Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mô giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.29 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của
các công ty chứng khoán. Khởi thuỷ của các công ty chứng khoán là các nhà tài
chính trung gian giúp khách hàng mua bán các giấy tờ có giá và các nhà tài chính
này hoạt động độc lập không thuộc một tổ chức nào. Khi mà thị trường các giấy tờ
có giá phát triển đến một trình độ cao hơn đó là thị trường chứng khoán thì nó đòi
hỏi các nhà trung gian tài chính này phải tập hợp lại hoạt động theo tổ chức và
công ty chứng khoán ra đời.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 12 năm,
cho đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ môi giới.
Bởi môi giới có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị
trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới
chứng khoán đã đem lại những kết quả nhất định như mang lại lợi ích cho khách
hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty chứng khoán nói riêng và đem lại
lợi ích cho cả sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung. Tuy nhiên môi
giới chứng khoán còn rất nhiều bất cập cần phải khắc phục. Những bất cập này
không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị
trường chứng khoán nói chung cũng như những hạn chế trong các văn bản pháp
quy. Những vấn đề n ày làm cho hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty
chứng khoán tại Việt Nam và Công ty cổ phần chứng khoán Hòa Bình nói riêng
đạt hiệu quả chưa như mong muốn.
Sau quá trình tiếp thu kiến thức tại Học Viện Tài Chính, và một thời gian
thực tập tại phòng Môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán Hòa Bình, em đã có
cơ hội tìm hiểu thực tiễn công việc, cụ thể về hoạt động của phòng Môi giới của
Công ty. Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, hoạt động môi giới của CTCK Hòa
Bình đã dần khẳng định được vai trò đối với hoạt động của toàn công ty và đã đạt


được một số thành công nhất định. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của
TTCK và nhận thức của nhà đầu tư cũng dần được nâng cao thì việc nâng cao chất
1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

lượng của CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng là vô cùng quan
trọng. Do đó em chọn nghiên cứu đề tài:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mô giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần chứng khoán Hòa Bình”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về hoạt động môi giới của CTCK.
Trên cơ sở nghiên cứu đó, đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới tại
CTCK HBS hiện nay nhằm tìm ra những thành công. Tồn tại và nguyên nhân,
qua đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới
tại HBS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới
của Công ty cổ phần chứng khoán Hòa Bình cũng như việc nghiên cứu sự hình
thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để tìm ra những yếu tố tác
động tới hoạt động của các công ty chứng khoán, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
phát triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán Hòa Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân
tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chuyên đề đã hệ thống lý thuyết,
kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những kết luận và những đề

xuất chủ yếu.
5. Kết cấu đề tài
Với phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu như trên, nội dung đề
tài gồm các phần chính sau:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán của
công ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại CTCK Hòa Bình
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
tại CTCK Hòa Bình.
2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HÒA BÌNH
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường, xã hội của sản xuất được phân chia thành hai
cực: một cực có vốn tìm nơi đầu tư và một cực cần vốn để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. TTCK ra đời là một kênh dẫn vốn trực tiếp từ cực có vốn này sang
cực có vốn kia theo nguyên tắc đầu tư khi xã hội của sản xuất và lưu thông phát
triển ở giai đoạn cao, và có đủ điều kiện về môi trường pháp lý, môi trường tài
chính…
Để hình thành và phát triển TTCK hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được
là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường . Mục tiêu của việc hình thành
thị trường chứng khoán là tạo nên kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế và

tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. TTCK không giống như các thị
trường hàng hoá thông thường khác vì hàng hoá của thị trường là các chứng
khoán-một loại hàng hoá đặc biệt. Với loại hàng hoá này người mua người bán
không trực tiếp có thể mua bán do chứng khoán là loại hàng hoá chỉ có giá trị chứ
không có giá trị sử dụng nên không thể đánh giá cũng như nhận xét được loại
hàng hoá này có thực sự là tốt hay xấu. Do vậy công ty chứng khoán ra đời làm
trung gian giữa người mua và người bán chứng khoán bởi vì chỉ có các công ty
chứng khoán với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực trình độ, có khả năng phân tích
sẽ đứng ra kết nối giữa người mua và người bán. Để thúc đẩy TTCK hoạt động
một cách có hiệu quả, trật tự và công bằng thì phải nói đến công ty chứng khoán một thành viên không thể thiếu của thị trường chứng khoán.
Nguồn gốc ban đầu của công ty chứng khoán bắt nguồn từ các nhà môi giới
cá nhân hoạt động độc lập. Thời điểm này, khi mà thị trường chưa phát triển, số
3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc lập có thể
đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Khi mà TTCK phát triển,
số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng nhiều, chức năng và hoạt động
giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là
sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ.
Do đó, Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép
kinh doanh chứng khoán do Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước (UBCKNN) cấp.
 Điều kiên có giấy phép kinh doanh chứng khoán:
-


Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã

hội và phát triển chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
-

Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư

nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng VND
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng VND
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng VND
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng VND
-

Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân viên

kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề
kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép tự doanh
1.1.2 Phân loại chứng khoán
1.1.2.1 Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
Chia theo hình thức tổ chức hoạt động thì hiện nay CTCK có 3 loại hình đó
là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh.
 Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi là các
cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Dựa
4



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

trên số lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc. Giám đốc (Tổng giám đốc có thể là thành
viên HĐQT nhưng cũng có thể là người được thuê ngoài). Giám đốc chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị trước tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
+
+
+

Một số công ty tiêu biểu theo hình thức này:
Công ty cổ phần chứng khoán Hòa Bình
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt…

 Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH).
Đây là loại hình công ty mà các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm
giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại hình chính là công
ty TNHH một thành viên và công ty TNHH nhiều thành viên. Tuỳ vào lượng vốn
góp của các bên mà xác định chức Chủ tich hội đồng quản trị.
-

Một số công ty tiêu biểu theo hình thức này:
+ Công ty TNHH chứng khoán NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam.
+ Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu ACB.

 Công ty hợp danh.
Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên. Tuỳ vào số vốn

góp của các bên tham gia mà xác định thành viên ban giám đốc. Thành viên tham
gia vào việc điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên
phải chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn
bộ tài sản của mình. Ngược lại các thành viên không tham gia điều hành công ty
được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của
công ty trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty.
-

Loại hình công ty này thì hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty chứng khoán

nào.
1.1.2.2 Theo hình thức kinh doanh
Nếu phân chia theo tiêu thức này thì có 6 loại công ty chứng khoán :
 Công ty môi giới: loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là
thành viên của SGDCK. Công việc kinh doanh chủ yếu cầu công ty môi giới là
5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên SGDCK mà công ty đó là
thành viên.
 Công ty đầu tư ngân hàng: loại công ty này phân phối mới được phát hành cho
công chúng qua việc mua bán chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán
lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này
còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
 Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng khoán tại thị
trường OTC.

 Công ty dịch vụ đa năng: những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở
một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ
còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng
khoán trên SGDCK, uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị
trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết
định các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
 Công ty buôn bán chứng khoán: là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với
chi phí do công ty tự chịu, công ty này phải cố gắng bán chứng khoán với giá cao
hơn giá mua vào. Vì vậy loại công ty này hoạt động với tư cách là người uỷ thác
chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.
 Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Đây là loại hình công ty
mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó
họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế
do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh
của các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của các công ty
chứng khoán.

1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

Công ty chứng khoán là có vai trò đặc biệt quan trọng của thị trường chứng
khoán. Với các chủ thể khác nhau tham gia thị trường thì CTCK đều có những vai
trò khác nhau

1.1.3.1 Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành
là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua
hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế
huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà
phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các
trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư
và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy
động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
1.1.3.2

Đối với các nhà đầu tư

Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò làm
giảm chi phí và thời gian giao dịch, dó đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
Đối với các hàng hóa thông thường, mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho
người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sự biến đổi
thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho
những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước
khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao
và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách
có hiệu quả.
1.1.3.3 Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, CTCK thể hiện hai vai trò chính:
 Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.
Giá cả chứng khoán do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá
cuối cùng, người mua và người bán thông qua các CTCK vì họ không được tham
gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

trường, do vậy, họ cũng góp phần tạo lập giá trị thị trường thông qua đấu giá. Trên
thị tường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên.
Chính vì vây, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định
giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để
đảm bảo những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình,
nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn
thị trường.
 Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản
của tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt các vai trò đó vì
CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. trên thị trường cấp 1, do thực hiện
các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, các CTCK không những
huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà
còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng
khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều
này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do
thực hiện các giao dịch mua và bán các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi
chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. những hoạt động đó có thể làm tăng tính
thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.3.4 Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các
cơ quan quản lý thị trường. Các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là

người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán
chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu
của thị trường chứng khoán là thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám
sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định
của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK
cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin CTCK có thể
cung cấp bao gồm thông tin về giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các
8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư…Nhờ các
thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện
tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán,
có vai trò cần thiết và quan trọng đối với nhà đầu tư, các nhà phát hành, đối với
các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung.
Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt động của CTCK.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của Công ty chứng khoán
1.1.4.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
 Khái niệm
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, hoặc đại
diện bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí. Theo đó, CTCK đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch
của mình.
 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán

-

Cung cấp dịch vụ với 2 tư cách:
+ Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách

hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng
tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người
bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.
-

Khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức (điển hình là sợ hãi và tham lam), để

giúp khách hàng những quyết định tỉnh táo.
1.1.4.2 Hoạt động bảo lãnh chứng khoán
 Khái niệm
Bảo lãnh chứng khoán là việc CTCK có chức năng bảo lãnh (sau đây gọi tắt
là tổ chức bảo lãnh) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng
khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTCK

-

Tổ chức phát hành chứng khoán phải gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến

CTCK. CTCK có thể sẽ ký hợp đồng tư vấn để tư vấn cho tổ chức phát hành về
loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá
chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích
hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải đệ trình một phương án bán và
cam kết bảo lãnh lên UBCKNN. Khi các nội dung cơ bản có thể trực tiếp ký hợp
đồng bảo lãnh hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh để ký hợp đồng với tổ chức phát
hành.
-

Khi UBCKNN cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn giấy phép phát

hành có hiệu lực, CTCK (hoặc tổ hợp bảo lãnh) thực hiện phân phối chứng khóa.
Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
+ Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm,
quỹ hưu trí.
+ Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những NĐT có quan hệ với tổ
chức phát hành.
+ Bán rộng rãi ra công chúng.
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán
chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị chứng
khoán phát hành trừ đi phí bảo lãnh.
1.1.4.3 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán
cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế

khớp giá, hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập
thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh
lệch giá.
 Yêu cầu đối với công ty chứng khoán
- Tách biệt quản lý: các CTCK cần có sự tách bạch giữa nghiệp vụ tự doanh và
nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ rang trong hoạt động. Sự tách
biệt này bao gồm tách biệt về:
+ Yếu tố con người
+ Quy trình nghiệp vụ
+ Vốn và tài sản của khách hàng và công ty.
- Ưu tiên khách hàng: do tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động
thông tin trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán trước được diến biến
của thị trường mà UBCKNN đưa ra quy định lệnh giao dịch của khách hàng phải
được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.
1.1.4.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để
đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công
việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách
hàng.
 Nguyên tắc của hoạt động tư vấn
-


Không đảm bảo chắc chắn về giá trị của chứng khoán: Giá trị của chứng khoán

là tổng hợp quan niệm của các nhà đầu tư về loại chứng khoán đó, do vậy nó có thể
thay đổi liên tục cùng với những thay đổi trong nhận định của các nhà đầu tư.
-

Luôn nhắc nhở khách hàng: những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn

toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về
những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
-

Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán

nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là phân
tích sự tổng hợp một cách logic, khoa học.
Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán gắn liền với các nghiệp
vụ khác như môi giới, bảo lãnh phát hành. Và nhà tư vấn cũng không phải chịu
11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

trách nhiệm về hậu quả từ các quyết định của nhà đầu tư. Tùy vào loại hình tư vấn
và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có thể phải trả
các khoản phí.
1.1.4.5 Các nghiệp vụ khác

 Nghiệp vụ tín dụng.
Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát triển.
Nghiệp vụ này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước
tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức. Nghiệp vụ này thường đi kèm với
nghiệp vụ môi giới trong một công ty chứng khoán.
 Lưu ký chứng khoán.
Là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. Khi thực hiện dịch vụ
lưu ký chứng khoán công ty sẽ thu được phí lưu ký, phí gửi, phí rút và phí chuyển
nhượng chứng khoán.
 Quản lý cổ tức thay khách hàng.
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK cũng thực hiện
luôn việc nhận cổ tức/trái tức hộ khách hàng từ tổ chức phát hành. Khi thực hiện
lưu ký hộ chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải tổ chức theo dõi tình hình
thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng.
Ngoài các nghiệp cụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện một
số hoạt động khác như cho vay chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, kinh doanh bảo
hiểm...
→ Hoạt động của các CTCK trên thị trường chứng khoán vô cùng đa dạng,
phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường. Nghiệp vụ của CTCK thực hiện theo
đó cũng phong phú, vừa có sự tách biệt đồng thời phải gắn kết, thúc đẩy lẫn nhau
cùng phát triển và hoàn thiện. Trong đó hoạt động môi giới đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong sự tồn tại của CTCK.

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà


1.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.2.1 khái niệm môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, hoặc đại
diện bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí. Theo đó, CTCK đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch
của mình.
Người môi giới chứng khoán là những chuyên gia tài chính, họ có khả năng
phân tích tình hình kinh tế – tài chính; phân tích đánh giá tình hình thị trường hiện
tại, và nhận dịch xu hướng tương lai, họ am hiểu và nắm vững pháp luật. Người
môi giới không đơn giản chỉ là người trung gian giao dịch mua bán chứng khoán
cho khách hàng, họ còn là người tư vấn, giải thích đúng đắn mọi đặc điểm, tình
hình và khuynh hướng biến động giá của mỗi loại chứng khoán, họ có những lời
khuyên “giá trị bằng vàng” cho người đầu tư. Người môi giới là người có uy tín
trên thương trường, họ luôn tự giác tuân thủ luật pháp và luôn luôn tôn trọng đạo
đức nghề nghiệp.
1.2.2 Các loại hình môi giới chứng khoán
1.2.2.1 Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch
Sàn giao dịch có thuận lợi thông tin về giá cả của các chứng khoán được phổ
biến trên các phương tiện, dễ dàng có thể truy cập tìm hiểu. Khi giao dịch, các
lệnh của các nhà đầu tư được các nhân viên môi giới của các CTCK tiếp nhận,
kiểm tra và nhập vào hệ thống của sàn giao dịch. Tồn tại các loại hình môi giới
sau:
 Môi giới thông thường: là các nhà môi giới thực hiện các chức năng là một đại
diện cho khách hàng trong việc mua bán chứng khoán và hưởng phi môi giới.
 Môi giới lập giá: Có chức năng là duy trì thị trường liên tục về các loại chứng
khoán mà họ phụ trách, do đó họ thực hiện hai hoạt động chính là môi giới và tự
doanh. Do phải duy trì thị trường liên tục nên khi thị trường không có người mua
thì họ phải đóng vai trò là người mua, khi không có người bán thì họ phải là người

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

bán.
 Môi giới hai đô la: Những người môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa
hồng theo dịch vụ. Họ phải tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch giống như các
CTCK thành viên khác. Khi đó các CTCK sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc
lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho những nhà môi giới này
một khoản tiền nhất định.
1.2.2.2 Hoạt động tạo lập thị trường trên thị trường OTC
 Mục tiêu của các sở giao dịch là tạo lập một môi trường giao dịch chứng
khoán an toàn và hiệu quả, trong đó các nhà đầu tư phải được đối xử công bằng,
được cung cấp thông tin tương xứng nhằm hỗ trợ kịp thời cho các quyết định đầu
tư.
 Đối với các chứng khoán không niêm yết và được giao dịch trên thị trường phi
tập trung. Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh mua, bán chứng khoán nào đó trên OTC,
nhà môi giới sẽ chuyển lệnh này đến nhà kinh doanh (thuộc bộ phận kinh doanh
của công ty môi giới). Nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm người có thể bán hoặc mua số
chứng khoán đó. Thực tế có rất nhiều nhà môi giới sẵn sàng đặt bán một loại
chứng khoán trên thị trường OTC và như vậy, có thể có rất nhiều nhà tạo lập thị
trường cho chứng khoán đó với mức thách giá là khác nhau. Giao dịch sẽ được thực
hiện khi nhà kinh doanh tìm được nhà tạo lập thị trường với mức giá thấp nhất.
 Vai trò của nhà tạo lập thị trường thể hiện thông qua các hoạt động như: Duy
trì tính linh hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi chứng khoán đó
được phát hành; thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư tới một loại chứng khoán
không niêm yết trên thị trường; tăng tính linh hoạt của thị trường đối với một loại

chứng khoán khi tăng số lượng các nhà tạo lập thị trường…
1.2.3 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.3.1 Đối với nhà đầu tư
 Góp phần giảm thiểu chi phí giao dịch
Trên các thị trường hàng hoá thông thường đòi hỏi người mua và người bán
mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức để có thể tìm được các đối tác và loại
hàng hoá phù hợp với mục đích của mình. Trên thị trường chứng khoán, cả người
14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

mua và người bán đều mua bán một loại hàng hoá đặc biệt đó là các chứng khoán.
Loại hàng hoá đặc biệt này chỉ có giá trị chứ không có giá trị sử dụng như các loại
hàng hoá thông thường khác nên các nhà đầu tư không thể thẩm định được loại
hàng hoá này thông qua việc quan sát hay cầm nắm mà họ phải bỏ ra một khoản
chi phí khổng lồ để thu thập xử lý các thông tin, chi phí để tham gia các lớp học
đào tạo kỹ năng phân tích và quy trình giao dịch trên thị trường. Thị trường chứng
khoán, nơi diễn ra các hoạt động mua bán của hàng triệu người thậm chí hàng
chục triệu người, các giao dịch diễn ra theo từng phút, từng giây, điều này đòi hỏi
các nhà đầu tư khi tham gia thị trường cần đặc biệt nhanh nhạy nắm lấy cơ hội.
Điều này khiến các nhà đầu tư phải tiến hành thu thập và xử lý các thông tin về
chứng khoán từ nhiều phía.
Đặc trưng của thị trường chứng chứng khoán là lợi nhuận cao luôn đi kèm
với rủi ro cao, điều này đòi các nhà đầu tư phải thận trọng khi tham gia thị trường.
Sự hiện diện của các nhà Môi giới - các trung gian tài chính trên thị trường là cầu
nối giữa người mua và người bán giúp nhà đầu tư giảm thiểu chi phí giao dịch.
Như vậy vai trò của nhà môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi phí giao dịch xét

theo từng khâu và trên tổng thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị
trường chứng khoán.
 Cung cấp các thông tin và tư vấn cho khách hàng
Trên thị trường chứng khoán thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó
ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. Các nhân viên Môi giới tiếp cận các thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành sàng lọc thông tin rồi thay mặt công ty
chứng khoán cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan đến tình hình thị
trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết và các thông tin liên
quan khác có liên quan đến chứng khoán. Dựa trên các thông tin này, các nhà đầu
tư tiến hành phân tích và giúp quá trình đưa ra quyết đinh về việc mua bán chứng
khoán cũng như giá cả sao cho hợp lý.
Khi thị trường chứng khoán đã và đang phát triển, hàng hoá phong phú và đa
dạng thì vai trò của nhà môi giới lại càng trở nên quan trọng. Ngoài việc tư vấn
cho khách hàng loại chứng khoán đơn thuần theo nhu cầu của khách hàng mà họ
15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

còn đề xuất kết hợp các chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để giảm
thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
 Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện các
giao dịch theo yêu cầu vì mục đích của họ
Nhà môi giới nhận lệnh của khách hàng và thực hiện giao dịch cho NĐT.
Quy trình đó bao gồm các công việc: nhận lệnh của khách hàng, thực hiện giao
dịch, xác định kết quả giao dịch và chuyển kết quả giao dịch đó tới khách hàng
cũng như các thông báo về số dư tài khoản tiền mặt, số dư chứng khoán được
phép giao dịch và thông báo thường xuyên tới khách hàng để từ đó đưa ra các

khuyến cáo và cung cấp thông tin. Hơn thế, nhà môi giới cần nắm bắt được sự
thay đổi trong nhu cầu tài chính của khách hàng cũng như mức độ chấp nhận rủi
ro để từ đó đưa ra các khuyến nghị và các chiến lược phù hợp.
1.2.3.2 Đối với công ty chứng khoán
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ thu được phí. Hoạt động của nhân
viên môi giới đưa lại nguồn thu nhập lớn cho các CTCK. Chính đội ngũ nhân viên
này góp phần tăng tính cạnh tranh cho công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá
sản phẩm dịch vụ của công ty.
1.2.3.3 Đối với thị trường
 Góp phần phát triển các dịch vụ và hàng hoá trên thị trường
Hoạt động môi giới có thể được coi như là một khâu thăm dò nhu cầu của
thị trường về loại hàng hoá đang có mặt trên thị trường, để từ đó đúc kết ra các
nhu cầu khác nhau rồi cung cấp các ý tưởng thiết kế sản phẩm, dịch vụ theo thị
yếu của khách hàng và nhờ đó đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường.
 Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư
Trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ, người dân chưa
có thói quen sử dụng đồng tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài
chính nhằm kiếm lời mà chỉ biết đến gửi tiền tại các quỹ tiết kiệm của các ngân
hàng, hay chỉ biết cất trữ trong các két an toàn trong khi nhu cầu vốn trong nền
kinh tế là rất lớn. Để thu hút công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những
16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

khách hàng tiềm năng và đáp ứng các nhu cầu của họ. Đề làm được điều này, nhà
môi giới cung cấp cho họ các kiến thức cơ bản về thị trường cũng như các thông
tin cập nhật chứng khoán giúp các NĐT tiềm năng có được cái nhìn tổng quát về

thị trường trước khi họ ra một quyết định đầu tư. Hoạt động của môi giới chứng
khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và góp phần hình
thành nên “nền văn hoá đầu tư.”
Ngoài ra, hoạt động của các nhà môi giới chứng khoán còn góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động của các CTCK nhờ sự cạnh tranh. Để thành công trong
nghề môi giới chứng khoán, nhà môi giới cần thu hút được nhiều khách hàng mới,
giữ chân được khách hàng cũ và không ngừng gia tăng được số tài sản mà các nhà
đầu tư uỷ thác cho mình.
1.2.4 Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là nghiệp vụ cơ bản của CTCK. Nghiệp vụ môi giới
có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho
CTCK. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:
-

Để thực hiện lệnh của khách hàng nhanh, đầy đủ và chính xác nhất, đòi hỏi

công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả về người và máy móc lớn. Người môi giới
phải là người có chứng chỉ hành nghề, có tầm hiểu biết sâu rộng và giàu kinh
nghiệm. CTCK là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ thống
máy móc nối mạng với Sở giao dịch…
-

Độ rủi ro sẽ thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch đem

lại. Rủi ro mà nhà Môi giới thường gặp như khách hàng không thanh toán đúng thời
hạn.
-

Thu nhập và chi phí khá ổn định: CTCK hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng


giá trị giao dịch. Thông thường nguồn thu nhập này khá ổn định và chiếm một tỷ lệ
khá cao trong tổng thu nhập của công ty. Ở các TTCK phát triển tỷ lệ hoa hồng này
do mỗi CTCK ấn định. Do vậy nó làm tăng tính cạnh tranh của các CTCK trên thị
trường.
1.2.5 Các kỹ năng của người môi giới chứng khoán

17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

Xuất phát từ yêu cầu và đặc điểm của công việc đòi hỏi nghề Môi giới phải
có những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng trong công việc và công tâm, cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Chính vì thế mà nghề môi giới đòi hỏi
phải nắm vững và sử dụng được thành thục bốn kỹ năng cơ bản. Những kỹ năng
này không tách rời nhau mà gắn bó, hỗ trợ cho nhau trong toàn bộ quá trình hành
nghề chứng khoán.
1.2.5.1

Kỹ năng truyền đạt thông tin

Để thành công trong việc cung ứng các dịch vụ mua bán chứng khoán, người
Môi giới phải luôn đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là yếu tố
thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải được thể
hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
1.2.5.2 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng
Mỗi người môi giới với các phong cách và tư duy làm việc khác nhau dẫn
đến tồn tại nhiều cách để tìm kiếm khách hàng. Có thể khái quát thành 6 phương

pháp cơ bản sau: những đầu mối gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển
nhượng lại, những lời giới thiệu khách hàng, mạng lưới kinh doanh, các chiến dịch
viết thư, các cuộc hội thảo, gọi điện làm quen.
1.2.5.3 Kỹ năng khai thác thông tin ở khách hàng
Để nắm bắt được nhu cầu của các nhà đầu tư thì một trong những nguyên tắc
trong hành nghề môi giới là phải tìm hiểu khách hàng để nắm bắt được khả năng
tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.
1.2.5.4

Kỹ năng bán hàng

Người môi giới không chỉ cần chuẩn bị đầy đủ các kiến thức về thị trường
mà họ còn phải hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của mình như: khả năng thuyết
trình nắm bắt được tâm lý của người mua và bán chứng khoán, khả năng truyền
đạt thông tin… để khách hàng tin tưởng và sử dụng sản phẩm mà công ty mình
cung cấp. Ngoài ra các dịch vụ sau bán hàng cũng vô cùng quan trọng vì qua đó,
người môi giới củng cố được mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
1.2.6 Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng
18


Luận văn tốt nghiệp

Khách hàng

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

-


Sở giao dịch Ck

Công ty

-

OTC

chứng khoán

-

Thị trường thứ cấp

1.2.6.1 Mở tài khoản
Trước khi thực hiện mua bán chứng khoán qua môi giới thì khách hàng phải
mở tài khoản giao dịch tại công ty. Khách hàng được các nhân viên môi giới
hướng dẫn các thủ tục mở tài khoản. Có thể khái quát quy trình mở tài khoản của
khách hàng bao gồm các bước sau:
-

Nhân viên môi giới gặp gỡ khách hàng mở tài khoản

-

Nhân viên môi giới giúp khách hàng điền vào giấy yêu cầu mở tài khoản và ký

hợp đồng giao dịch, sao chụp giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy
đăng ký kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức, kiểm tra sự khớp đúng và tính
hợp lý

- Nhân viên môi giới cấp số hợp đồng, số tài khoản (theo dúng quy định mà
không trùng với số đã cấp) và viết, ký thẻ giao dịch
- Tập hợp hồ sơ khách hàng (hợp đồng, giấy yêu cầu mở tài khoản, bản sao Giấy
CMND, thẻ giao dịch)
- Phó trưởng phòng môi giới kiểm soát và ký
- Trưởng phòng Môi giới kiểm tra, ký duyệt giấy yêu cầu mở tài khoản và hợp
đồng
- Nhân viên môi giới chuyển thẻ tài khoản, hợp đồng cho khách hàng
- Nhân viên môi giới lưu hồ sơ của khách hàng và khai báo trên hệ thồng máy
nội bộ
Sau khi giúp khách hàng mở hợp đồng giao dịch chứng khoán, nhân viên môi
giới hướng dẫn nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ và giải đáp các thắc mắc cũng như
những yêu cầu của khách hàng.
1.2.6.2

Nhận lệnh của khách hàng

19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

Khi nhận lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới có trách nhiệm kiểm tra
phiếu lệnh có hợp lệ không, sau đó nhân viên Môi giới có trách nhiệm nhập lệnh
của khách hàng vào hệ thông giao dịch của thị trường. Trong trường hợp lệnh của
khách hàng không nhập kịp trong đợt giao dịch thì phải thông báo cho khách hàng
và trả lại phiếu lệnh cho khách hàng.
Ngoài việc nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng, nhân viên môi giới còn phải

nhận lệnh của khách hàng qua điện thoại, fax, hay hệ thống máy điện tử….
1.2.6.3 Thực hiện lệnh của khách hàng
Khi phiếu lệnh được kiểm tra hợp lệ và nhập thành công vào hệ thống máy
nội bộ của công ty thì nhân viên Môi giới có trách nhiệm thực hiện lệnh của khách
hàng vào hệ thống của thị trường.
Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng được
chuyển đến Sở giao dịch tập trung. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành
giá cả cạnh tranh tốt nhất trên thị trường tuỳ theo phương thức khớp giá của thị
trường. Trên thị trường OTC cũng thực hiện tương tự.
1.2.6.4 Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
Sau khi thực hiện nhập lệnh xong trên cơ sở số lệnh được khớp do Sở giao
dịch chứng khoán chuyển tới, CTCK có trách nhiệm lập thông báo kết quả giao
dịch và gửi tới khách hàng.
1.2.6.5 Thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch
Việc thanh toán bù trừ các giao dịch dựa trên số tài khoản của các CTCK tại
ngân hàng chỉ định thanh toán. Đối với việc thanh toán bù trừ về chứng khoán do
Trung tâm lưu ký quốc gia thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký tại
Trung tâm.
1.2.6.6

Thanh toán và giao nhận chứng khoán

Bước này được thực hiện bởi hệ thống máy nội bộ của công ty, nó tự đối
chiếu và thực hiện ghi nợ hay ghi có đối với tài khoản chứng khoán và thực hiện
ghi có hay ghi nợ đối với tài khoản tiền mặt.

20


Luận văn tốt nghiệp

1.3

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG

KHOÁN
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng
khoán
Khi thị trường chứng khoán ra đời và ngày càng phát triển thì hoạt động môi
giới cũng không ngừng được nâng cao. Hoạt động này ra đời xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của thị trường và có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của TTCK. Chất lượng của hoạt động môi giới được hiểu là những lợi ích và giá
trị mà nó đem lại ở mức độ nào cho các chủ thể tham gia trên TTCK.
Có thể đứng trên nhiều góc độ để xem xét chất lượng hoạt động môi giới của
một CTCK như với các nhà đầu tư, với thị trường chứng khoán, và với chính
CTCK đó. Họ đứng trên những lợi ích và quan niệm khác nhau để đánh giá, xem
xét. Do đó, có thể hiểu hiệu quả hoạt động môi giới ở các khiá cạnh sau:
-

Với các nhà đầu tư: hoạt động môi giới được xem là có chất lượng phải trả lại

thấp. Các NĐT sẽ có nhiều cơ hội để đầu tư một cách có hiệu quả với một thủ tục
gọn nhẹ. Ngoài ra, họ có cơ hội được hưởng thêm nhiều dịch vụ đi kèm như cầm
cố chứng khoán, được hưởng mức phí ưu đãi…
- Với các CTCK: hoạt động môi giới hiệu quả phản ánh từ nguồn thu từ hoạt
động này ổn định và tăng trưởng theo sự phát triển của thị trường. Dựa vào tính
chất của hoạt động môi giới mà vị thế của CTCK ngày càng được nâng cao và các
mối quan hệ ngày càng được mở rộng.
- Với thị trường chứng khoán: hoạt động môi giới được xem là chất lượng khi nó

không ngừng góp phần phát triển các dịch vụ trên TTCK. Khi nguồn vốn được
điều hòa trên thị trường một cách ổn định dựa vào các nhà môi giới, đồng thời
thêm nhiều tài sản tài chính được tăng thêm tính thanh khoản thì khi ấy hoạt động
môi giới được coi là có hiệu quả và chất lượng.
Như vậy, để chất lượng hoạt động môi giới của CTCK đạt tới tiêu chuẩn tốt
nhất thì hoạt động này phải kết hợp được các yếu tố mà NĐT, CTCK, TTCK,
người môi giới đòi hỏi để đạt tới một chất lượng tốt nhất, chuyên nghiệp nhất và
tạo được uy tín trên thị trường.
21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
Hiệu quả hoạt động môi giới của một công ty chứng khoán phản ánh dưới
nhiều khía cạnh khác nhau. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động môi giới cần các
chỉ tiêu :
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
 Mức độ hài lòng của khách hàng: khi hoạt động môi giới đáp ứng cho khách
hàng thỏa mãn từ các khâu mở tài khoản cho khách hàng, đến các khâu tiếp theo
như nhận lệnh của khách hàng, thực hiện lệnh, xác nhận kết quả khớp lệnh, thanh
toán… và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác thì khi đó chất lượng hoạt động môi giới
của CTCK đã được khẳng định.
 Mức độ tin tưởng, thân thiện của khách hàng: Khi hoạt động môi giới của
CTCK hoạt động có hiệu quả và đem lại niềm tin cho khách hàng, đồng thời họ sẽ
thân thiện đón nhận những sản phẩm và dịch vụ mới của công ty thì đó cũng chính
là chỉ tiêu đánh giá được chất lượng của hoạt động môi giới. Chỉ tiêu này mang
tính cảm tính, được phản ánh qua thăm dò, điều tra, khảo sát, phỏng vấn các NĐT.

Thông thường, các CTCK có bộ phận điều tra khảo sát hoặc sổ góp ý, hoặc phần
trao đổi trên website để các NĐT phản ánh thông tin về chất lượng và thái độ phục
vụ hoạt động môi giới của công ty.
Bên cạnh đó, chất lượng của hoạt động môi giới có thể thông qua việc đánh
giá của các nhà quản lý thị trường, của các chuyên gia, đánh giá của Hiệp hội
Kinh doanh chứng khoán…
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
 Doanh thu từ phí của hoạt động môi giới chứng khoán.
Để đánh giá hoạt động của một CTCK có hiệu quả hay không thì yếu tố này
là vô cùng quan trọng bởi vì doanh thu chủ yếu của các CTCK ở Việt Nam cũng
như các nước trên thế giới là từ hoạt động môi giới đem lại. Phí giao dịch mà các
NĐT phải trả nhiều hay ít phụ thuộc vào sự thành công của các giao dịch mà các
nhà môi giới đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện. Doanh thu này càng
lớn, càng tăng trưởng một cách đều đặn tức là chất lượng của hoạt động môi giới
càng được nâng cao.
22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

 Số lượng tài khoản mở tại CTCK:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan nhất chất lượng của hoạt động môi giới
đang ở mức độ nào. Một CTCK không thể hoạt động ổn định nếu như số lượng tài
khoản giao dịch quá ít, điều đó phản ánh hoạt động môi giới của công ty là không
hiệu quả. Vì thế các CTCK luôn tìm mọi cách để thu hút các cá nhân đầu tư đến
mở tài khoản và giao dịch tại công ty mình mà chất lượng của hoạt động môi giới
chính là cầu nối giữa các dịch vụ của công ty và khách hàng.
 Thị phần của CTCK trên thị trường

Hiện nay ở Việt Nam, số lượng các NĐT tham gia vào TTCK còn chưa
nhiều. Để tồn tại thì CTCK phải không ngừng khẳng định vị thế của mình. Chất
lượng hoạt động môi giới của công ty đó chính là thước đo và ngược lại, công ty
nào có thị phần nhiều hơn chứng tỏ chất lượng của hoạt động môi giới càng cao. Ở
Việt Nam hiện nay, một số công ty có thị phần lớn như CTCK Sài Gòn, CTCK
Bảo Việt, CTCK Hòa Bình…
 Biểu phí môi giới.
Để chọn một CTCK nào đó phù hợp để giao dịch thì yếu tố đầu tiên mà
khách hàng xem xét chính là biểu phí môi giới. Một biểu phí cao hơn tương đối so
với các CTCK khác sẽ làm giảm đáng kể tính cạnh tranh của nghiệp vụ môi giới
chứng khoán và điều đó sẽ làm giảm doanh thu từ hoạt động này cho CTCK.
 Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động môi giới so với tổng lợi nhuận của CTCK.
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được hoạt động môi giới đóng góp vào tổng
lợi nhuận công ty như thế nào, thông qua chỉ tiêu này đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của hoạt động môi giới trong thu nhập của công ty.

Tỷ suất lợi nhuân của hoạt động môi

Lợi nhuận của hoạt động môi giới

giới so với tổng lợi nhuận của CTCK

Tổng lợi nhuận của CTCK

 Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động môi giới trên doanh thu hoạt động môi giới.

23


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

Chỉ tiêu này phản ánh để có bao một đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng
doanh thu, thông qua chỉ số này chúng ta có thể đánh giá được mức độ hiệu quả từ
hoạt động môi giới.
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động
môi giới trên doanh thu môi giới
1.3.3

Lợi nhuận từ hoạt động môi giới
Doanh thu từ hoạt đông môi giới

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi

giới chứng khoán.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của các CTCK nói riêng và TTCK nói chung. Qua kinh
nghiệm khảo sát thực tế ở các nước cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK bao gồm các nhân tố khách quan và
các nhân tố chủ quan.
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
 Trình độ của đội ngũ nhân viên.
Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên là vô cùng quan trọng trong hoạt
động của công ty nói chung và hoạt động môi giới nói riêng. Các CTCK cần phải
thu hút những người môi giới chuyên nghiệp.Việc nâng cao hiệu quả của hoạt
động môi giới cũng chính là nâng cao các yếu tố đó của một nhà môi giới.
Để đạt được hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới, các CTCK
phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành những nhà môi
giới chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy sức mạnh

nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng từ đó góp phần nâng cao uy
tín của công ty và góp phần làm tăng tính hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi
giới.
 Cơ sở vật chất và khoa học công nghệ.
Cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của các CTCK. Các
CTCK phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực
hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và chính xác.
24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: THS.Hoàng Thị Bích Hà

Vì TTCK luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế trong nước và quốc tế, do
đó nếu CTCK không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin
thì không thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
Hiện nay tại các CTCK, cơ sở vật chất chủ yếu là sàn giao dịch, hệ thống
mạng luới và hệ thống thông tin, các phần mềm hỗ trợ đặt lênh. Các hệ thống này
mặc dù phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực tế thì nó phục vụ
cho hoạt động môi giới là chủ yếu.
 Mô hình tổ chức của các CTCK
Yếu tố này rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công ty.
Công ty tổ chức theo mô hình công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn
phải phù hợp với điều kiện của những người muốn thành lập, và khả năng huy
động vốn và hình thức sở hữu của công ty đó. Hoạt động môi giới sẽ đem lại chất
lượng cao khi cách thức quản lý và tổ chức của công ty chuyên nghiệp và chặt
chẽ. Ngược lại, mô hình quản lý quá cồng kềnh sẽ là một bất lợi đối với việc quản
lý, và có thể sẽ không đưa được ra những hướng giải quyết nhanh chóng để bộ
máy vận hành một cách trôi chảy; và do đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động môi

giới của công ty.
 Kiểm soát nội bộ.
Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các CTCK là một yếu tố quyết định đến sự
thắng lợi của công ty trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các CTCK. Vì vậy
công tác kiểm toán nội bộ là rất cần thiết. Cần phải kiểm soát các thông tin, dữ
liệu, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty để bảo
đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp
vụ. Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết quả là thất
bại trong kinh doanh.
 Nhân tố nguồn vốn
Vốn là yếu tố tối thiểu cần thiết đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Vốn dùng để để duy trì hoạt động và có những điều chỉnh hợp lý với sự biến động
của thị trường. Theo Luật chứng khoán, để thực hiện hoạt động môi giới thì một
CTCK phải có vốn pháp định tổi thiểu là 25 tỷ VNĐ. Luôn luôn nâng cao hiệu quả
25


×