và những ngƣời trực tiếp

tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không bắt buộc phải công khai các thông tin về kế toán quản trị
chi phí cho các đối tƣợng ở bên ngoài doanh nghiệp. Phạm vi kế toán quản trị
chi phí không bị giới hạn và đƣợc quyết định bởi nhu cầu thông tin của doanh
nghiệp, trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh, lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành, ra quyết định. Phạm vi của kế toán
quản trị chi phí đƣợc mở rộng hay thu hẹp còn phụ thuộc vào trình độ, khả
năng tổ chức công tác quản trị chi phí của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
đƣợc quyền quyết định kỳ kế toán quản trị chi phí khác theo yêu cầu của lãnh
đạo đơn vị có thể là ngày, tuần, tháng hoặc bất cứ thời hạn nào theo chu kỳ
sản phẩm…
- Thứ hai: Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán. Kế toán
quả trị chi phí là phƣơng tiện để ban lãnh đạo kiểm soát một cách có hiệu quả
các chi phí nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Chính vì vậy,


8

nhân viên kế toán quản trị chi phí phải biết sử dụng các định mức kinh tế - kỹ
thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên liệu kết quả và kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện các định mức, tiêu chuẩn dự toán đã đề ra.
- Thứ ba: Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của doanh
nghiệp bằng báo cáo kế toán quản trị chi phí. Doanh nghiệp đƣợc toàn quyền
quyết định việc vận dụng các chứng từ kế toán, vận dụng và chi tiết hóa các
tài khoản kế toán, thiết kế các m u báo cáo kế toán quản trị cần thiết phục vụ
cho kế toán quản trị chi phí của doanh nghiệp.
- Thứ tƣ: Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch và
ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải
lập kế hoạch và ra quyết định đối với toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo đó kế toán quản trị chi phí phải thu thập, xử lý,

phân tích thông tin trong suốt quá trình từ lúc mua hàng hóa, nguyên liệu, xác
định đƣợc chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng
loại dịch vụ… từ đó tập hợp đƣợc các dữ liệu cần thiết để phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh cũng nhƣ định hƣớng phát triển trong những năm đến
của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các cấp trong nội bộ doanh
nghiệp để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ thể cho mọi lĩnh vực gắn với các
chức năng quản lý cơ bản nhƣ hoạch định, kiểm tra, tổ chức và điều hành và
ra quyết định.
Kế toán quản trị chi phí là công cụ quản lý giúp nhà quản trị thực hiện
chức năng. Theo từng chức năng quản lý, kế toán quản trị có vai trò nhƣ sau:
- Cung cấp thông tin cho quá trình hoạch định: Thông qua việc cung cấp
thông tin về định mức chi phí, dự toán chi phí sản xuất, dự toán chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.


9

- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện: Các thông tin về
chi phí của từng hoạt động để kiểm tra việc thực hiện. Các báo cáo hoạt động
định kỳ, so sánh kết quả thực tế với mục tiêu dự kiến về chi phí, doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đƣợc sử dụng để làm cơ sở cho việc đánh giá
hoạt động quản lý, từ đó cung cấp thông tin hữu ích để các nhà quản lý cố
gắng thực hiện tốt hơn công việc của mình, đồng thời nắm bắt đƣợc điều kiện
hoạt động trong hiện tại và tƣơng lai từ đó có định hƣớng kinh doanh nhằm
mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin cho kiểm tra: Các báo cáo hoạt động theo từng khâu
công việc, báo cáo so sánh kết quả với kế hoạch. Từ những thông tin số liệu
chi phí của từng bộ phận, phân xƣởng, kế toán quản trị chi phí sẽ giúp cho các

nhà quản lý kiểm soát chi phí và vòng đời của sản phẩm cũng nhƣ hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định thông qua việc tổng
hợp, phân loại thông tin. Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin về chi
phí ƣớc tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tƣợng khác theo yêu cầu
của nhà quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về giá bán của sản
phẩm, phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh
nghiệp sao cho hợp lý nhất.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm chi phí
Chi phí đƣợc định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra
nhằm tạo ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ. Trên quan điểm của
kế toán quản trị, chi phí là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh từ khâu ƣớc tính chi phí, tổ chức thực hiện đến kiểm tra và ra
quyết định.


10

1.2.2. Phân loại chi phí
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là cách phân loại cơ sở, hầu
nhƣ phải thực hiện trƣớc khi tiến hành các cách phân loại khác đối với tổng
chi phí nhằm đáp ứng những yêu cầu quản lý khác nhau.
Khi phân loại chi phí theo chức năng, kế toán tài chính phân chia thành
các loại nhƣ sau: Chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: Là những khoản chi phí phát sinh theo chuỗi các hoạt
động trong khâu sản xuất, bắt đầu bằng việc cung ứng nguyên liệu và kết thúc
bằng việc hoàn thành sản phẩm sẵn sàng đƣa vào kho chứa hàng với tên gọi là
thành phẩm. Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành

thành phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy
móc thiết bị. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các loại nguyên
liệu cấu thành nên thực thể của sản phẩm và có thể nhận diện mức sử dụng
một cách tách biệt cho từng sản phẩm và đƣợc tính thẳng cho từng đơn vị sản
phẩm…Ngoài ra trong quá trình sản xuất còn sử dụng những loại nguyên liệu,
vật liệu, hóa chất có tác dụng phụ, kết hợp với nguyên liệu chính để tạo ra sản
phẩm, làm tăng chất lƣợng sản phẩm gọi là vật liệu phụ và chi phí vật liệu
trực tiếp đƣợc tính vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp
giống nhƣ chi phí nguyên liệu trực tiếp, có thể nhận diện cho từng sản phẩm
dựa trên định mức hao phí lao động cho từng sản phẩm nên cũng đƣợc tính
thẳng cho từng sản phẩm. Cần chú ý rằng, chi phí tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng của bộ phận công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận


11

sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất thì không bao gồm
trong khoản mục chi phí này mà đƣợc tính là một phần của khoản mục chi phí
sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí vật liệu gián tiếp và chi phí nhân
công gián tiếp. Chi phí nhân công gián tiếp là tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và
các khoản trích theo lƣơng của bộ phận nhân viên làm việc ở khâu sản xuất,
cần thiết cho hoạt động sản xuất nhƣng không trực tiếp sản xuất sản phẩm
nhƣ quản đốc phân xƣởng, nhân viên bảo trì… Chi phí vật liệu gián tiếp gồm
chi phí của các loại vật liệu, nhiên liệu cần thiết để hoạt động sản xuất đƣợc
trôi chảy và chi phí của các loại vật liệu cấu thành sản phẩm nhƣng giá trị nhỏ

và không thể xác định tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm. Ngoài chi phí vật
liệu gián tiếp và chi phí nhân công gián, chi phí sản xuất chung còn bao gồm
nhiều khoản mục chi phí khác cần thiết cho hoạt động sản xuất nhƣ chi phí
khấu hao máy móc thiết bị, nhà xƣởng, chi phí điện, nƣớc, chi phí bảo hiểm,
chi phí của thời gian ngừng sản xuất và chi phí giờ phụ trội thanh toán cho lao
động trực tiếp, về khoản thời gian làm thêm giờ ngoài số giờ định mức… Chi
phí sản xuất chung không thể nhận diện cụ thể và tách biệt cho từng sản
phẩm, nên khi tính chi phí sản xuất chung của từng sản phẩm phải tiến hành
phân bổ.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản
xuất sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công
tác quản lý chung toàn doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai
khoản mục chi phí: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh cần thiết
để đảm bảo việc thực hiện các đơn đặt hàng, giao sản phẩm cho khách hàng
nhƣ các loại chi phí vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm đi tiêu thụ, tiền lƣơng và
các khoảng trích theo lƣơng của bộ phận bán hàng, tiền hoa hồng bán


12

hàng…Nói cách khác, chi phí bán hàng là các khoản chi phí của chuỗi hoạt
động bắt đầu bằng việc nhận thành phẩm từ bộ phận sản xuất, làm cho chúng
sẵn sàng để chuyển giao cho khách hàng và kết thúc khi đã hoàn tất giao
hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiêp: Là những khoản chi phí của quá trình
quản lý tổ chức, nghĩa là lập kế hoạch, điều hành và kiểm soát các hoạt động
của tổ chức, chi phí quản lý không liên quan với các chức năng sản xuất, bán
hàng, phân phối. Chi phí này gồm có chi phí tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng của bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ

dùng quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp,
chi phí khác phục vụ bộ phận quản lý của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử
Ở mọi tổ chức, đơn vị nhà lãnh đạo đều muốn biết chi phí sẽ bị ảnh
hƣởng nhƣ thế nào khi tổ chức có những thay đổi về hoạt động. Mối quan hệ
giữa chi phí với hoạt động đƣợc gọi là dạng thức của chi phí, rất cần thiết cho
các chức năng lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định của quản lý. Để có
đƣợc những thông tin này các chi phí đƣợc phân chia thành biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: Là loại chi phí sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm của mức độ
hoạt động. Tổng số biến phí sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngƣợc lại.
Biến phí tính cho từng đơn vị hoạt động của mức hoạt động không đổi. Biến
phí là các khoản chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp
nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất hay
thực hiện dịch vụ, giá vốn của hàng hóa mua vào để bán lại, chi phí bao bì
đóng gói ban đầu, hoa hồng bán hàng…
Xét về tính chất tác động, biến phí đƣợc chia làm thành hai loại: biến phí
tỷ lệ và biến phí bậc thang.


13

+ Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng của nó biến động theo tỷ lệ
thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động căn cứ. Biến phí tỷ lệ gồm
các khoản chi phí nhƣ chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp…
+ Biến phí bậc thang: là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến động khi
mức hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Biến phí bậc thang không đổi khi
mức hoạt động căn cứ thay đổi ít. Nói cách khác, tổng của biến bậc thang
cũng biến động theo quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của mức hoạt động,

nhƣng không theo tỷ lệ thuận trực tiếp. Đƣờng biểu diễn của biến phí bậc
thang không có dạng đƣờng thẳng nhƣ biến phí tỷ lệ, mà có dạng bậc thang
với những bậc rất ngắn.
Nhƣ vậy ta có thể hình dung biến phí tỷ lệ và biến phí bậc thang qua hai
đồ thị sau:

Đồ thị biểu diễn biến phí tỷ lệ và biến phí bậc thang
- Định phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt động
thay đổi, nhƣng khi tính cho một đơn vị hoạt động cơ sở thì định phí thay đổi.
Khi mức hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động cơ sở
giảm, và ngƣợc lại.
Y = b (hằng số)


14

Với: Y: Định phí
b: Giá trị của định phí, là một hằng số

Đồ thị biểu diễn định phí
Trong một kỳ kinh doanh có những khoản định phí nhất thiết phải có và
có những khoản không nhất thiết phải có vì không thiết yếu đối với hoạt động
của tổ chức. Từ quan điểm này, kế toán quản trị chia định phí thành hai loại:
định phí bắt buộc và định phí tùy ý.
+ Định phí tùy ý: Là các khoảng chi phí có thể thay đổi trong từng kỳ kế
hoạch, phát sinh từ các quyết định của cấp quản lý nhằm đạt đƣợc các mục
tiêu của tổ chức. Định phí tùy ý gồm: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân
viên, chi phí nghiên cứu và phát triển…
+ Định phí bắt buộc: Là những khoản chi phí mà nhà quản trị không thể
thay đổi dễ dàng vì chúng liên quan đến năng lực sản xuất hay cấu trúc cơ bản

của tổ chức. Do định phí bắt buộc có bản chất lâu dài và có ảnh hƣởng đến
mục tiêu của tổ chức nên khi quyết định đầu tƣ vào TSCĐ, nhà quản trị phải
cân nhắc kỹ, vì một khi đã quyết định thì tổ chức buộc phải gắn chặt vào
quyết định đó trong một thời gian dài.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả định phí và biến phí. Ở
mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,


15

quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Phần định phí phản ánh
phần chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó
luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. Phần biến phí phản ánh phần thực tế
phục vụ hoặc phần vƣợt quá mức căn bản do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ
thuận với mức sử dụng trên mức căn bản.
Y = ax + b
Với: ax: Phần biến thiên trong chi phí hỗn hợp
b : Phần định phí trong chi phí hỗn hợp
Y : Là chi phí hỗn hợp

Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp
Việc phân tích chi phí này đƣợc thực hiện bằng một trong ba phƣơng
pháp : Phƣơng pháp cực đại - cực tiểu, phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất,
phƣơng pháp đồ thị phân tán.
+ Phƣơng pháp cực đại - cực tiểu : Để thực hiện phƣơng pháp này, thì
trƣớc hết phải xác định số liệu của chi phí tƣơng ứng với mức độ hoạt động
cao nhất và thấp nhất trong kỳ hạch toán. Thực hiện theo các bƣớc nhƣ sau :
Bƣớc 1 : Xác định mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất và chi phí
hỗn hợp tƣơng ứng : Nếu gọi là Amax là điểm có mức độ hoạt cao nhất thì
các tọa độ tƣơng ứng nó sẽ là Amax (Xmax ; Ymax), với Xmax là mức độ

hoạt động cao nhất và Ymax là chi phí hỗn hợp ở mức độ hoạt động cao nhất.


16

Tƣơng tự, gọi Bmin là điểm có mức độ hoạt động thấp nhất thì có tọa độ
tƣơng ứng của Bmin (Xmin ; Ymin).
Bƣớc 2 : Xác định hệ số a của yếu tố chi phí biến đổi trong chi phí hỗn
hợp theo công thức sau :
a

Y max Y min
X max X min

Bƣớc 3 : Xác định hằng số b của yếu tố chi phí bất biến, bằng cách thay
giá trị của a vào phƣơng trình biểu diễn của điểm Amax (hoặc Bmin). Chẳng
hạn, khi thay giá trị của a vào phƣơng trình biểu diễn của điểm Bmin, ta có :
Ymin = a Xmin + b
Từ đó :b = Ymin - aXmin
Bƣớc 4 : Xác định phƣơng trình biến thiên của chi phí hỗn hợp, có
dạng :
Y = ax + b
+ Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất : Còn gọi là phƣơng pháp hồi quy
đơn giản. Đây là phƣơng pháp tinh vi hơn phƣơng pháp cực đại - cực tiểu và
có độ chính xác cao hơn. Với phƣơng pháp này hệ số biến thiên a và hằng số
b trong phƣơng trình biểu diễn chi phí hỗn hợp Y = ax +b.
+ Phƣơng pháp đồ thị phân tán : Với phƣơng pháp này, ta sử dụng đồ thị
để biểu diễn tất cả các số liệu thống kê đƣợc để xác định đƣợc mối quan hệ
giữa chi phí hỗn hợp với mức độ hoạt động tƣơng ứng. Sau đó quan sát và kẻ
đƣờng thẳng qua tập hợp các điểm vừa biểu diễn trên đồ thị sao cho đƣờng

thẳng đó là gần với các điểm nhất và phân chia các điểm thành hai phần xấp
xỉ bằng nhau về số lƣợng các điểm. Điểm cắt giữa đƣờng biểu diễn với trục
tung phản ánh chi phí cố định. Độ dốc của đƣờng biểu diễn phản ánh tỷ lệ
biến thiên (biến phí đơn vị). Xác định đƣợc các yếu tố bất biến và khả biến,
đƣờng biểu diễn chi phí hỗn hợp đƣợc xác định bằng phƣơng trình:


×