Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 210 trang )

Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

ho ng kh¸nh v©n

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ
SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM

!" "#

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. nguyÔn minh ph−¬ng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày….tháng…năm 2017
Tác giả Luận án

Hoàng Khánh Vân


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ gia đình, thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Lời cảm ơn đầu tiên, NCS xin trân trọng gửi tới gia đình và những người
thân yêu đã luôn động viên, giúp đỡ và khuyến khích NCS hoàn thành luận án.


Với tấm lòng biết ơn của mình, NCS xin trân trọng gửi lời tri ân sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương. Sự hướng dẫn tận tình, tâm huyết và trách nhiệm
đã giúp NCS hoàn thành luận án này.
NCS xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
quan tâm, động viên, chia sẻ tài liệu, hỗ trợ tìm kiếm thông tin và tạo điều kiện cho
NCS thực hiện nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Hoàng Khánh Vân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH
GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP .................................................. 6
1.1 Tổng quan định giá sản phẩm được nghiên cứu dưới góc độ của các
chuyên gia kinh tế ......................................................................................... 6
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài về việc vận dụng
phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm .............. 11
1.2.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá bán sản phẩm ra ngoài ............................................................ 11
1.2.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá chuyển nhượng nội bộ ............................................................ 16

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí .................. 18
1.3

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về việc vận dụng

phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm .............. 21
1.3.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá bán sản phẩm ra ngoài ............................................................ 21
1.3.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá chuyển nhượng nội bộ ............................................................ 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......... 25
2.1 Bản chất kế toán quản trị chi phí và hệ thống phương pháp kế toán
quản trị chi phí ........................................................................................... 25
2.1.1 Bản chất kế toán quản trị chi phí ................................................................... 25
2.1.2 Phân loại chi phí ........................................................................................... 28
2.1.3 Hệ thống phương pháp kế toán quản trị chi phí ............................................. 31


2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3

Tổng quan chung về định giá sản phẩm trong doanh nghiệp ................... 35
Định giá theo quan điểm của lý thuyết kinh tế .............................................. 35
Định giá theo quan điểm của marketing ........................................................ 38
Định giá theo quan điểm của kế toán ............................................................ 42


2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí .......... 43

2.4 Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất............. 48
2.4.1 Các phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí ................................. 48
2.4.2 Định giá sản phẩm bán ra bên ngoài trên cơ sở chi phí.................................. 53
2.4.3 Định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí ........................ 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 65
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 66
3.1 Nghiên cứu định tính .................................................................................. 67
3.1.1 Mục đích nghiên cứu định tính ..................................................................... 67
3.1.2 Mẫu khảo sát định tính ................................................................................. 68
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu định tính................................................................ 68
3.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 71
3.2.1 Mô hình nghiên cứu và Các giả thuyết nghiên cứu........................................ 71
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 73
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................ 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 82
Chương 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH
NGHỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM .......................... 83
4.1 Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam ............................................................................................................. 83
4.1.1 Khái quát thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi của
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ............................ 83
4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam......................................................... 86
4.2


Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam .......................................................................................... 88
4.2.1 Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản ................................................................ 88
4.2.2 Mô hình tổ chức bộ phận chức năng ............................................................. 89
4.2.3 Mô hình tổ chức bộ phận chiến lược ............................................................. 89


4.3

Thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong
định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam ..................................................................................................... 90
4.3.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát ....................................................................... 90
4.3.2 Phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam................................... 92
4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí ................ 103
4.4 Đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam ........................................................................................ 115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................... 121
Chương 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG
PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Ở VIỆT NAM ..................................................................................................... 122
5.1 Định hướng phát triển ngành thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam .............. 122
5.2 Phương hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi Việt Nam .................................................................................. 124
5.3 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản
phẩm tại các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ...................... 126

5.3.1 Hoàn thiện phương pháp KTQTCP phục vụ định giá tại các DN chế biến
thức ăn chăn nuôi Việt Nam ....................................................................... 127
5.3.2 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm tại
các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam .......................................... 138
5.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện vận dụng phương pháp
kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh
nghiệp CBTACN ở Việt Nam ................................................................... 147
5.4.1 Về phía Nhà nước ....................................................................................... 147
5.4.2 Về phía Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam ............................................ 148
5.4.3 Về phía Doanh nghiệp CBTACN Việt Nam ............................................... 149
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ................................................................................... 150
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 153
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 157


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tăt

Diễn giải

Activity Based Costing

ABC

Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí Nhân công trực tiếp


CPNCTT

Chi phí Sản xuất chung

CPSXC

Chi phí bán hàng

CPBH

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPQLDN

Chi phí biến đổi

CPBĐ

Chi phí cố định

CPCĐ

Cost – Volumn - Profit

CVP

Chế biến thức ăn chăn nuôi

CBTACN


Doanh nghiệp

DN

Exploratory Factor Anlysis

EFA

Kế toán quản trị

KTQT

Kế toán quản trị chi phí

KTQTCP

Kế toán tài chính

KTTC

Nguyên vật liệu

NVL

Tài sản cố định

TSCĐ

Thức ăn chăn nuôi


TACN

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Doanh nghiệp

DN


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Bảng phân loại chi phí ....................................................................... 28

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

Các phương pháp kế toán quản trị chi phí .......................................... 32
Các phương pháp tiếp cận giá ............................................................ 39
Thống kê thông tin phỏng vấn theo Bảng phỏng vấn sâu.................... 71
Mẫu khảo sát ..................................................................................... 75

Bảng 3.3:
Bảng 4.1:
Bảng 4.2:


Bảng mã hóa thang đo........................................................................ 78
Cronbach’s alpha của các biến nghiên cứu ....................................... 104
Sơ đồ hệ số tương quan .................................................................... 108

Bàng 5.1:

Dự kiến chỉ tiêu kế hoạch chế biến thức ăn công nghiệp sử dụng
chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2014-2020 .............................. 123
Dự kiến chỉ tiêu chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp sử dụng
trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản giai đoạn 2015-2020... 124

Bảng 5.2:
Bảng 5.3:
Bảng 5.4:

Dự kiến khối lượng nguyên liệu nhập khẩu cho thức ăn chăn nuôi
gia súc, gia cầm và thủy sản chế biến công nghiệp ........................... 124
Bảng phân loại chi phí theo hình thái của chi phí ............................. 128

Bảng 5.5:
Bảng 5.6:
Bảng 5.7:
Bảng 5.8:

Dùng phương pháp bình phương bé nhất trên Excel ......................... 130
Nhóm chi phí và tiêu thức phân bổ tại Công ty Vimark .................... 132
Chi phí chung và số lượng tiêu thức T11/2015 của Vimark .............. 133
Phân bổ chi phí cho sản phẩm N85 công ty Vimark ......................... 133


Bảng 5.9: Chi phí nền của sản phẩm N85 công ty Vimark ............................... 134
Bảng 5.10: Xác định hoạt động và nhóm hoạt động .......................................... 135
Bảng 5.11: Bảng phân bổ mức sử dụng nguồn lực vào nhóm hoạt động............. 136
Bảng 5.12
Bảng 5.13:
Bảng 5.14:
Bảng 5.15:

Tiêu thức đo lường cho nhóm hoạt động .......................................... 137
Xác định chi phí chung cho mẻ sản phẩm TA# 005GR .................... 137
Xác định chi phí chung đến kg sản phẩm TA# 005GR .................... 137
Chi phí nền của sản phẩm TA# 005GR ............................................ 138

Bảng 5.16: Giá bán đơn vị sản phẩm N85 .......................................................... 141
Bảng 5.17: Giá bán đơn vị sản phẩm TA# 005GR ............................................. 144


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..........................................................................67
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí ..........................................................................72
Hình 4.1: Sản lượng sản xuất thức ăn chăn nuôi .................................................84
Hình 4.2: Thị phần doanh nghiệp TACN trong ngành chăn nuôi tại Việt Nam ...85
Hình 5.1: Mô hình hạch toán chi phí theo hoạt động ........................................134


1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài

Thức ăn chăn nuôi là nhân tố mắt xích quan trọng để phát triển ngành chăn
nuôi, vốn đang được coi là giải pháp đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thế giới.
Sản xuất thức ăn chăn nuôi trên thế giới có nhiều biến động tuy nhiên vẫn giữ xu
hướng tăng. Tại Việt Nam nhu cầu thức ăn chăn nuôi luôn đạt mức tăng khoảng
10%/năm xấp xỉ 18-20 triệu tấn/năm. Dự kiến đến năm 2020, quy mô có thể đạt 2526 triệu tấn/năm. Tuy nhiên hoạt động sản xuất trong nước hiện nay gần như không
đáp ứng được nhu cầu nội địa. Điều đó thấy được thị trường thức ăn chăn nuôi của
Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi.
Xác định giá bán sản phẩm hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động
kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Khi
đưa ra các quyết định về giá, các nhà quản trị dựa trên nhiều nguồn thông tin khác
nhau với các chiến lược định giá khác nhau, tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò
của thông tin về chi phí. Xét về hiệu quả kinh tế, giá bán sản phẩm phải bù đắp chi
phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thậm chí, đối với các doanh nghiệp phải
chấp nhận ở mức giá bán niêm yết trên thị trường, thông tin chi phí vẫn là quan
trọng đối với việc xác định mức giá bán thực tế (sau khi trừ các khoản chiết khấu
hoa hồng cho các kênh phân phối trung gian). Chính vì vậy việc vận hành hệ thống
kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin chi phí để xác định giá bán sản phẩm cho
các tình huống đa dạng trong hoạt động kinh doanh là vấn đề then chốt để duy trì và
phát triển mỗi doanh nghiệp. Tại các nước phát triển trên thế giới các doanh nghiệp
đã xây dựng và sử dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông
tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc định giá bán. Tuy nhiên tại Việt Nam,
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi hiện nay mới chỉ tập trung vào kế toán
tài chính để cung cấp thông tin chi phí, giá thành phục vụ cho việc định giá sản
phẩm. Hệ thống kế toán này không thể cung cấp các thông tin chi phí phù hợp, kịp
thời và tin cậy cho việc ra các quyết định về giá sản phẩm của nhà quản trị. Do đó
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi sẽ khó đứng vững trong môi trường
kinh doanh ngày càng cạnh tranh, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam tham gia các
hiệp định thương mại thế giới như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).



2
Vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm
tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là một vấn đề then chốt trong việc
giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn để vừa có thể đưa các sản
phẩm ra thị trường với giá bán hợp lý, vừa có nguồn ngân sách để đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, lựa chọn các biện pháp marketing phù
hợp, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của
việc nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm
tại các doanh nghiêp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm định giá sản
phẩm bán ra thị trường bên ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ bên
trong doanh nghiệp do vậy tác giả lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu phương pháp kế
toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài “Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định
giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam”, tác giả
xác định mục tiêu nghiên cứu gồm:
(1) Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm định
giá bán sản phẩm ra ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ.
(2) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phương pháp định giá sản phẩm
trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
(3) Khuyến nghị một số giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để có thể trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu sinh đưa ra các
câu hỏi nghiên cứu sau:

(1) Phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm gồm
định giá bán ra thị trường và định giá chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là gì?
(2) Các nhân tố nào ảnh hưởng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Viêt Nam và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí ?


3
(3) Các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định
giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tổng hợp, hệ thống hóa lý luận về phương pháp kế toán quản trị chi
phí trong việc định giá sản phẩm. Bao gồm xác định giá bán sản phẩm ra thị trường
bên ngoài, giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ và các nhân tố ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Giá chuyển nhượng quốc tế không được nghiên cứu trong đề tài này.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá
sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam trên các nội
dung cụ thể sau: (1) tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phương pháp
kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm; (2) đánh giá, luận giải các kết
quả nghiên cứu trước đây và đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kế toán
quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam; (3) đưa ra giả thuyết nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu trên khung cảnh nghiên cứu là các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra các khuyến nghị tới các chủ thể liên quan.
Sản phẩm thức ăn chăn nuôi trong nghiên cứu là thức ăn công nghiệp cho gia

súc gia cầm.
Về phạm vi không gian:
Nghiên cứu này lựa chọn các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam bao gồm các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi tác giả chỉ nghiên
cứu về thức ăn chăn nuôi cho gia súc và gia cầm, thức ăn thủy sản không thuộc
phạm vi nghiên cứu trong đề tài này.
Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu này sử dụng số liệu của các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam từ năm 2014 đến 2016.


4
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm quan sát thực địa, nghiên cứu
trường hợp điển hình và phỏng vấn bán cấu trúc.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phát phiếu khảo sát để thu
thập dữ liệu gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là nghiên cứu thử nghiệm và giai
đoạn hai là nghiên cứu đại trà trên diện rộng.
5. Đóng góp của luận án
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu về phương
pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản
xuất dưới các góc độ kinh tế, góc độ kế toán trong cả hai trường hợp định giá sản
phẩm bán ra thị trường ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ. Từ đó
đặt ra mục tiêu nghiên cứu đó là nghiên cứu hiện trạng của việc vận dụng phương
pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm và các nhân tố tác động
đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí với việc nghiên cứu điển hình tại các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp kế toán

quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Đồng
thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dung phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam. Xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam đó là quy mô doanh nghiệp, thị phần, mức độ ảnh hưởng trong việc xác định
giá bán và thông tin chi phí.
Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và phương
hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đã đưa ra hai nhóm
giải pháp cho hai nhóm doanh nghiệp là các doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
6. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về phương pháp kế toán quản


5
trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc
định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc
định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Chương 5: Phương phướng và giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam


6


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC
ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Các kết quả của các nghiên cứu trước đây liên quan đến phương pháp kế toán
quản trị chi phí và các quyết định về giá trên cơ sở chi phí được tác giả tổng hợp và
phân tích. Đầu tiên tác giả xem xét những nghiên cứu trước đã nghiên cứu về giá
như mục tiêu định giá, chiến lược định giá sản phẩm trong các doanh nghiệp. Sau
đó tác giả tiếp tục tóm tắt các công trình liên quan đến việc vận dụng phương pháp
kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm bao gồm định giá bán sản phẩm ra
bên ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp.

1.1 Tổng quan định giá sản phẩm được nghiên cứu dưới góc độ của
các chuyên gia kinh tế
Khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến định giá sản phẩm, các chuyên gia
kinh tế có rất nhiều các quan điểm khác nhau. Tác giả hệ thống lại các quan điểm đó
dưới hai góc độ của các chuyên gia kinh tế nghiên cứu về định giá sản phẩm đó là:
mục tiêu định giá và chiến lược định giá.
Muc tiêu định giá
Nghiên cứu của Shipley (1981) nhằm tìm hiểu về mục tiêu định giá trong các
doanh nghiệp sản xuất ở Anh. Nghiên cứu đã gửi bảng hỏi đến các giám đốc bán
hàng và tiếp thị của 728 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các mục tiêu
thay đổi theo quy mô và số lượng của đối thủ cạnh tranh. Các công ty theo đuổi
nhiều mục tiêu trong định giá sản phẩm của họ. Một phần ba các công ty trong
nghiên cứu không đưa ra các mục tiêu về lợi nhuận.
Jobber và Hooley (1987) tìm hiểu các mục tiêu giá cả trong các công ty sản
xuất và dịch vụ, sự khác nhau theo thị trường, quy mô doanh nghiệp, và các mối
quan hệ giữa các mục tiêu và việc thực hiện các mục tiêu đó. Nghiên cứu đã gửi
phiếu khảo sát tới 1775 doanh nghiệp ở Anh, bảng hỏi được sử dung để phỏng vấn
150 giám đốc điều hành. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các mục tiêu về giá trong

các công ty là thay đổi khác nhau theo từng thời kì và quy mô của doanh nghiệp. Ví
dụ mục tiêu tối đa hóa doanh thu bán hàng được tìm thấy trên các thị trường mới so


7
với các thị trường tăng trưởng. Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thường tối
đa hóa lợi nhuận và coi đó là mục tiêu trong định giá so với các doanh nghiệp lớn.
Một vài nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành về các mục tiêu định giá
trong các ngành dịch vụ chỉ ra rằng mục tiêu định lượng có xu hướng được coi
trọng hơn các mục tiêu định tính với sự tập trung chủ yếu vào các tính toán về lợi
nhuận. Nghiên cứu của Avlonitis và Indounas (2005) cũng tìm hiểu các mục tiêu về
giá trong các tổ chức dịch vụ ở Hy Lạp. Kết quả nghiên cứu cho thấy mục tiêu định
giá quan trọng nhất là duy trì các khách hàng hiện tại, tiếp theo là việc thu hút khách
hàng mới và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Một mục tiêu quan trọng khác mà
nghiên cứu tìm ra là tạo ra một hình ảnh uy tín cho công ty, đảm bảo tồn tại lâu dài,
và dẫn đầu chất lượng dịch vụ. Mục tiêu liên quan đến lợi nhuận, doanh thu và thị
phần ít quan trọng hơn, có lẽ vì những khó khăn liên quan đến việc tối đa hóa lợi
nhuận hoặc bán hàng trong thực tế.
Nghiên cứu của Rao Vithala R và Benjamin Kartono (2009) được tiến hành
thông qua cuộc khảo sát các công ty hoạt động tại Mỹ, Singapo, Ấn Độ trong thời
gian khoảng 1 năm bắt đầu từ tháng 11/2003. Cuộc khảo sát xuyên quốc gia được
thực hiện chủ yếu bằng thư và bảng câu hỏi khảo sát đã được gửi đến hơn 600 công
ty ở các nước trên một loạt các ngành công nghiệp. Có tổng cộng 199 thư trả lời
trong đó 73 thư từ các công ty đang hoạt động ở Mỹ, 54 thư trả lời từ Singapo và 72
thư trả lời từ Ấn Độ. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra việc áp dụng khung lý
thuyết mà tác giả xây dựng trong việc mô tả mối quan hệ mục tiêu giá, chiến lược
giá và các yếu tố ảnh hướng đến sự lựa chọn chiến lược giá, so sánh các quyết định
về giá của các công ty giữa các nước khác nhau. Nghiên cứu này xây dựng một
danh sách các mục tiêu giá cho các công ty dựa trên nghiên cứu của
Diamantopoulos và Mathews (1994). Để hiểu rõ hơn về vai trò của các mục tiêu

định giá trong sự lựa chọn của công ty trong chiến lược giá, những người trả lời
được xem một danh sách gồm 17 mục tiêu về giá bán và yêu cầu đánh giá tầm quan
trọng của việc đạt được từng mục tiêu liên quan đến chiến lược giá mà họ cho rằng
là quan trọng nhất thông qua thang đo 5 mức độ: từ không quan trọng đến cực kì
quan trọng. Các mục tiêu quan trọng nhất là gia tăng hoặc duy trì thị phần và tăng
hoặc duy trì khối lượng bán hàng. Tiếp sau đó là các mục tiêu tăng hoặc duy trì lợi
nhuận và tăng hoặc duy trì doanh thu bán hàng.


8
Để có thể thực hiện được các mục tiêu định giá đã doanh nghiệp cần có những
chiến lược định giá phù hợp với từng mục tiêu đó. Do đó mục tiêu về giá chính là
nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược định giá.
Chiến lược định giá
Nghiên cứu của Noble, P.M và Gruca, T.S (1999) về chiến lược giá cả và các
yếu tố của giá. Nghiên cứu này được tiến hành thông qua một cuộc khảo sát với 270
nhà quản lý trong các hãng công nghiệp ở Mỹ. Nghiên cứu kết luận rằng các chiến
lược định giá sản phẩm mới như giá lướt sóng, giá thâm nhập, giá theo đường cong
kinh nghiệm đã được sử dụng trên các thị trường mới. Các chiến lược giá cả cạnh
tranh như giá dẫn đầu, giá tương tự, giá thấp đã được sử dụng tại các thị trường sẵn
có. Chiến lược định giá phân tầng, phân bậc đối với dòng sản phẩm như gói sản
phẩm, sản phẩm bổ sung, và giá trị của khách hàng được sử dụng bởi các công ty mà
bán những sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm bổ sung. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
định giá trên cơ sở chi phí là chiến lược phổ biến nhất và được ưa thích hơn cả tại các
thị trường nơi mà nhu cầu là rất khó ước tính. Nghiên cứu kết luận rằng khi có ít hoặc
không có thông tin về nhu cầu thì việc định giá trên cơ sở chi phí có ý nghĩa rất lớn.
Nghiên cứu của Rao Vithala R và Benjamin Kartono (2009) đi theo cách tiếp
cận của Noble và Gruca (1999) và phát triển các mối quan hệ thống kê giữa việc lựa
chọn chiến lược giá và các yếu tố khác có liên quan. Tuy nhiên không giống như
nghiên cứu của Noble và Gruca (1999), ngoài việc kiểm tra mối quan hệ giữa các

yếu tố quyết định chiến lược giá và sự lựa chọn chiến lược, nghiên cứu này cũng
xem xét ảnh hưởng của mục tiêu giá cũng như đặc điểm của doanh nghiệp như quy
mô doanh nghiệp tới chiến lược giá được thực hiện. Nghiên cứu này xây dựng một
danh sách các chiến lược giá dựa trên những gợi ý được đưa ra trong nghiên cứu
của Noble và Gruca (1999). Cuối cùng, nghiên cứu đã phát triển danh sách 19 chiến
lược giá tốt nhất mà công ty có thể áp dụng, những chiến lược này bao gồm định giá
cạnh tranh, định giá dựa trên chi phí, định giá cho sản phẩm mới, định giá cho dòng
sản phẩm, định giá theo địa lý và định giá dựa trên khách hàng... Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng, chiến lựơc giá thường xuyên được lựa chọn là định giá trên cơ sở chi
phí cộng thêm chiếm 47,2%, tiếp theo đó là giá tín hiệu 37,7%, giá trị nhận thức
34,2% và giá cả tương đương 31,7%. Các chiến lược định giá được sử dụng ít nhất là
giá Internet 3% và giá hòa vốn 7,5% và giảm giá ở thị trường thứ 2 là 7,5%. Trong
một số trường hợp, tỷ lệ của chiến lược giá cả một số nước có sự khác biệt đáng kể.


9
Ví dụ, chỉ có 9,7% công ty ở Ấn Độ đã sử dụng định giá theo giá trị nhận thức, trong
khi con số này là 52,1% ở Mỹ và 42,6% ở Singapore. Tương tự như vậy, gần 42%
các công ty ở Ấn Độ sử dụng đặt giá tương tự trong khi chỉ có khoảng 30% các công
ty Singapore và 23% công ty Mỹ đã sử dụng chiến lược giá này.
Có khá nhiều bài nghiên cứu trên thế giới viết về các chiến lược định giá sản
phẩm. Theo nghiên cứu của Rao V.R và Benjamin Kartono (2009) ba chiến lược
thường được vận dụng nhiều nhất trong các doanh nghiệp trên thế giới là định giá
theo chi phí cộng thêm, định giá tín hiệu và định giá theo cảm nhận về giá trị. Trong
đó định giá dựa vào chi phí là chiến lược định giá để bù đắp chi phí và đạt được tỷ
lệ số tiền tăng thêm tính trên khoản chi phí này với tỷ lệ vận dụng là 47,2%. Định
giá tín hiệu là chiến lược định giá nhằm đưa ra một tín hiệu cho thị trường về chất
lượng sản phẩm với tỷ lệ vận dụng là 37,7%. Định giá theo cảm nhận về giá trị là
định giá dựa vào sự cảm nhận của khách hàng về giá trị sản phẩm dịch vụ chiếm
34,2%. Theo nghiên cứu của Hinterhuber (2008) đã tổng hợp nghiên cứu trong giai

đoạn 1983 - 2006 ở các thị trường Châu Âu, Châu Á và Mỹ để tìm hiểu về mức độ
vận dụng các mô hình định giá ở các doanh nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng định
giá dựa trên cạnh tranh, định giá dựa vào chi phí và định giá dựa trên định hướng
giá trị khách hàng là 3 chiến lược định giá được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ tương
ứng là 44%, 37%, 17% ở các thị trường. Nghiên cứu của Avlonitis và Indounas
(2005) về các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ Hy Lạp chỉ ra rằng các chiến lược
định giá được chia thành ba nhóm chính: (1) định giá dựa vào chi phí ( yếu tố bên
trong doanh nghiệp), (2) định giá dựa trên sự cạnh tranh ( yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp), và (3) định giá dựa trên nhu cầu (bên ngoài doanh nghiệp).
Mối quan hệ giữa mục tiêu định giá với các chiến lược định giá
Avlonitis và Indounas (2005) kiểm tra các mục tiêu giá cùng với các chiến
lược định giá được áp dụng ở 170 tổ chức dịch vụ đang hoạt động tại Hy Lạp. Mẫu
nghiên cứu bao gồm các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các công ty vận tải và
vận chuyển, các hãng hàng không, các doanh nghiệp công nghệ thông tin và các
dịch vụ y tế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mục tiêu định giá cốt lõi đó là xác định
nhu cầu của khách hàng và sự hài lòng trong tâm trí của khách hàng, nhưng các
chiến lược giá được sử dụng đều lấy công ty làm trung tâm với chiến lược định giá
dựa trên chi phí và định giá theo giá trung bình của thị trường là các chiến lược


10
được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất tương ứng với tỷ lệ là 58,2% và 55,3%. Điều
này là do cả hai chiến lược này dễ dàng để thực hiện. Chiến lược định giá dựa trên
khách hàng rất ít được sử dụng và nó đối lập hẳn với khảo sát của họ khi cho rằng
mục tiêu dựa trên khách hàng là phổ biến nhất trong số các công ty được khảo sát.
Một lý do được đưa ra đó là khó khăn trong việc xác định cầu và nhu cầu của khách
hàng. Và chiến lược định giá dựa trên chi phí cho phép các công ty bù đắp chi phí
và có thể cạnh tranh trên thị trường và do đó đáp ứng khách hàng hiện tại và thu hút
những người mới. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các mục tiêu liên quan đến khách
hàng cùng với mục tiêu liên quan đến cạnh tranh có liên quan tích cực với các chiến

lược định giá theo giá trung bình của thị trường, trong khi các mục tiêu liên quan
đến chất lượng dịch vụ và tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu doanh số đã được tìm
thấy có liên quan tiêu cực với chiến lược này. Các mục tiêu tài chính và mục tiêu
doanh số có liên quan tích cực với các chiến lược định giá theo lợi nhuận mục tiêu,
trong khi mục tiêu sự ổn định thị phần có liên quan tiêu cực với chiến lược này.
Mục tiêu liên quan đến cạnh tranh có liên quan tích cực với các chiến lược định giá
theo giá chiếm ưu thế trên thị trường và định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh, trong
khi mục tiêu liên quan đến thị phần và công suất hoạt động cũng liên quan tích cực
với các chiến lược định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Các nghiên cứu trên đã đánh giá sự phù hợp của các chiến lược định giá sản
phẩm trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Hầu hết các nghiên cứu tập trung
vào việc các quyết định về giá được đưa ra có tập trung theo đúng các mục tiêu giá
đã được đặt ra hay không Các mục tiêu liên quan đến cạnh tranh chắc chắn sẽ có
liên quan đến các chiến lược dựa trên cạnh tranh, trong khi các mục tiêu tài chính có
tác động tới các chiến lược dựa trên chi phí. Các nghiên cứu trên đã cho thấy hầu
hết các doanh nghiệp sử dụng chiến lược định giá dựa trên chi phí, cụ thể là định giá
theo chi phí cộng thêm, trong khi mức độ sử dụng các chiến lược định giá dựa trên
cạnh tranh và dựa trên nhu cầu là ít sử dụng. Lý do đưa ra là do các doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc xác định nhu cầu của khách hàng và các doanh nghiệp này
cũng tin tưởng rằng thực hiện chiến lược định giá dựa vào chi phí sẽ bù đắp chi phí
và đưa ra được mức giá có thể cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng hiện
tại và thu hút khách hàng mới. Do đó định giá dựa vào chi phí là chiến lược định giá
thông dụng đối với doanh nghiệp.


11

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài về việc vận
dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm
1.2.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản

trị chi phí trong định giá bán sản phẩm ra ngoài
Phương pháp chi phí biến đổi và chi phí đầy đủ
Hall và Hitch (1939) là những người đầu tiên thực hiện nghiên cứu về các
công ty ở Anh sử dụng chi phí như là cơ sở để ra quyết định về giá bán. Nghiên cứu
này chỉ ra rằng khoảng 80% doanh nghiệp trong cuộc khảo sát sử dụng phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí, chỉ có một số ít các công ty định giá bán theo
doanh thu cận biên và chi phí biên như mô hình tối đa hóa lợi nhuận trong kinh tế.
Các công ty trong mẫu khảo sát cho biết họ định giá bán dựa trên chi phí đầy đủ và
cộng thêm một tỷ suất lợi nhuận mong muốn.
Một nghiên cứu sau đó là nghiên cứu về giá bán của Skinner (1970). Nghiên cứu
này đã nhận được 179 phiếu trả lời từ các công ty tham gia khảo sát trong các ngành
công nghiệp ở Anh. Những hạn chế trong các nghiên cứu trước đó đã được khắc phục
trong nghiên cứu này bằng cách khảo sát một số lượng lớn công ty trong các ngành công
nghiệp. Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định sự chiếm ưu thế của phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp với 70% số doanh nghiệp được hỏi khẳng
định sử dụng phương pháp định giá này. Tuy nhiên không giống như kết quả của các
nghiên cứu trước đây, trong nghiên cứu này chỉ có 10% các doanh nghiệp sử dụng chi
phí đầy đủ như là cơ sở cho việc thiết lập giá, phần lớn các doanh nghiệp còn lại sử dụng
chi phí biến đổi là cơ sở trong giá cả của họ. Những kết quả này có sự khác biệt với
nghiên cứu của Hall và Hitch, tuy nhiên Skinner đã lưu ý rằng điều này có thể xảy ra do
hạn chế trong cách diễn đạt của các câu hỏi trước đó hoặc có thể là do yếu tố đặc biệt của
các doanh nghiệp ở vùng Merseyside, khu vực mà các cuộc khảo sát được thực hiện.
Kết quả nghiên cứu của Skinner (1970) cũng chỉ ra rằng phần lợi nhuận cộng
thêm được các công ty xem xét lại hàng năm. Có 75% doanh nghiệp bán sản phẩm
được làm theo yêu cầu của khách hàng sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi
phí cộng thêm so với 67% doanh nghiệp bán các sản phẩm tiêu chuẩn, sản xuất
hàng loạt, những sản phẩm không có sự khác biệt nhiều sử dụng phương pháp này.
Skinner cho rằng thông tin chi phí là rất quan trọng trong giá cả ở các ngành công
nghiệp Anh và định hướng thị trường có ảnh hưởng rất ít.



12
Govindarajan và Anthony (1983) đã khảo sát trên 500 công ty công nghiệp lấy từ
Fortune 1000 để tìm hiểu các công ty sử dụng chi phí như thế nào trong việc định giá
sản phẩm. Trong số 505 phiếu trả lời có 83% công ty thường sử dụng phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ và 17% công ty sử dụng phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí biến đổi. Govindarajan và Anthony giải thích cho phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí đầy đủ chiếm ưu thế hơn có thể là do mô hình tối đa hóa lợi nhuận
không thể áp dụng trong hầu hết các trường hợp kinh doanh thực tế. Bởi các nhà quản
lý thiếu thời gian, hạn chế về các nguồn lực, hoặc thông tin để ra quyết định theo cách
này. Thứ hai, họ lập luận rằng cách tiếp cận kinh tế đòi hỏi phải áp dụng quy luật cung
cầu. Các nhà quản lý thường có thể ước tính đường cung với độ chính xác cao, nhưng
họ gặp khó khăn trong việc ước tính đường cầu.
Gotze (1985) kết luận rằng phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí
là khá phổ biến trong số các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là ở các thị trường ít
cạnh tranh. Mục tiêu nghiên cứu của ông là xem điều đó có đúng trong các công ty
dịch vụ. Một khảo sát được tiến hành trong các công ty giặt là khô ở Mỹ về việc ra
quyết định về giá như thế nào, cho dù định giá dựa nhiều vào chi phí hoặc các điều
kiện thị trường thì các yếu tố quan trọng trong việc thiết lập các chiến lược giá là gì.
Mẫu khảo sát bao gồm 450 công ty giặt khô có tỷ lệ trả lời là 23%. Kết quả cuộc
khảo sát chỉ ra rằng chỉ có 43% doanh nghiệp được khảo sát sử dụng phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí, 39% doanh nghiệp sử dụng phương pháp định giá trên cơ
sở giá thị trường. Các doanh nghiệp còn lại sử dụng hỗn hợp cả hai phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí kết hợp với giá thị trường. Sự khác biệt giữa các công ty sử
dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và các công ty sử dụng phương pháp
định giá trên cơ sở giá thị trường không được Gotze giải thích như là do các công ty
định giá trên cơ sở chi phí chỉ đơn giản có hệ thống kế toán phức tạp hơn.
Bruegelmann và cộng sự (1985) kiểm tra các điều kiện áp dụng phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí được sử dụng. Mẫu nghiên cứu bao gồm mười một công
ty sản xuất Mỹ. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng cả hai phương pháp

định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ và chi phí biến đổi đều được sử dụng tuy nhiên
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến đổi chiếm ưu thế hơn. Tám trong số
mười một công ty được khảo sát sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
biến đổi nhằm ứng phó với sự cạnh tranh trên thị trường. Bốn công ty chỉ sử dụng
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến đổi khi giới thiệu sản phẩm mới ra thị


13
trường, hoặc khi gia nhập vào một thị trường mới với một dòng sản phẩm hiện có.
Năm công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến đổi cho các đơn
đặt hàng đặc biệt. Ngoài ra, năm trong số các công ty được phỏng vấn sử dụng chi
phí biến đổi làm cơ sở cho việc thiết lập giá dự thầu. Tuy nhiên, nghiên cứu này bị
hạn chế do kích thước mẫu khảo sát nhỏ, không mang tính đại diện.
Mills (1988) đã tiến hành cuộc khảo sát với 100 công ty sản xuất và 100 công ty
dịch vụ từ 7500 công ty lớn nhất của Anh. Mục tiêu của nghiên cứu này là để biết các
quyết định về giá bán được đưa ra như thế nào trong các công ty sản xuất và dịch vụ
của Anh, kế toán đã cung cấp thông tin chi phí gì cho nhà quản trị trong việc ra các
quyết định về giá. Nghiên cứu đã cho thấy có 71% công ty sản xuất và 68% công ty
dịch vụ sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Trong điều kiện hoạt động
bình thường các công ty sản xuất và dịch vụ thường xuyên dựa vào chi phí đầy đủ để
định giá. Tuy nhiên khi liên quan đến các đơn hàng đặt biệt, các công ty này sử dụng
chi phí biến đổi để định giá sản phẩm là chủ yếu. Các ngành nghề được cho rằng không
có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng chi phí đầy đủ hoặc chi phí biến đổi trong việc
định giá sản phẩm. Nghiên cứu của Mills cũng chỉ ra rằng một trong các yếu tố khác đã
được đưa vào để tính toán xác định giá bán đó là giá của đối thủ cạnh tranh. Quyết định
giá bán chủ yếu dựa trên những thông tin chi phí đầy đủ nhưng yếu tố thị trường cũng
được xem xét để đưa vào tính toán. Mills cho rằng đã có một xu hướng thay đổi trong
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đó là có tham chiếu đến giá đối thủ cạnh tranh.
Điều đó cho thấy rằng các yếu tố thị trường và áp lực để cạnh tranh đã tăng tầm quan
trọng trong các quyết định về định giá bán sản phẩm.

Shim (1993) đã khảo sát 141 công ty trong các ngành công nghiệp ở Mỹ với tỷ
lệ trả lời là 23,5%. Phần lớn số người được hỏi là các nhà quản lý hàng đầu bao
gồm Chủ tích hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch, Tổng giám đốc, hoặc Giám đốc tài
chính. Các câu trả lời cho thấy các công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở
chi phí là chủ yếu với 69,5% số người được hỏi sử dụng phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí đầy đủ và 12% sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến
đổi. Có 18% công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường hoặc
giá đối thủ cạnh tranh. Trong số các công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí đầy đủ có 49% công ty định giá dựa vào chi phí sản xuất và 51% công ty
định giá dựa vào tất cả các chi phí phát sinh trong giá vốn sản phẩm. Nghiên cứu
kết luận rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ là phương pháp chiếm


14
ưu thế, đã được sử dụng đặc biệt là trong các ngành hóa chất và công nghiệp điện tử
với tỷ lệ tương ứng là 80% và 72%.
Một nghiên cứu của Drury và Tayles (2005) tại Anh cho thấy chỉ có 9% số
người được hỏi trả lời "Không bao giờ" hoặc "Ít khi" sử dụng phương pháp chi phí
đầy đủ. Nghiên cứu của họ chỉ ra rằng 84% công ty ở Anh sử dụng chi phí đầy đủ
theo quy định của kế toán tài chính ở Anh. Nghiên cứu cũng kết luận rằng các công
ty thường xuyên sử dụng chi phí đầy đủ trong xác định giá bán sản phẩm nhiều hơn
là sử dụng chi phí biến đổi.
Nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006) đã khảo sát 1000 doanh nghiệp được
lựa chọn ngẫu nhiên từ dữ liệu của viện kế toán quản trị trong ngành chế biến thực
phẩm và các ngành công nghiệp khác của Anh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi
định giá dựa trên chi phí thì thông tin chi phí biến đổi được các nhà quản trị sử dụng
nhiều hơn bởi vì sử dụng các thông tin chi phí đầy đủ có thể dẫn đến những sai lầm
tốn kém. Điều này giống với quan điểm của Shim và Sudit (1995) khi cho rằng có sự
thay đổi trong các phương pháp định giá sản phẩm khi mà phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí biến đổi và định giá trên cơ sở giá thị trường ngày càng được sử dụng

nhiều hơn. Vì vậy nghiên cứu của Huda đã cung cấp thông tin chuẩn đối sánh quan
trọng cho các nhà quản lý về những loại thông tin chi phí mà công ty đang sử dụng
trong các thiết lâp giá của họ. Nghiên cứu này cũng cảnh báo các nhà quản lý sử dụng
các phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ phục vụ cho việc thiết lâp giá các
đơn hàng đặc biệt khi sử dụng hệ thống chi phí đơn giản. Nghiên cứu chỉ ra rằng
phương pháp chi phí đầy đủ không được sử dụng phổ biến như các nghiên cứu trước
đó đã đưa ra, chi phí biến đổi là phương pháp có thể được sử dụng rộng rãi.
Kết quả nghiên cứu của Huda (2006) kết luận rằng phương pháp định giá sản
phẩm trên cơ sở chi phí nên được tích hợp trong cách tiếp cận có định hướng thị trường
nơi mà giá của đối thủ cạnh tranh cũng cần được xem xét. Thực tế hiện nay phần lớn
những người được hỏi coi giá của đối thủ cạnh tranh và hành vi của khách hàng cùng
với thông tin chi phí là những vấn đề cốt lõi trong việc xác định giá bán. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng lưu ý rằng thông tin thị trường sẽ được chú ý nhiều hơn khi thiết lập
giá bán hơn là thông tin chi phí, đặc biệt khi hệ thống chi phí đơn giản được sử dụng.
Trong môi trường cạnh tranh những người được hỏi cho biết rằng họ phải đối mặt với
việc giá bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của thị trường và xa rời định giá trên cơ sở chi phí
đồng thời giá cũng được điều chỉnh từ quan điểm của khách hàng.


15
Nghiên cứu của Peter Lane và Chris Durden (2013) tìm hiểu về thông tin chi
phí trong các quyết định về giá bán và phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
trong các tổ chức du lịch ở Anh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp
du lịch coi thông tin chi phí và thông tin khách hàng là thông tin quan trọng nhất
cho việc thiết lập giá, thông tin đối thủ cạnh tranh là tương đối ít quan trọng cho
mục đích định giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin về chi phí được ưa thích
hơn bởi các doanh nghiệp lớn và thông tin thị trường ưa thích hơn bởi các doanh
nghiệp nhỏ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
đầy đủ xếp cao nhất với số điểm trung bình là 4,04. Phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí biến đổi và phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường xếp hạng thứ

hai vơi số điểm trung bình là 3,26. Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng chi phí đầy
đủ để định giá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Nghiên cứu kết luận rằng chi
phí vẫn là một yếu tố quan trọng để quyết định giá của các doanh nghiệp du lịch.
Phương pháp chi phí theo hoạt động ( Activity- Based- Costing)
Trong nghiên cứu của Shim (1993), nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các
phương pháp định giá và việc thực hiện ABC trong các công ty sản xuất ở Mỹ. Kết
quả chỉ ra rằng có 78% công ty không có kế hoạch thực hiện hoặc không có ý định
thực hiện ABC thường xuyên sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy
đủ. Có 32% công ty đã thực hiện hoặc có kế hoạch triển khai hệ thống ABC sử
dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến đổi và 39% công ty sử dụng
phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường so với 22% công ty không có kế
hoạch để thực hiện hệ thống ABC.
Shim và Sudit (1995) đã so sánh kết quả nghiên cứu của Shim (1993) với khảo
sát của Govindarajan và Anthony (1983) và sử dụng các kết quả này để đánh giá mối
quan hệ giữa việc thực hiện ABC với phương pháp định giá trong các công ty sản
xuất ở Mỹ. Nghiên cứu kết luận rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ
đòi hỏi phải phân bổ chi phí chung được sử dụng thường xuyên, do đó nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc phân bổ chi phí chung hợp lý. Vì vậy, nghiên cứu khuyến
khích sử dụng ABC vì phương pháp này đưa ra một kế hoạch phân bổ tốt hơn với
việc phân tích các hoạt động. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí đầy đủ tiếp tục là phương pháp định giá sản phẩm phổ biến nhất.


16
Định giá sản phẩm là một trong những nguyên nhân chính cho việc phân bổ
chi phí chung và là một chức năng quan trọng của hệ thống kế toán chi phí. Điều
này được khẳng định bởi Innes và Mitchell (1995). Nghiên cứu của họ cho thấy
rằng một trong những lý do chính cho viêc sử dụng thông tin ABC là phục vụ cho
việc ra quyết định quản lý, đặc biệt đối với quyết định về giá bán. Họ chỉ ra rằng
nghiên cứu thực nghiệm về ABC tại Anh đã cho thấy rằng giá cả là một động lực

quan trọng cho những người xem xét việc áp dụng ABC bởi vì tầm quan trọng của
việc có thông tin chi phí đáng tin cậy cho mục đích này. Khoảng hai phần ba số
người dùng sử dụng hệ thống ABC trong quyết định giá cả và hơn 12% đã lập kế
hoạch cho việc sử dụng ABC trong tương lai.
Qua các phân tích trên, tác giả nhận thấy phần lớn các doanh nghiệp trên thế
giới có xu hướng sử dụng các phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí
đầy đủ. Trong một môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh có sự thay đổi
trong việc sử dụng thông tin chi phí để xác định giá bán sản phẩm từ định giá trên
cơ sở chi phí đầy đủ sang định giá trên cơ sở chi phí biến đổi hoặc theo giá thị
trường. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
nên có tính đến tác động, ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách
hàng trong việc xác định giá bán. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
phương pháp chi phí theo hoạt động đã và đang được áp dụng nhằm giải quyết
những hạn chế trong các phương pháp chi phí truyền thống.

1.2.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong định giá chuyển nhượng nội bộ
Các nhà kinh tế học và nghiên cứu kế toán đã có những đóng góp tiên phong
về giá chuyển nhượng nội bộ. Hirshleifer (1956) là người đầu tiên đã công thức hóa
“vấn đề” giá chuyển nhượng trong kinh tế khi cho rằng giá thị trường là giá chuyển
nhượng đúng chỉ khi hàng hóa chuyển giao được sản xuất trong thị trường có tính
cạnh tranh hoàn hảo. Nếu thị trường không có tính cạnh tranh hoàn hảo, hoặc nếu
thị trường không tồn tại chuyển nhượng hàng hóa, thì giá chuyển nhượng “chuẩn”
có thể là chi phí biên, với những điều kiện đơn giản hóa nhất định.
Giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí biến đổi và chi phí đầy đủ
Tang (1992) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các phương pháp định giá
chuyển nhượng được sử dụng bởi các công ty ở Mỹ. Nghiên cứu báo cáo rằng trong



×