Tiểu Luận
Tìm Hiểu Về API Gravity
GVHD: PGS.TS Phạm Thanh Huyền
Sinh viên
Mssv
Nguyễn Phi Hùng
20112948
Tạ Thị Minh Hương
20115930
Hoàng Thị Mai
20113134
Trần Trung
20113436
1. Định nghĩa
API gravity (Viết tắt của The American Petroleum
Institute Gravity): Là thước đo độ nặng nhẹ của dầu thô
hoặc các sản phẩm dầu so với nước.
Nếu độ API mà lớn hơn 10 thì dầu là dầu nhẹ và nó nổi
trên mặt nước
Nếu độ API mà nhỏ hơn 10 thì dầu là dầu nặng và nó
chìm trong nước
2. Phương pháp xác định
Độ API được xác định gián tiếp qua tỷ trọng của dầu hay
các sản phẩm dầu mỏ.(Tỷ trọng của một chất là tỷ số giữa
trọng lượng riêng của chất đó với trọng lượng riêng của
chất chuẩn xác định ở cùng điều kiện)
Công thức:
Trong đó SG chính là tỷ trọng riêng của dầu
Để xác định được độ API ta cần xác định được SG - tỷ trọng
riêng
Xác định SG có hai phương pháp:
+ Sử dụng tỷ trọng kế theo tiêu chuẩn ASTM D1298
+ Sử dụng ống chữ U để đo theo tiêu chuẩn ASTM D4052
Tiêu chuẩn ASTM D4052
Yêu cầu về mẫu của phương pháp: cần mẫu tinh khiết và
cần các điều kiện nhiệt độ áp suất và yếu tố môi trường
xung quanh
Phương pháp cung cấp số liệu chính xác cho việc tính
toán hiệu suất sản phẩm thu được khi chế biến loại dầu
mỏ đó. Từ đó giúp lựa chọn công nghệ thích hợp sao cho
đạt hiệu quả kinh tế.
Tiêu chuẩn ASTM D1298
TCVN 6594 : 2000 tương đương với ASTM D 1298 – 90
Standard Practice for Density, Relative Density, Relative
Density (Specific Gravity) or API Gravity of Crude Petroleum
and Liquid Petroleum Products Hydrometer Method
Phương pháp này sử dụng tỷ trọng kế thuỷ tinh để xác định
khối lượng riêng, tỷ trọng, trọng lượng API của dầu thô và các
sản phẩm dầu mỏ.
Thiết bị: tỷ trọng kế thuỷ tinh, nhiệt kế, ống đong tỷ trọng kế,
bể ổn nhiệt.
Nhiệt độ của phép thử:15 oC hoặc 60 oF là chính xác nhất.
Hoặc trong khoảng -18-90 oC.
Tóm tắt phương pháp
Mẫu được đưa về nhiệt độ thích hợp, rót mẫu vào ống
đong hình trụ có nhiệt độ bằng nhiệt độ của mẫu thử, thả
tỷ trọng kế thích hợp vào mẫu thử và để yên. Sau khi nhiệt
độ đạt ổn định, đọc kết quả trên thang đo của tỷ trọng kế
và ghi lại nhiệt độ mẫu lúc đó. Nếu cần thiết đặt ống đong
và mẫu chứa trong đó vào bể ổn nhiệt để tránh sự thay đổi
nhiệt độ quá lớn trong quá trình đo
Bảng 1 – Giới thiệu các loại tỷ trọng kế
Dải đo
Tiêu chuẩn
Loại
BS 718:1960
Dầu mỏ
chuyên
dụng
L50 SP
M50 SP
BS 718:1960
L50 SP
M50 SP
Đơn vị
Toàn bộ
Khối lượng 0,600 đến 1,100
riêng, kg/lít ở
0,600 đến 1,100
150C
Khối lượng
Dầu mỏ riêng tương đối 0,600 đến 1,100
(tỷ trọng)
chuyên
0,600 đến 1,100
dụng
60/600F
ASTM E100, từ số Mạch dài Khối lượng 0,650 đến 1,100
thẳng riêng tương đối
82H ÷ 90H
(tỷ trọng)
60/600F
ASTM E100, từ số Mạch dài
thẳng
1H ÷ 10 H
API
- 1 đến + 101
Thang đo
Mỗi đơn Khoảng
vị
chia
Sai số
Hiệu chỉnh
mặt khum
0,050
0,000 5
± 0,000 3
+ 0,000 7
0,050
0,001
± 0,000 6
+ 0,001 4
0,050
0,000 5
± 0,000 3
+ 0,000 7
0,050
0,001
± 0,000 6
+ 0,001 4
0,050
0,000 5
± 0,000 5
12
0,1
± 0,1
Bảng 2 – Giới thiệu các loại nhiệt kế
Tiêu chuẩn
Loại
Thang đo
Dải đo
Khoảng chia Sai số
IP 64 C
Khối lượng riêng,
dải đo rộng
C
-20 đến +
102
0,2
± 0,1
ASTM E1 số
42 C
Trọng lượng
C
-20 đến +
102
0,2
± 0,1
IP 64 F
Khối lượng riêng
tương đối (tỷ
trọng), dải đo rộng
F
-5 đến + 215
0,5
± 0,25
ASTM E1 số
12F
Trọng lượng
F
-5 đến + 215
0,5
± 0,25
Bảng 3 – Các điều kiện giới hạn và nhiệt độ thử
Loại mẫu
Điểm sôi đầu
Bay hơi cao
Bay hơi trung
bình
1200C (2500F)
và thấp hơn
Bay hơi trung
bình, đặc
1200C (2500F)
và thấp hơn
Trên 1200C
2500F
Không bay hơi
Hỗn hợp với các
hợp chất không
phải dầu mỏ
Các giới hạn
khác
p suất hơi Reid
nhỏ hơn
179kPa
Độ nhớt cao ở
180C (650F)
Nhiệt độ thử
Làm lạnh bình chứa đóng kín
ban đầu đến 20C (350F) hoặc
thấp hơn
Làm lạnh bình chứa đóng kín
ban đầu đến 180C (650F) hoặc
thấp hơn
Làm nóng đến nhiệt độ tối
thiểu để có mẫu đủ lỏng
Từ -180C đến +900C (0 đến
1950F), tùy theo
Thử lại 150C ± 0,2 0C (600F ±
0,50F)
Những quy định về cảnh báo
Chất lỏng dầu mỏ:
- Cảnh báo – Dễ cháy. Hơi độc
- Tránh xa nguồn nhiệt, tia lửa và ngọn lửa hở.
- Bảo quản trong bình chứa kín.
- Bảo đảm thông gió tốt.
- Tránh hít sâu hơi này.
- Tránh tiếp xúc với da lâu và nhiều lần.
DỤNG CỤ ĐO
Tỷ trọng kế
Ống chữ U đo độ
dao
động
Phân loại chất lượng dầu động cơ
- Nhóm S (Service/Spark): Dành cho dầu nhớt động cơ Xăng
- Nhóm C (Commercia/Compression): Dành cho dầu nhớt động
cơ Dầu.
Ký hiệu: Sau chữ cái API là hai chữ cái in hoa. Chữ cái đầu tiên
là S hay C là chỉ dầu nhớt cho động cơ xăng hay dầu. Chữ cái
thứ hai thể hiện cấp chất lượng theo thứ tự tăng dần của bảng
chữ cái A,B,...,F,G,J,L,M,N,...
Ví Dụ: API SN có chất lượng cao hơn API SG
3. Lịch sử phát triển
Năm 1916, Văn phòng Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ chấp nhận
phương pháp Baumé, mà đã được phát triển tại Pháp vào năm 1768,
như là tiêu chuẩn Mỹ để đo trọng lượng riêng của chất lỏng nhẹ hơn
nước.
Tỷ trọng kế ở Mỹ đã được sản xuất và phân phối rộng rãi với một mô
đun của 141,5 thay vì của Baumé mô đun của 140.
Phương pháp được thành lập rất vững chắc, năm 1921, các biện pháp
khắc phục thực hiện bởi Viện Dầu khí Mỹ là để tạo ra phương pháp
đo độ API chuẩn xác.
4. Ứng dụng
Độ API cho phép xác định trực tiếp tại hiện trường và thực
hiện chuyển đổi on-board dễ dàng.
Độ API cung cấp một cách định tính các thành phần hóa học có
trong dầu mỏ, ước lượng sơ bộ hiệu suất thu sản phẩm trắng.
Là đơn vị chuyển đổi dùng trong sản xuất và thương mại
5. Một số tiêu chuẩn về độ API
Phân loại dầu thô theo tiêu chuẩn ASTM D1298 :
Dầu thô nhẹ: API > 38
Dầu thô trung bình: 29 < API < 38
Dầu thô nặng: 8,5 < API < 29
Dầu thô siêu nặng: API < 8,5
Ví Dụ:
- Dầu Bạch Hổ Việt Nam có độ API khoảng 39.2
- Dầu bitumen từ cặn cát dầu tại Alberta, Canada có độ API
khoảng 8
Tài liệu trích dẫn
TCVN 5731 : 2000 (ASTM D 323) Sản phẩm dầu mỏ Phương pháp xác định áp suất hơi (phương pháp Reid).
ASTM D 1250 Hướng dẫn sử dụng các bảng đo của sản
phẩm dầu mỏ.
ASTM E 1 Nhiệt kế ASTM – Yêu cầu kỹ thuật.
ASTM E 100 Tỷ trọng kế ASTM – Yêu cầu kỹ thuật
Crude petroleum and liquid petroleum products –
Determination of density, relative density (specific gravity),
or API gravity – Hydrometer method
Cảm Ơn Cô và Các Bạn
Đã Chú Ý Lắng Nghe!