Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp phát triển nghề rèn truyền thống phúc sen, huyện quảng uyên, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THANH TÙNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHỀ RÈN
TRUYỀN THỐNG PHÚC SEN, HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THANH TÙNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHỀ RÈN
TRUYỀN THỐNG PHÚC SEN, HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nông Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay
luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng

biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học thuộc phòng
Đào tạo trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; Khoa Kinh tế &
PTNT cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Lãnh đạo và nhân dân xã Phúc Sen; lãnh đạo huyện ủy, UBND huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng; lãnh đạo văn phòng tỉnh ủy Cao Bằng đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Nông Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................ ii

MỤC LỤC ......................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ...................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................. viii
MỞ ĐẦU ............................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................ 4
1.1.1. Quan niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống ở nông thôn ...... 4
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống Việt Nam ............... 5
1.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn ........................................ 6
1.1.4. Sự cần thiết phát triển làng nghề truyền thống trong kinh tế thị trường .. 9
1.1.5. Các nhân tố tác động tới sự phát triển làng nghề truyền thống ...... 9
1.1.6. Làng nghề truyền thống và phát triển văn hóa, du lịch .......... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................. 20
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển các làng nghề truyền thống ở một số nước .. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.2.2. Kinh nghiệm một số làng nghề rèn ở Việt Nam .............. 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với làng nghề rèn truyền thống Phúc Sen . 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................ 30

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................. 30
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................... 31
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ................................ 31
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................. 32
2.4. Hệ thống nhóm thông tin chỉ tiêu theo dõi và đánh giá ........... 34
2.4.1. Nhóm thông tin chung về hộ gia đình và chủ lò rèn trong làng nghề: 34
2.4.2. Nhóm thông tin về sản phẩm làng nghề và hệ thống phân phối: .... 34
2.4.3. Nhóm thông tin về tổ chức quản lý và hình thức sản xuất kinh doanh
của làng nghề ........................................ 34
2.4.4. Nhóm thông tin về các hoạt động văn hóa, lễ hội, du lịch ........ 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........ 35
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và sự hình thành làng nghề rèn truyền
thống Phúc Sen ....................................... 35
3.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................... 35
3.1.2. Sự hình thành và phát triển làng nghề rèn truyền thống Phúc Sen .. 38
3.2. Thực trạng phát triển làng nghề rèn truyền thống xã Phúc Sen ...... 41
3.2.1. Sản phẩm, kỹ thuật công nghệ và thị trường ................ 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2.2. Về nguồn lực của các chủ lò rèn trong làng nghề ............. 49
3.2.3. Tổng thu nhập bằng tiền mặt và thu nhập từ nghề rèn .......... 57
3.2.4. Công tác quản lý nhà nước đối với sự phát triển làng nghề rèn truyền
thống Phúc Sen ....................................... 59
3.3. Làng nghề rèn truyền thống Phúc Sen và vai trò trong phát triển văn

hóa và du lịch ........................................ 60
3.3.1. Một số hoạt động văn hóa và du lịch trên địa bàn gắn với làng nghề . 60
3.3.2. Quản lý nhà nước về làng nghề gắn với văn hóa và du lịch ....... 67
3.4. Khó khăn thách thức và giải pháp bảo tồn, phát triển làng nghề rèn
truyền thống Phúc Sen, đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa và du lịch .. 68
3.4.1. Khó khăn, thách thức trong phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn xã Phúc Sen .................................... 68
3.4.2. Giải pháp bảo tồn, phát triển làng nghề rèn truyền thống Phúc Sen,
đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa và du lịch .................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Bath

Đơn vị tiền tệ Thái Lan

CNH

Công nghiệp hóa

CV%

Coefficient of Variation: Hệ số biến động


ctv

Cộng tác viên

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

Mean

Số trung bình

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sư

PivotTable


Một công cụ phân tích rất mạnh trong Excel, có thể kết
nối các dãy số liệu trong các cột Excel khác nhau để tạo
sự liên hệ

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định -Thủ tướng

SD

Standard Deviation: Độ lệch chuẩn

SE

Standard Error: Sai số chuẩn

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS


Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lò rèn và loại sản phẩm của làng nghề rèn phân theo kinh tế hộ.. 42
Bảng 3.2: Dụng cụ rèn dùng trong gia đình phân theo kinh tế hộ ................ 42
Bảng 3.3: Nông cụ rèn phục vụ sản xuất phân theo kinh tế hộ .................... 45
Bảng 3.4: Nhân khẩu, lao động, tuổi và năm bắt đầu làm nghề của hộ rèn . 50
Bảng 3.5: Số thợ rèn và lao động nghề rèn ................................................... 51
Bảng 3.6: Diện tích nhà xưởng, vốn và số tiền vay phân theo kinh tế hộ .... 52
Bảng 3.7: Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phân theo kinh tế hộ ...... 56
Bảng 3.8: Tổng thu nhập tiền mặt và thu nhập từ nghề rèn ......................... 58
Bảng 3.9: Một số hoạt động văn hóa, du lịch ở làng nghề Phúc Sen ........... 65
Bảng 3.10: Khó khăn, thách thức trong nghề rèn ở Phúc Sen ........................ 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quá trình sản xuất công cụ rèn cầm tay ở làng nghề Phúc Sen ..... 40
Hình 3.2: Sơ đồ phác thảo chuỗi giá trị công cụ rèn cầm tay Phúc Sen ........ 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực nông thôn Việt Nam chiếm gần 80% dân số cả nước, trong xu
thế hội nhập kinh tế, khu vực nông thôn đã đạt được những kết quả tương đối
khả quan như: đã giải quyết được cơ bản nhu cầu lương thực, thực phẩm, thu
nhập của dân cư ở khu vực nông thôn tăng lên, đời sống văn hoá xã hội được
cải thiện đáng kể. Đặc biệt là đối với các địa phương đã hình thành và phát
triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với các làng nghề, làng nghề
truyền thống và làng nghề mới, cung cấp nhiều sản phẩm cho xã hội. Hiện
nay, nước ta có khoảng gần 2000 làng nghề thủ công thuộc 13 nhóm ngành
nghề chính như: gốm sứ, gỗ, đá, rèn công cụ sản xuất nông nghiệp, kim khí,
điêu khắc đá, thêu ren, sơn mài,...
Làng nghề Việt Nam là một thuật ngữ dùng để chỉ các cộng đồng cư
dân, chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thôn Việt Nam, có chung
truyền thống sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại tại Việt Nam.

Làng nghề thường mang tính tập tục truyền thống đặc sắc, đặc trưng, không
chỉ có tính chất kinh tế mà còn bao gồm cả tính văn hóa, đặc điểm du lịch tại
Việt Nam. Sản phẩm của làng nghề vừa có ý nghĩa kinh tế để nuôi sống một
bộ phận dân cư và quan trọng hơn là nó mang những giá trị vật thể và phi vật
thể phản ánh được lịch sử, văn hoá và xã hội liên quan tới chính họ. Làng
nghề Việt Nam không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa "nghề" với "nghiệp" mà
còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các tập
tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Điều đầu tiên phải nói đến đó
là các "quy lệ" của các làng nghề. Quy lệ là các quy ước, luật lệ để gìn giữ bí
quyết nghề, để bảo tồn nghề của dòng họ hay của cộng đồng làng xã. Có thể
nói tất cả các nghề thủ công đều có bí quyết. Việc giữ "bí quyết nghề" không
chỉ đơn thuần là giữ nghề mà nó còn chi phối cả các quan hệ xã hội khác như
quan hệ hôn nhân, không lấy người địa phương khác, hoặc việc truyền nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
chỉ đóng khung trong một số đối tượng cụ thể, như chỉ truyền cho con trai,
hoặc chỉ truyền cho con trưởng hoặc cháu đích tôn.
Cùng với sự phát triển làng nghề truyền thống của cả nước, làng nghề
của tỉnh Cao Bằng cũng được chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều
kiện để phát triển, mở rộng quy mô và đa dạng ngành nghề. Nhiều làng nghề
như: rèn công cụ sản xuất nông nghiệp ở xã Phúc Sen (huyện Quảng Uyên,
tỉnh Cao Bằng), nghề trạm bạc ở xã Thái Học (huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng), dệt thổ cẩm,… được khôi phục và phát triển.
Xã Phúc Sen (huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng) nổi tiếng với nghề
rèn công cụ sản xuất nông nghiệp. Trải qua hàng trăm năm, nghề rèn truyền
thống của đồng bào Nùng An ở nơi đây không bị mai một mà còn phát triển

mạnh mẽ. Nghề rèn đã xuất hiện ở Xã Phúc Sen cách đây rất lâu. Hiện nay, xã
Phúc Sen có 10 xóm (bản) thì có tới 6 xóm có nghề rèn với 157 hộ làm nghề
với 358 thợ lành nghề và hàng trăm thợ phụ. Có thể nói đây là một trong
những làng nghề độc đáo nhất ở tỉnh Cao Bằng cũng như ở cả Việt Nam.
Cũng chính vì có nghề rèn độc đáo này mà hàng năm lượng khách du lịch đến
với xã Phúc Sen tương đối lớn, mang lại thu nhập đáng kể cho người dân . Có
như vậy làng nghề mới có thể tăng trưởng theo hướng bền vững và phát triển
làng nghề gắn với du lịch; góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Quảng Uyên ngày một giàu đẹp, văn minh. Nghề rèn của người Nùng
An ở Phúc Sen, Quảng Uyên có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời và đã
giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, và hiện nay nghề rèn nơi đây
đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế ở địa phương và từng
bước làm thay đổi bộ mặt của xã. Vì vậy nghiên cứu, tìm hiểu kĩ về nghề rèn
và có những giải pháp bảo tồn và phát huy vai trò của làng nghề rèn để nghề
rèn ngày càng phát triển đi lên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển đang trở thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
nhu cầu bức thiết của thực tế phát triển kinh tế xã hội ở Phúc Sen. Để giải
quyết vấn đề đó, tôi chọn đề tài: "Giải pháp phát triển nghề rèn truyền thống
Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề rèn truyền thống xã Phúc Sen
(huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng); Tìm hiểu về tổ chức quản lý sản xuất,
sinh kế, thu nhập, điều kiện sản xuất, sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
- Nhận diện làng nghề rèn Phúc Sen và vai trò trong phát triển văn hóa
và du lịch trên địa bàn; Nhận diện mối quan hệ giữa làng nghề rèn truyền

thống với văn hóa và du lịch; Các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng và các lễ hội
gắn liền với các sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt tinh thần của làng nghề rèn
truyền thống Phúc Sen.
- Xác định những khó khăn thách thức và đề xuất giải pháp bảo tồn,
phát triển làng nghề rèn truyền thống Phúc Sen, đẩy mạnh phát triển kinh tế,
văn hóa và du lịch trên địa bàn huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
Đề tài luận văn phân tích và làm rõ thực trạng làng nghề rèn truyền
thống Phúc Sen trên nhiều khía cạnh: kinh tế, văn hóa và du lịch; khái quát
quá trình hình thành và phát triển; đánh giá thực trạng phát triển, những khó
khăn và thách thức để từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền
vững làng nghề rèn truyền thống Phúc Sen, đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn
hóa và du lịch trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn
huyện Quảng Uyên, Cao Bằng.
Tác giả mong rằng kết quả nghiên cứu của luận văn này được chính
quyền địa phương xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng và các
địa phương có đặc điểm tương đồng với Phúc Sen tham khảo, vận dụng vào
phát triển làng nghề truyền thống ở địa phương trong điều kiện hội nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
quốc tế hiện nay.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Quan niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống ở nông thôn

Lâu nay khái niệm làng nghề thường được hiểu theo nhiều cách khác
nhau. Có nhà nghiên cứu cho rằng: Làng nghề là một thiết chế kinh tế- xã hội
nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một
không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống
bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn
hóa. Có nhà nghiêu cứu định nghĩa: Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ
truyèn làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất
hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng đồng thời làm
nghề nông. Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ
chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình (Trương Minh
Hằng và ctv, 2012) [3].
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đều cho thấy,
làng xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất, cũng như đời
sống dân cư ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm,
những lệ làng phép nước và phong tục tập quán ở nông thôn vẫn được duy trì,
phát triển đến ngày nay.
Làng xã Việt Nam được phát triển rất lâu đời, nó thường được gắn chặt
với nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng,
phần lớn người dân đều làm nông nghiệp, cùng với sự phát triển, xuất hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
những bộ phận dân cư sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt chẽ với nhau,
hình thành thêm một số tổ chức theo nghề nghiệp tạo thành các làng nghề,
phường nghề, xã nghề gắn liền với địa danh của địa phương, từ đó các nghề
được lan truyền và phát triển thành làng nghề. Bên cạnh những người chuyên
làm nghề, thì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề (nghề phụ).

Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hoá, các nghề mang tính chất chuyên môn
sâu hơn và thường được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng, xã) dần dần tách
khỏi nông nghiệp để chuyển sang nghề thủ công. Càng về sau xu thế người
lao động tách khỏi đồng ruộng, chuyển sang làm nghề thủ công và sống bằng
nghề đó ngày càng nhiều (Trương Minh Hằng và ctv, 2012) [3].
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống Việt Nam
Làng nghề truyền thống Việt Nam có năm đặc điểm chính sau đây:
- Hoạt động làng nghề truyền thống gắn liền với làng quê và sản xuất
nông nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, các nghề thủ công truyền thống
dần dần xuất hiện với tư cách là nghề phụ, việc phụ trong các gia đình nông dân
và nhanh chóng phát triển ở nhiều làng quê. Thời gian người lao động ở làng quê
dành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp (do ruộng đất bình quân thấp, đặc
điểm mùa vụ của cây trồng), năng suất lao động nông nghiệp thấp đã không đảm
bảo thu nhập đủ sống cho người nông dân. Vì vậy, nhu cầu tạo việc làm để có
thêm thu nhập ngoài sản xuất nông nghiệp trở thành cấp thiết. Đồng thời, do tính
thời vụ của sản xuất nông nghiệp đã tạo ra một sự dư thừa lao động trong một
thời gian nhất định; trong khi đó, ngay trên thị trường địa phương có nhu cầu về
sản phẩm tiểu thủ công nghiệp để phục vụ cho tiêu dùng, sinh hoạt, sản xuất
nông nghiệp, nguồn nguyên liệu phục vụ cho các nghề thủ công lại tương đối dồi
dào,… tất cả những điều đó đã thúc đẩy phát triển thành hoạt động có quy mô
nhiều gia đình cùng tham gia và như vậy làng nghề truyền thống hình thành và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
phát triển (Trương Minh Hằng và ctv, 2012) [3].
- Làng nghề truyền thống luôn gắn với tên làng (thương hiệu) và có khả

năng tồn tại, phát triển lâu dài
Sản phẩm của làng nghề truyền thống không chỉ đòi hỏi lao động khéo
léo của người thợ mà còn đòi hỏi sự tích luỹ kinh nghiệm qua nhiều thế hệ và
những kinh nghiệm này trải qua thời gian đã trở thành bí quyết nghề nghiệp
và uy tín thương hiệu. Làng nghề truyền thống đã tồn tại lâu dài từ đời này
sang đời khác là nhờ vào đặc tính này của làng nghề truyền thống. Trong thời
đại hiện nay, đây chính là thương hiệu, chỉ dẫn địa lý của làng nghề truyền
thống. Việc bảo vệ thương hiệu, chỉ dẫn địa lý có ý nghĩa rất lớn để giữ gìn
danh tiếng, thị phần cho làng nghề truyền thống, từ đó tạo điều kiện phát triển
làng nghề truyền thống bền vững (Trương Minh Hằng và ctv, 2012) [3].
1.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn
Phát triển nghề và làng nghề truyền thống có vai trò chủ yếu sau:
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đa
dạng hoá kinh tế nông thôn
Quá trình phát triển các làng nghề truyền thống đã có vai trò tích cực
góp phần tăng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ, thu hẹp tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất có
thu nhập còn rất thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn.
Như vậy, khi ngành nghề thủ công hình thành và phát triển thì kinh tế nông
thôn không chỉ có ngành nông nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các ngành
thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại phát triển.
Nếu xem xét trên góc độ của sự phân công lao động thì các làng nghề
truyền thống đã có tác động tích cực tới sản xuất nông nghiệp. Chúng không
chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mà còn có
tác động chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Khi các ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7

nghề chế biến phát triển, yêu cầu nguyên liệu từ nông nghiệp nhiều hơn, đa
dạng hơn và chất lượng cao hơn. Do đó, trong nông nghiệp hình thành những
bộ phận nông nghiệp chuyên canh hoá, tạo ra năng suất lao động cao và nhiều
sản phẩm hàng hoá. Đồng thời, người nông dân trước yêu cầu tăng lên của
sản xuất sẽ tự thấy nên đầu tư vào lĩnh vực nào là có lợi nhất. Như vậy, quá
trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã được thực hiện dưới tác
động của sản xuất và nhu cầu thị trường.
- Giải quyết việc làm ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động,
giúp chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ
Yêu cầu phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở nông thôn, tạo việc làm
nâng cao đời sống cho dân cư ở nông thôn là vấn đề quan trọng hiện nay ở
nước ta. Do diện tích đất bị thu hẹp do quá trình đô thị hoá, tỷ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn chiếm tỷ lệ cao (hiện nay chiếm
khoảng 30 - 35% lao động nông thôn) nên vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trở nên cấp bách, đòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt và đồng bộ
của các ngành nghề và lĩnh vực.
Theo kết quả điều tra, bình quân mỗi cơ sở chuyên làm nghề ở các làng
nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao động thường xuyên và 8-10 lao động
thời vụ, mỗi hộ chuyên làm nghề tạo việc làm cho 4-6 lao động thường xuyên
và 2-5 lao động thời vụ. Đặc biệt, nghề dệt may, thêu ren mỗi cơ sở có thể thu
hút khoảng 30-50 lao động, cá biệt có những cơ sở hàng trăm lao động; nhiều
làng nghề truyền thống thu hút trên 60% lao động tham gia vào các hoạt động
sản xuất (Nguyễn Hữu Đặng, 2005) [2] .
- Cung cấp một khối lượng hàng hóa cho xã hội góp phần tăng
trưởng kinh tế
Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn sẽ tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
điều kiện cho việc huy động một cách tối đa mọi nguồn lực sẵn có ở khu vực
nông thôn như nguồn lực tự nhiên, nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm
năng vốn, các nguyên liệu sẵn có ở địa phương,… phục vụ vào sản xuất. Do
đó, sản xuất được đẩy mạnh và tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá có chất
lượng cao, đa dạng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Mặt khác, sản
xuất trong làng nghề truyền thống thường tương đối năng động và gắn chặt
chẽ với nhu cầu thị trường, vì vậy mà sản xuất của làng nghề mang tính
chuyên môn hoá và đa dạng hoá cao hơn so với sản xuất nông nghiệp. Điều
này dẫn đến tỷ trọng sản phẩm hàng hoá ở các làng nghề truyền thống
thường cao hơn rất nhiều so với các làng thuần nông và khối lượng sản xuất
hàng hoá sản xuất ra cũng lớn hơn nhiều.
Sản phẩm của làng nghề truyền thống có giá trị kinh tế và xuất khẩu,
nên việc phát triển làng nghề truyền thống góp phần cùng sản xuất nông
nghiệp làm tăng trưởng kinh tế ở nông thôn. Người có trí tuệ, có vốn thì làm
chủ hoặc thợ cả, người không có vốn, trình độ thì làm những công việc giản
đơn, phục vụ hoặc dịch vụ. Cho nên phát triển làng nghề truyền thống là thực
hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo trong nông thôn.
- Tận dụng nguồn lực, phát huy thế mạnh nội lực của địa phương
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng của sự phát
triển. Nguồn lực của làng nghề truyền thống bao gồm những nghệ nhân,
những người thợ thủ công và những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Khả năng
cạnh tranh, sức sống của không ít sản phẩm làng nghề truyền thống như: tơ
lụa, dệt thổ cẩm, rèn, sản xuất gạch ngói, mộc dân dụng, đóng xuồng ghe chủ
yếu dựa vào tài hoa, kinh nghiệm, tay nghề của người lao động (Trương Minh
Hằng và ctv, 2012) [3].
- Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống góp phần bảo tồn
giá trị văn hoá dân tộc của địa phương

Khai thác được tiềm năng cũng như phát huy được lợi thế so sánh, lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
thế nhờ quy mô ở từng vùng, từng địa phương góp phần thực hiện thành công
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và CNH, HĐH nông thôn nói riêng.
Như vậy, làng nghề truyền thống không chỉ là nơi sản xuất ra hàng hoá
mà còn chứa đựng những tiềm ẩn giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống văn
hoá của dân tộc được lưu truyền bao đời nay. Ngày nay, trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, thì việc phát triển làng nghề truyền thống còn là cơ sở để tổ
chức du lịch làng nghề thu lợi nhuận cao, có khả năng thu hút đông đảo du
khách tìm hiểu, chiêm ngưỡng những nét văn hoá, những sản phẩm truyền
thống của dân tộc.
1.1.4. Sự cần thiết phát triển làng nghề truyền thống trong kinh tế thị trường
Trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch, tập trung bao cấp do cơ chế quản
lý, các hộ gia đình, các làng nghề không được tự do kinh doanh, sản xuất mà
phải gia nhập các HTX tiểu thủ công nghiệp. Vì thế, làng nghề truyền thống
không được phát triển và có phần mai một, hệ thống HTX tiểu thủ công
nghiệp hoạt động kém hiệu quả và bắt đầu tan rã dần vào thời kỳ bắt đầu đổi
mới nền kinh tế.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cá nhân, hộ gia đình được tự do
đầu tư và sản xuất kinh doanh những sản phẩm mà pháp luật không cấm;
được bình đẳng trước pháp luật. Nhiều làng nghề truyền thống được khôi
phục và phát triển mạnh mẽ, trở thành một xu hướng phát triển tất yếu.
1.1.5. Các nhân tố tác động tới sự phát triển làng nghề truyền thống
1.1.5.1. Tác động của quản lý nhà nước tới phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống

a) Định hướng và khuyến khích phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống
Trong quá trình CNH, HĐH nông thôn làng nghề luôn giữ một vị trí quan
trọng, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, đề cập nhiều qua các kỳ đại
hội. Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm
tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu,…”.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nhấn mạnh: “Phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn, hình thành các khu vực tập
trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với
thị trường xuất khẩu,…”.
Để cụ thể hoá quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách và luật pháp có liên quan đến phát triển làng nghề, làng nghề truyền
thống như Luật Đất đai, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư,… các chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, đặc biệt là
quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đã tạo
động lực cho làng nghề truyền thống phát triển. Qua đó, cho thấy Đảng, Nhà
nước đánh giá cao vai trò của làng nghề và coi trọng việc phát triển làng nghề
truyền thống ở nông thôn. Nội dung cụ thể sau:
- Nhà nước cho phép chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp, lâm
nghiệp để phát triển ngành nghề nông thôn.
- Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùng nguyên liệu nông, lâm,
thuỷ sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu tại chỗ, ổn định cho ngành nghề nông
thôn phát triển.
- Cơ sở ngành nghề nông thôn được vay vốn của các tổ chức tín dụng

dưới hình thức bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội
theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng
12 năm 1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Cơ sở ngành nghề nông thôn được giảm 50% trở lên về chi phí thuê
diện tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước. Nhà
nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và tài trợ một phần chi phí cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
cơ sở ngành nghề nông thôn và nghệ nhân được tham quan, học tập, tham gia
hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm và tìm hiểu thị trường ở nước ngoài.
Nghị định số 134 của Chính phủ ngày 09/6/2004 về “Khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn” (được gọi là hoạt động Khuyến công).
Nghị định số 66 của Chính phủ ngày 07/7/2006 về “Phát triển ngành
nghề nông thôn”
b) Cơ chế chính sách của Nhà nước
Sự phát triển làng nghề truyền thống một cách tự phát, không có tổ
chức, quản lý của Nhà nước thì gây ô nhiễm, tàn phá môi trường, gây hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường. Không có sự quản lý
của Nhà nước, làng nghề truyền thống tự do cạnh tranh, chẳng những không
phát triển mà còn kìm hãm sự phát triển, không nâng cao được năng lực cạnh
tranh của làng nghề truyền thống với thị trường trong và ngoài nước. Nhà
nước không tổ chức, không quản lý phát triển của làng nghề truyền thống sẽ
không thu được thuế, không có điều kiện để phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ chế
chính sách phù hợp với thực tế sẽ thúc đẩy làng nghề truyền thống phát triển
và ngược lại cơ chế chính sách đi ngược lại với lợi ích nhân dân sẽ kìm hãm
sự phát triển của làng nghề truyền thống. Cơ chế là chủ trương, định hướng

của Đảng, gắn liền với ý chí chủ quan của con người. Chủ trương, định hướng
được xác định trên cơ sở căn cứ khoa học và thực tiễn mới tạo ra cơ chế
khách quan, phù hợp quy luật và tác động tích cực đến làng nghề truyền thống
và ngược lại. Chính sách là cụ thể hoá của cơ chế nhằm hướng dẫn hoạt động
của làng nghề truyền thống đi đúng hướng, đúng quỹ đạo.
1.1.5.2. Phát huy các nhân tố của bản thân các làng nghề
Làng nghề truyền thống thường gắn với những kinh nghiệm truyền
thống, cha truyền con nối, do đó đã xuất hiện nhiều nghệ nhân tài hoa. Tính
truyền thống của làng nghề tạo nên uy tín lan truyền qua bao thế hệ trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
phạm vi rộng lớn, do đó nó tự phát hình thành thị trường cung ứng vật tư,
lao động, tiền vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố tác động
cản trở việc di chuyển làng nghề truyền thống đến một địa điểm mới, một
khu mới tách biệt dân cư để xây dựng mô hình cụm công nghiệp làng nghề.
Ngày nay, một số địa phương đã hình thành nhiều làng nghề mới, nhưng
làng nghề này nằm xung quanh làng nghề truyền thống đóng vai trò là vệ
tinh, là nơi sản xuất gia công cho làng nghề truyền thống, vấn đề tiêu thụ của
làng nghề này rất khó khăn.
Sản xuất làng nghề truyền thống có nguồn gốc từ nghề tiểu thủ công
nghiệp được tách ra từ sản xuất nông nghiệp. Lúc đầu người nông dân chỉ tận
dụng thời gian lao động nhàn rỗi trong lao động sản xuất nông nghiệp để sản
xuất sản phẩm phục vụ cuộc sống và lao động sản xuất của họ. Vì thế, sản
xuất làng nghề truyền thống mang tính chất sản xuất nhỏ, manh mún tự phát
với kỹ thuật thô sơ, lạc hậu.
Cơ sở vật chất của các làng nghề truyền thống đều do cá nhân, hộ gia

đình đầu tư xây dựng một cách tự phát tuỳ theo khả năng sản xuất, lao động
và tiền vốn của từng hộ gia đình. Từ việc mua máy móc thiết bị, xây dựng
nhà xưởng, cung ứng nguyên vật liệu đến việc tổ chức tiêu thụ cũng đều do
người nông dân tự phát xây dựng, không theo quy hoạch, không tính đến tác
hại của những người xung quanh, chỉ miễn sao có lợi cho gia đình của họ.
Như vậy, tính cộng đồng trong các làng nghề truyền thống thường không có,
nếu có là tính gia đình, dòng họ. Khi xây dựng cụm công nghiệp làng nghề
truyền thống theo hướng phát triển bền vững tức là có quy hoạch, có kế
hoạch của chính quyền, của pháp luật; người nông dân phải rời bỏ, tháo dỡ
cơ sở vật chất cũ của mình để xây dựng mới theo quy hoạch của Nhà nước.
Điều đó gặp trở ngại lớn ở chỗ người dân phải bỏ cũ, xây mới sẽ không có
đủ vốn để làm. Mặt khác, trước đây gia đình tận dụng đất đai, lao động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
mình và không phải đóng thuế Nhà nước, nay phải thuê đất, thuê lao động
và phải đóng thuế sản xuất kinh doanh. Đây là một một yếu tố tác động cản
trở việc xây dựng và phát triển làng nghề truyền thống theo hướng phát triển
bền vững (Nguyễn Hữu Loan, 2007) [8].
1.1.6. Làng nghề truyền thống và phát triển văn hóa, du lịch
Việt Nam là một đất nước có nhiều nghề thủ công truyền thống, đặc
biệt là vùng châu thổ sông Hồng. Với đặc trưng của nền sản xuất nông nghiệp
mùa vụ và chế độ làng xã, nghề thủ công xuất hiện khá sớm và gắn liền với
lịch sử thăng trầm của dân tộc. Các làng nghề đã hình thành, tồn tại và phát
triển cùng với sự phát triển của xã hội, của đời sống cộng đồng và dần dần
được qui về các khái niệm như nghề truyền thống, nghề cổ truyền, nghề gia
truyền, nghề phụ, nghề thủ công,...

Những khái niệm này tuy có khác nhau ở khía cạnh này, góc độ khác
song vẫn có những đặc điểm giống nhau về cơ bản, đặc biệt là xét từ góc độ
văn hoá, chúng ta có thể sử dụng chung khái niệm "làng nghề". Làng nghề là
một thực thể vật chất và tinh thần được tồn tại cố định về mặt địa lý, ổn định về
nghề nghiệp hay một nhóm các nghề có mối liên hệ mật thiết với nhau để làm
ra một sản phẩm, có bề dày lịch sử và được tồn tại lưu truyền trong dân gian.
Nghiên cứu làng nghề gắn với phát triển văn hóa và du lịch đã được
nhiều công trình nghiên cứu đề cập như: Lê Thị Minh Lý, 2003 [10]; Mai Văn
Nam, 2009 [11]; Trần Thị Kim Cúc, 2010[1]; Trương Minh Hằng và ctv,
2012 [3]; Nguyễn Tri Nam Khang và ctv, 2013 [7]; Nguyễn Lê Thu Hiền,
2014 [4];… Hầu hết các công trình nghiên cứu đều đề cập đến khái niệm làng
nghề theo cách nhìn văn hoá bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
- Là một địa danh gắn với một cộng đồng dân cư có một nghề truyền
thống lâu đời được lưu truyền và có sức lan toả mạnh mẽ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
- Ổn định về một nghề hay một số nghề có quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm.
- Có một đội ngũ nghệ nhân và thợ có tay nghề cao, có bí quyết nghề
nghiệp được lưu truyền lại cho con cháu hoặc các thế hệ sau.
- Sản phẩm vừa có ý nghĩa kinh tế để nuôi sống một bộ phận dân cư và
quan trọng hơn là nó mang những giá trị vật thể và phi vật thể phản ánh được
lịch sử, văn hoá và xã hội liên quan tới chính họ.
Với cách đặt vấn đề trên, tiếp cận từ góc độ văn hoá, một số đặc điểm
của làng nghề Việt Nam sau đây cần chú ý:

- Một là, làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân nông
nghiệp gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng
xã, trong đó bao gồm cả yếu tố dòng họ. Theo Courrier du Vietnam
(17/3/2003) ở nước ta có hơn 2.000 làng nghề, miền Bắc có 1594 làng nghề
(79%), miền Trung có 312 làng nghề (15,5%) và miền Nam có 111 làng nghề
(5,5%). Ở miền Bắc các làng nghề lại tập trung hơn ở một số địa phương
thuộc đồng bằng Bắc bộ như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Nam Định, Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Hà Nam,... (Trương Minh Hằng và ctv,
2012) [3]. Thực tế này cho thấy, làng nghề ở nước ta gắn liền với các vùng
nông nghiệp và người nông dân làm nghề thủ công để giải quyết hợp lý sức lao
động dư thừa được cơ cấu theo đặc trưng nông nghiệp là mùa vụ. Mặt khác, từ
sản phẩm, chúng ta cũng nhận thấy gốc tích nông nghiệp như nguyên vật liệu,
công cụ chế tác, giá trị sử dụng và đặc biệt là nó phản ánh được tính chuyên
dụng và sinh hoạt cộng đồng của cư dân nông nghiệp trên các sản phẩm đó.
Nhìn vào những nghề thủ công nổi tiếng của nước ta như nghề gốm, nghề đan
lát, nghề chạm khắc gỗ, nghề gò đúc đồng, nghề làm giấy, nghề làm tranh,
nghề kim hoàn hay làm nón, dệt vải,... chúng ta thấy mỗi nghề gắn liền với một
cộng đồng cư dân được cư trú ổn định trong quy mô làng xã. Nét đặc trưng này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
không chỉ phản ánh sự phong phú đa dạng của làng nghề trong hệ thống cấu
trúc làng xã Việt Nam. Ví dụ, khi nói đến làng gốm Bát Tràng người ta không
chỉ biết đến sản phẩm gốm mà còn nhận biết các thông tin về địa lý, nhân văn,
lễ hội truyền thống, lịch sử một làng nghề bên sông Hồng đầy ấn tượng và cả
một chút “huyền bí”. Hoặc khi nói đến làng dệt lụa Vạn Phúc - Hà Đông, người
ta không chỉ biết về "lụa là Hà Đông" mà còn biết đến những nương dâu hai bờ

sông Đáy, biết đến kỹ thuật nuôi tằm ươm tơ và những bí quyết về kỹ thuật dệt
lụa của cư dân làng Vạn phúc. Tóm lại, đặc điểm này cho chúng ta nhận dạng
các giá trị văn hoá đặc biệt là văn hoá phi vật thể từ nguồn gốc và đặc trưng xã
hội nông nghiệp sản xuất mùa vụ, cơ cấu qui mô thông qua chế độ làng xã Việt
Nam (Trương Minh Hằng và ctv, 2012) [3].
- Hai là, làng nghề truyền thống Việt Nam còn tồn tại đến ngày nay
hầu hết là những nghề lâu đời ở những làng cổ dựa trên hai yếu tố rất cơ bản
là vùng nguyên liệu và điều kiện giao thông, mà đường thuỷ là chính. Làng
Gốm Bát Tràng có lịch sử hình thành đã hơn 6 thế kỷ, làng Giấy Yên Thái
(Bưởi) đã có cách đây 800 năm, Làng Kim hoàn Định Công có cách đây 1400
năm và Làng Dệt lụa Vạn Phúc thì đã có hơn 1.700 năm có lẻ,... (Trương
Minh Hằng và ctv, 2012) [3]. Theo chúng tôi, điều này phản ánh đúng logic
lịch sử vì nó đáp ứng yêu cầu của sản xuất và nhu cầu của con người. Do ở
thời nào con người cũng cần công cụ lao động, cần ăn, ở, mặc, đi lại và các
hoạt động văn hoá khác. Khẳng định tính truyền thống của nghề thủ công Việt
Nam và làng nghề để khẳng định sự tồn tại của nó qua các hình thái kinh tế xã
hội hay các phương thức sản xuất khác nhau, là rất cần thiết, để góp phần
khẳng định được các giá trị văn hoá đích thực và ngôi vị lịch sử cuả nó trong
quá trình tồn tại và phát triển của lịch sử dân tộc. Một khía cạnh khác của đặc
điểm này là làng nghề hoặc các cụm làng nghề ở nước ta được hình thành hầu
hết đều gắn liền với vùng nguyên liệu tại chỗ và thuận lợi với giao thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×