Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.32 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN ANH HÙNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN ANH HÙNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thế Giới

Đà Nẵng – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Anh Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

3


5. Bố cục đề tài

5

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

8

1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

8
8
16

1.2. SẢN XUẤT HÀNG HĨA VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.2.1. Khái quát chung về sản xuất hàng hóa

18
18

1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất

hàng hóa

19

1.2.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá

24

1.2.4. Tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế đến sản xuất hàng hoá và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố

27

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

28

1.3.1. Vốn

28

1.3.2. Tiến bộ khoa học - kỹ thuật - cơng nghệ

29

1.3.3. Thị trường và trình độ phát triển của kinh tế thị trường

30



1.3.4. Lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên khí hậu

32

1.3.5. Yếu tố kinh tế - xã hội

32

1.4. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA MỘT SỐ
NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

33

1.4.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa của một số nước
1.4.2. Bài học kinh nghiệm

33
38

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH GIA LAI

42

2.1. NHỮNG TIỀM NĂNG CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN Q
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP TỈNH GIA

LAI

42
2.1.1. Các tiềm năng về tự nhiên

42

2.1.2. Nguồn lực kinh tế – xã hội

45

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn có ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai

49

2.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP VÀ TÌNH
HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HĨA TỈNH GIA LAI THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Gia Lai

51
51

2.2.2. Thực trạng cơ cấu và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tỉnh Gia Lai

53

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG


68

2.3.1. Những kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa trong thời gian qua của tỉnh Gia Lai

68

2.3.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết

70


CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG
HĨA CỦA TỈNH GIA LAI

72

3.1. QUAN ĐIỂM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HĨA TỈNH GIA LAI
THỜI GIAN TỚI

72

3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

72

3.1.2. Mục tiêu


74

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HĨA TỈNH
GIA LAI

76

3.2.1. Ngành nông nghiệp

76

3.2.2. Ngành ngư nghiệp

77

3.2.3 Ngành lâm nghiệp

78

3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HĨA
TỈNH GIA LAI THỜI GIAN TỚI

79

3.3.1. Giải pháp về quy hoạch

79


3.3.2. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

80

3.3.3 Giải pháp về vốn và sử dụng vốn

81

3.3.4. Giải pháp về thị trường

82

3.3.5. Giải pháp về khoa học công nghệ

83

3.3.6. Giải pháp về cơ chế chính sách

85

3.3.7. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


91

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTSX

Giá trị sản xuất


NXB

Nhà xuất bản

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Gia Lai năm 2011

2.2

Giá trị và cơ cấu giá trị sản phẩm các ngành kinh tế tỉnh
Gia Lai

2.3


51
52

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất
nông - lâm - thuỷ sản tỉnh Gia Lai

2.5

47

Cơ cấu GDP trong các thành phần kinh tế của tỉnh Gia
Lai

2.4

Trang

54

Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thuần tỉnh
Gia Lai

56

2.6

Diện tích gieo trồng

57


2.7

Giá trị sản xuất và cơ cấu các loại cây trồng tỉnh Gia Lai

58

2.8

Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực, thực
phẩm

2.9

Diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng cây công
nghiệp ngắn ngày

2.10

61

Diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng cây cơng
nghiệp lâu năm

2.11

59

63


Giá trị và cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn tỉnh
Gia Lai

65

2.12

Số lượng và sản lượng sản phẩm chăn nuôi tỉnh Gia Lai

66

3.1

Một số mục tiêu chủ yếu

74

3.2

Tổng GDP (giá so sánh 1994)

75

3.3

Tổng GDP (giá thực tế)

75



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vẫn được coi
là ngành kinh tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương
thực, thực phẩm cho dân cư cả nước, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều
ngành kinh tế quốc dân, là thị trường tiêu thụ quan trọng của công nghiệp và
nhiều ngành kinh tế khác. Do vậy, công cuộc CNH - HĐH đất nước với mục
tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" được bắt đầu bằng
việc phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn.
Nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản là
một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó càng quan
trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển trong xu thế hội nhập hiện nay.
Vì thế, nhiều tổ chức quốc tế, nhiều nhà kinh tế học vẫn tiếp tục quan tâm
nghiên cứu về vai trị của nơng nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp như thế nào để cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia vận động hợp lý và
theo cơ chế thị trường.
Kể từ năm 1986 nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có sự đổi mới, Chính
phủ Việt Nam từng bước cải cách các chính sách một cách toàn diện, xây
dựng một nền kinh tế độc lập - tự chủ, thích ứng với hội nhập kinh tế thế giới,
với một cơ cấu kinh tế hiện đại hợp lý. Hịa nhập với xu thế đổi mới, nơng
nghiệp nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực,
từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, bước đầu gặt hái được nhiều kết
quả tốt đẹp. Tuy nhiên, nơng nghiệp Việt Nam vẫn cịn đứng trước những
thử thách lớn trong tiến trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế khu vực và thế



2

giới. Thứ nhất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm, không cân đối,
quy mô sản xuất vừa nhỏ bé vừa chưa theo sát yêu cầu thị trường. Thứ hai, cơ
sở vật chất, kỹ thuật của nông nghiệp (đường giao thơng, thủy lợi tưới tiêu,
điện…) cịn thấp kém đã làm hạn chế việc tiếp cận thị trường. Thứ ba, lao
động thủ cơng cịn phổ biến, máy móc cơ giới nơng nghiệp cịn lạc hậu dẫn
đến năng suất lao động nơng nghiệp cịn thấp. Thứ tư, hội nhập kinh tế thế
giới địi hỏi ngành nơng nghiệp phải cạnh tranh với các nước trong khu
vực có trình độ phát triển cao hơn, có lợi thế so sánh về các mặt hàng nông
sản tương tự như Việt Nam.
Tỉnh Gia Lai với trên 70% dân cư sống ở nông thôn và hầu hết hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, tuy đời sống bà con đã phần nào được cải thiện,
song vẫn còn nhiều vấn đề phải giải quyết. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước
đầu chuyển đổi theo hướng thị trường, song vẫn chưa đáp ứng các mục tiêu:
khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật – công nghệ vào sản
xuất, giải phóng sức lao động nơng nghiệp, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao sản lượng hàng hóa quy mơ lớn. Xuất phát từ u cầu trên, đề tài: “Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai” được lựa chọn nghiên cứu là
thực tế khách quan và là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
xác định rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp
chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Gia Lai phù
hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ CNH - HĐH và xu thế hội nhập
Quốc tế hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc về cơ cấu kinh tế nông



3

nghiệp, nông thôn nhất là cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2011- 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian:
Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
* Về thời gian:
- Các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu
được thu thập chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2007 – năm 2011.
- Phần định hướng tham khảo các tài liệu về mục tiêu, phương hướng
phát triển đến năm 2020.
* Về nội dung:
Đề tài chỉ tập trung đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của tỉnh Gia Lai trong những năm qua dựa trên định hướng và
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, tìm ra những căn cứ, đề
xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho giai đoạn tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bằng cách tiếp cận các khung lý thuyết và
mơ hình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phân tích thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Gia Lai.
Bên cạnh vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trong nghiên cứu, luận văn cũng kết hợp sử dụng các phương pháp
thống kê, so sánh và phân tích.
Nguồn dữ liệu chủ yếu thu thập bao gồm các tư liệu thống kê, điều tra
kinh tế - xã hội của Cục Thống kê tỉnh Gia Lai; Niên giám thống kê tỉnh Gia
Lai; Tư liệu của các ngành, các cấp trong tỉnh. Luận văn kế thừa và phát triển
kết quả của các cơng trình nghiên cứu trước đây.



4

4.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm đạt tới mục tiêu
hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh giữa kết quả
sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên cơ sở đó,
hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được thể hiện cụ thể qua
hệ thống các nhóm chỉ tiêu sau:
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
- Giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ phận
trong kinh tế nông nghiệp.
- Giá trị tăng thêm và tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành, các bộ
phận trong kinh tế nông nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận của nền
kinh tế, đồng thời thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của xã hội về sản phẩm do
các bộ phận của khu vực kinh tế nông nghiệp đảm nhận. Ngồi ra cịn phản
ánh tỷ trọng giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế và các bộ phận
cấu thành chúng trong kinh tế nông nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc nhóm này thể
hiện sự tăng trưởng kinh tế nơng nghiệp, có nghĩa là sự lớn lên của các yếu tố,
các sản phẩm kinh tế nông nghiệp trong một thời gian nhất định.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Các chỉ tiêu trực tiếp
+ Tăng trưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người) chung và của từng
ngành trong kinh tế nông nghiệp.
+ Giá thành sản phẩm, lợi nhuận ròng của từng loại sản phẩm, từng
ngành và từng bộ phận
+ Năng suất lao động của từng ngành, từng loại sản phẩm trong kinh tế
nông nghiệp

- Các chỉ tiêu gián tiếp


5

+ Diện tích và cơ cấu đất đai.
+ Vốn và cơ cấu vốn.
+ Lao động và cơ cấu lao động.
+ Năng suất và cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi.
+ Cơ cấu các dạng sản phẩm; Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hố.
* Một số chỉ tiêu khác
Ngồi các nhóm chỉ tiêu trên, khi đánh giá cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
cịn sử dụng các chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nơng thơn; số lao động và tỷ lệ
lao động thất nghiệp; tỷ lệ đất đai chưa được sử dụng; tỷ lệ đất trống đồi núi
trọc; trình độ văn hố, trình độ khoa học kỹ thuật, ngành nghề của dân cư và
lao động ở nông thôn; mức độ bệnh tật của dân cư nông thôn…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn này gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh
Gia Lai.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu trước đây có liên quan đến cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp:
- Trước thời kỳ đổi mới đã có một số tác phẩm về cơ cấu kinh tế:
+ Về cơ cấu kinh tế công nông nghiệp của Viện CNXH khoa học

(tháng 04/1986).
+ Cơ cấu công nông nghiệp hợp lý của Viện CNXH khoa học.


6

+ Xây dựng cơ cấu hợp lý trong thời kỳ quá độ ở nước ta - Ủy ban
khoa học xã hội.
Những tác phẩm trên đã đi vào phân tích hệ thống lý luận và thực tiễn
của cơ cấu kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp nên chỉ đề cập đến hai ngành
sản xuất vật chất công nghiệp và nông nghiệp.
- Đến thời kỳ đổi mới đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu khoa
học của nhiều cấp độ khác nhau:
+ Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH – HĐH nền kinh tế quốc dân
2 tập của Ngơ Đình Giao. Tác phẩm đã phân tích các căn cứ lý luận và thực
tiễn trong q trình chuyển dịch CCKT và phân tích các quan điểm, phương
hướng xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả ở Việt Nam. Tác giả đã kế thừa
một số quan điểm và phương hướng chung của chuyển dịch CCKT theo
hướng CNH – HĐH.
+ Tác động của Nhà nước nhằm chuyển dịch CCKT theo hướng CNH
– HĐH ở nước ta hiện nay, chủ biên PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc, NXB Chính
trị quốc gia (1986). Tác giả kế thừa những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tác động kinh tế của Nhà nước nhằm chuyển dịch CCKT theo hướng CNH –
HĐH.
+ Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong q trình cơng nghiệp
hóa ở Đơng Á và Việt Nam của Bùi Tất Thắng – NXB Khoa học xã hội
(1994) và (2006). Tác giả kế thừa kinh nghiệm chuyển dịch CCKT ngành
trong quá trình CNH của các nền kinh tế mới.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong thời kỳ CNH ở Việt Nam. Chủ biên Bùi Tất Thắng (1997). Tác giả kế

thừa một số vấn đề cơ bản về nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
ngành trong quá trình CNH–HĐH.
+ Chuyển dịch CCKT nông thôn - những vấn đề lý luận và thực tiễn


7

của PGS.PTS. Lê Đình Thắng, NXB nơng nghiệp (1998). Tác giả kế thừa
một số vấn đề về sự cần thiết chuyển dịch CCKT nông thôn và một số giải
pháp thuộc vĩ mô nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông thôn.
+ Chuyển dịch CCKT nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành TP.
HCM của Trung tâm kinh tế học và phát triển, do TS. Trương Thị Minh Sâm
chủ biên. Tác giả kế thừa một phần mối quan hệ giữa CCKT với CNH –
HĐH và những nhân tố tác động đến CCKT.
+ Chuyển dịch CCKT Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, do
TS. Nguyễn Đình Quế chủ biên, Viện Khoa học xã hội (2004). Tác giả kế
thừa một phần định hướng chung về chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu
vùng kinh tế.
+ Những biện pháp kinh tế, tổ chức và quản lý để phát triển nơng
nghiệp hàng hóa và chuyển đổi CCKT nông thôn Nam bộ. Đề tài nghiên cứu
khoa học, mã số KX 03.21.C. Chủ biên PSG. Đào Công Tiến (1996).
+ Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp
Việt Nam theo hướng CNH – HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời
đại kinh tế tri thức của tác giả Lê Quốc Sử - NXB Thống kê (2001).
Các cách tiếp cận để có thể khái quát những nội dung về cơ sở lý luận
đối với cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.


8


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
a. Cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của mỗi nước là một tổ hợp phức tạp, bao gồm các bộ phận
và phân hệ hợp thành. Việc phân tích, đánh giá cơ cấu kinh tế địi hỏi phải
xem xét cấu trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối quan hệ
kinh tế giữa các bộ phận và giữa các phân hệ của các bộ phận đó trong hệ
thống kinh tế. Những mối quan hệ kinh tế đó ràng buộc lẫn nhau và được biểu
hiện ở những quan hệ về mặt lượng cũng như quan hệ về mặt chất. Khi có sự
thay đổi của một số bộ phận và phân hệ nào đó trong hệ thống kinh tế sẽ làm
thay đổi các bộ phận và phân hệ còn lại, hoặc ngược lại. Trong khi phân tích
và đánh giá một cơ cấu kinh tế trên quan điểm hệ thống nhất thiết phải chỉ ra
được định lượng và định tính của các quan hệ kinh tế.
Là kết quả của q trình phân cơng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản
ánh mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp với
nhau một cách hài hồ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất
nước, làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và
phát triển ổn định, nâng cao mức sống của dân cư và tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động làm việc có hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế của một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên
hệ tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các



9

yếu tố kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng),
các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các khu vực kinh tế
(nông thôn, thành thị), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, cá thể, hộ
gia đình). Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng
của mình tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể.
Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được
các yêu cầu của quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã
hội. Trong việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan
của con người cũng có vai trị rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày
càng sâu sắc các quy luật khách quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng
của cơ cấu kinh tế, biết được xu hướng biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở
đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh tế cụ thể và lựa chọn phương án
tối ưu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể của
đất nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện các giải pháp hữu hiệu để đảm
bảo cơ cấu kinh tế đó đi vào cuộc sống.
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh
tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động,
không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với
những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội. Do tác động của tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới, do sự phát
triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh tế xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng hồn thiện
hơn. Theo đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế cũng ngày càng
tiến bộ. Muốn xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu,
chiến lược kinh tế - xã hội của các thời kỳ lịch sử nhất định, con người phải



10

nghiên cứu các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội. Đó là sự địi hỏi
bức thiết. Nghiên cứu hoạch định và dự báo cơ cấu kinh tế hiện tại và trong
tương lai là việc làm cần thiết của các nhà lý luận và những người quản lý. Từ
đó yêu cầu trước hết phải đặt ra là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn các
chính sách vĩ mơ, các mơ hình kinh tế cụ thể, những vấn đề kinh tế vi mô [6].
Từ sự phân tích trên có thể khái qt cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu
kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi nước. Các
bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở
các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không
gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế- xã hội nhất
định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao [3].
b. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số
lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan
đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất
định.
Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong
phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế.
Muốn có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm
chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và
lợi thế của từng vùng, ngành và từng địa phương
* Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và phân cơng lao động xã hội. Mỗi một trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng
với một cơ cấu kinh tế nông thôn cụ thể. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ



11

cấu kinh tế cụ thể trong hệ thống kinh tế nông nghiệp cũng như xu hướng
chuyển dịch của chúng ra sao là tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã
hội, những điều kiện tự nhiên nhất định mà khơng phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của con người. Tuy nhiên, các quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận
động thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, con người phải nhận thức
đầy đủ các quy luật kinh tế cũng như các ngành tự nhiên để từ đó góp phần
vào việc hình thành, biến đổi và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho
cơ cấu đó ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, cơ cấu kinh tế còn bị chi phối bởi sự phát
triển kinh tế chung của vùng và của thế giới. Như vậy, việc hình thành và vận
động của cơ cấu kinh tế nơng nghiệp địi hỏi phải tôn trọng khách quan và
không được áp đặt chủ quan, duy ý chí.
- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp không cố định mà luôn luôn vận động và
biến đổi
Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn liền với
điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế
trong hệ thống kinh tế nông nghiệp biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ
cấu kinh tế nông nghiệp mới. Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó
phải nhường chỗ cho một cơ cấu mới khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho
quá trình hình thành, vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu nông nghiệp phải đảm bảo
tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường xuyên thay đổi,
xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh khơng ổn định, q
trình đầu tư lúng túng, lưu thơng hàng hố trở ngại, làm cho kinh tế nông
nghiệp, nông thôn phát triển què quặt và phiến diện, gây lãng phí, tổn thất cho
nền kinh tế [3].



12

- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang tính hợp tác và cạnh tranh
Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hợp lý, có hiệu quả
cao phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình
thành cơ cấu kinh tế và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngồi. Sự
gắn bó được biểu hiện trong q trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, trong việc bố trí sản xuất, hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
chế biến và tiêu thụ sản phẩm…
* Các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sản phẩm của phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội diễn ra liên tục và phát triển cùng với sự phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội. Phân cơng lao động xã hội gồm hai hình thức
cơ bản: Phân công lao động xã hội theo ngành và phân cơng lao động xã hội
theo lãnh thổ. Hai hình thức cơ bản của phân cơng lao động xã hội đó gắn bó
với nhau. Sự phát triển của phân cơng lao động xã hội theo ngành kéo theo sự
phát triển của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ, ngược lại mỗi bước
tiến của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ lại góp phần quan trọng cho
bước phát triển mới cho phân công lao động xã hội theo ngành. Sự phát triển
đó là thước đo trình độ phát triển chung của mỗi dân tộc. Phân công lao động
xã hội và chế độ sở hữu tạo ra cơ cấu các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế
hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho người sản
xuất kinh doanh năng động hơn, cho phép khai thác các tiềm năng và lợi thế
có hiệu quả hơn [8]. Như vậy, xét trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông nghiệp
bao gồm: Cơ cấu ngành, Cơ cấu vùng lãnh thổ, Cơ cấu thành phần kinh tế và
Cơ cấu kỹ thuật.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo ngành

Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp - nông thôn thể hiện các mối quan hệ


13

tỷ lệ giữa các ngành trong nông thôn: Nông nghiệp (theo nghĩa rộng), Công
nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Trong từng ngành lớn lại có các phân ngành.
Nơng nghiệp (theo nghĩa rộng) là tổ hợp các ngành gắn liền với các q trình
sinh học gồm: nơng nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trên cơ sở sự phát triển
của phân công lao động xã hội trong quá trình sản xuất và cơng nghiệp hố,
các ngành đó được hình thành và ngày càng phát triển cho phép tách sản xuất
của các nhóm sản phẩm và các sản phẩm thành ngành kinh tế cụ thể tương đối
độc lập với nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau.
Nơng nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi
và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Trong trồng trọt lại phân ra: Trồng cây lương
thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh… Ngành chăn ni gồm có: chăn
ni gia súc, gia cầm, nuôi thuỷ, hải sản… Những ngành trên được phân ra
thành những ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình phát triển tạo thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Phát triển ngành lâm nghiệp và giải quyết mối quan hệ hợp lý giữa
nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa lâm nghiệp với công nghiệp nông thôn là
yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nông thôn.
Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông
nghiệp - nông thôn ở nước ta. Ngành thuỷ sản bao gồm: nuôi trồng, khai thác,
đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản. Đó là một ngành kinh tế có lợi thế để phát
triển, góp phần tích cực vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- nông thôn theo hướng kết hợp nuôi trồng thuỷ đặc sản với nông nghiệp, lâm
nghiệp, công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường sinh thái.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, đồng
thời là bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ. Sau cuộc phân công lao động xã

hội lần thứ hai, công nghiệp tách khỏi nông nghiệp và dần trở thành ngành
độc lập. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp gắn bó chặt chẽ và tác động qua


14

lại với nông nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Công nghiệp
phục vụ nông nghiệp cùng với các ngành kinh tế trong nông nghiệp gắn bó
với nhau trong q trình phát triển và tạo thành một cơ cấu kinh tế nông
nghiệp thống nhất. Phát triển cơng nghiệp trong nơng nghiệp có ý nghĩa về
nhiều mặt: góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng CNH - HĐH và phát triển sản xuất hàng hoá, tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động và tăng thu nhập, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả của
các nguồn lực ở nông thôn; thúc đẩy kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nơng thơn
phát triển nhanh; góp phần phân bố hợp lý lực lượng lao động, thu hẹp khoảng
cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Dịch vụ là ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
kinh tế Quốc dân và nâng cao mức sống nhân dân. Dịch vụ nông nghiệp xét
theo quan điểm hệ thống là một bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nước,
đồng thời là một bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp - nông thôn gắn liền
với tiến trình CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn, dịch vụ nông nghiệp
cũng ngày càng phát triển với nhiều chủng loại phong phú cả trong dịch vụ
sản xuất và dịch vụ đời sống. Như vậy dịch vụ nông nghiệp phát triển là đòi
hỏi khách quan của sản xuất và nâng cao mức sống dân cư nông thôn. Sự
phát triển của dịch vụ nông nghiệp làm cho hoạt động kinh tế ở nông thôn
ngày càng phong phú và đa dạng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh
tế khác ở nơng thơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt
hiệu quả cao. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế biểu hiện mối
quan hệ tỷ lệ giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây
là mối quan hệ phản ánh sự phát triển một cách toàn diện nhằm đạt hiệu quả

cao của sản xuất kinh doanh nơng nghiệp. Ngồi ra cơ cấu kinh tế nội bộ
ngành nơng nghiệp cịn biểu hiện mối quan hệ giữa sản xuất nguyên liệu
nông sản và chế biến.


15

- Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp - nông thôn theo vùng lãnh thổ
Ở mỗi Quốc gia, trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
quá trình phát triển các vùng kinh tế sinh thái được hình thành và phát triển.
Cơ cấu ngành và cơ cấu vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cơ cấu vùng
là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế
nông nghiệp- nơng thơn được phân bố ở vùng. Mục đích của việc xác lập cơ
cấu kinh tế vùng một cách hợp lý là bố trí các ngành theo lãnh thổ vùng sao
cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của từng vùng.
Như vậy để phát triển các ngành bố trí trên mỗi vùng nhằm phát huy tiềm
năng và thế mạnh của vùng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố địi hỏi phải phát
triển mạnh cơng nghiệp nông thôn và dịch vụ trong nông nghiệp, giải quyết
hợp lý mối quan hệ giữa nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) với công nghiệp và
dịch vụ trong nông nghiệp, trước hết là quan hệ giữa sản xuất và chế biến,
giữa yêu cầu của sản xuất và chế biến với việc ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ mới, giữa sản xuất chế biến với dịch vụ đầu vào
cũng như tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế ở nông nghiệp - nông thôn ra đời và phát triển là
tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi ngành và do yêu cầu của sản xuất và nâng cao
đời sống của dân cư nông thôn. Trên cơ sở yêu cầu và khả năng phát triển sản
xuất, mở rộng thị trường, các thành phần hợp tác với nhau, kết hợp và đan xen
với nhau một cách đa dạng với nhiều loại quy mơ trình độ và hình thức khác
nhau. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp có nhiều

thành phần kinh tế như: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu
chủ; kinh tế hộ gia đình..., trong đó kinh tế hộ nơng dân tự chủ là đơn vị sản
xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra các sản phẩm
nông- lâm- thuỷ sản cho nền kinh tế Quốc dân.


16

- Cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp
Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ đã tác động mạnh vào nông nghiệp - nơng thơn, phá vỡ tính cổ
truyền, lạc hậu, trì trệ, phân tán, manh mún, phá vỡ tính bảo thủ. Những tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới từng bước được hồ nhập vào nơng
nghiệp, tỷ lệ thuần nông giảm nhanh, nông nghiệp - nông thôn và đô thị xích
lại gần nhau hơn; cơ khí hố và điện khí hố nơng nghiệp - nơng thơn, phát
triển mạnh mạng lưới giao thông nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế
biến nông sản là điều kiện để thực hiện CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn
có hiệu quả và là tiền đề để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá bền vững.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu
trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và
mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới
trạng thái phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn, thông qua sự
điều khiển có ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy luật
khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp là sự thay đổi tương quan
tỷ lệ của mỗi ngành chun mơn hóa trong tổng thể các ngành trong
nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng nông nghiệp là sự chuyển
dịch của các ngành nông nghiệp xét theo từng vùng trong nơng nghiệp. Về

thực chất, đó cũng là sự chuyển dịch của ngành nhưng được xem xét ở phạm
vi hẹp hơn theo từng vùng lãnh thổ. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên nước ta,
việc kết hợp sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp trên toàn vùng lãnh thổ cũng
như trong từng vùng là yêu cầu tất yếu khách quan. Thực chất đó là quan điểm
sinh thái của sự kết hợp. Vì việc kết hợp giữa nơng, lâm, ngư nghiệp cho phép


17

tạo ra cân bằng sinh thái hợp lý đảm bảo những điều kiện cần thiết cho sản
xuất (đất đai, khí hậu, nước, độ ẩm, …) kinh doanh lâu dài với hiệu quả
cao. Đó cịn là u cầu tất yếu của việc sử dụng tài nguyên, tổ chức sản
xuất hợp lý theo lãnh thổ.
Ở nước ta hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có những đặc
điểm chủ yếu là nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh
tế, tỷ trọng cơng nghiệp có tăng song chưa đạt mức mong muốn. Trong nội
bộ ba nhóm ngành lớn, cơ cấu ngành đã có những thay đổi theo hướng tích
cực, có tác dụng bước đầu đối với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc
dân, song chưa vững chắc, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Trong nội bộ các
ngành, đặc biệt là ngành nông – lâm – ngư nghiệp, trình độ trang bị kỹ thuật
cịn thấp, năng suất cây trồng vật ni chưa cao, chất lượng hàng hóa (kể cả
hàng hóa đã qua chế biến) cịn thấp đã hạn chế khả năng xuất khẩu ra thị
trường thế giới. Lao động thủ cơng và bán cơ giới cịn khá phổ biến nên năng
suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong cơng nghiệp máy móc thiết bị đã ít
về chủng loại lại lạc hậu về công nghiệp, phần lớn thuộc về thế hệ cũ trang bị
chấp vá, nhất là công nghiệp nhẹ, công nghiệp nông thơn cịn nhỏ bé, chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng, nên chưa có sức thu hút lao động dư
thừa trong nông nghiệp.
Nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trùng

với thời điểm thế giới đang diễn ra những thay đổi lớn về chính trị, kinh tế.
Xu hướng hịa bình và hợp tác để phát triển, tồn cầu hóa và khu vực hóa đời
sống kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đang thúc đẩy
mạnh mẽ q trình chun mơn hóa và hợp tác hóa giữa các quốc gia làm cho
lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng. Trong điều kiện đó, chúng ta
muốn nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành mới tích cực nhưng gặp


×