PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM VÀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM QUY ĐỊNH
TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Click icon to add picture
NHÓM 7
1/ TRẦN NGUYỄN PHƯỚC THÔNG
2/ BÙI THỊ HỒNG THI
Giảng viên: Ths. Bạch Thị Nhã Nam
PAGE
1
Danh mục tài liệu tham khảo
Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, sửa đổi bổ sung 2010
Bộ luật dân sự 2015
Luật Thương mại 2005
Nghị định 73/2016/NĐ-CP
01
02
03
04
Thông tư 50/2017/TT-BTC
Các tài liệu tham khảo khác
05
CHƯƠNG 1. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Click icon to add picture
Click icon to add picture
PAGE
3
1.1. Khái niệm
Tiền đề cho sự xuất hiện của các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Tổ chức môi giới bảo hiểm ra đời đại diện cho quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm, tư vấn lựa chọn, thu xếp và ký kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo
hiểm.
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo
hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đã tồn tại một số công ty môi giới bảo hiểm.
1.2. Vai trò của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã ra đời, giúp người mua thuận tiện trong việc đưa
ra lựa chọn tốt nhất cho mình.
Hoạt động môi giới bảo hiểm là cầu nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người mua
bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tư vấn, giúp khách hàng đánh giá rủi ro, đưa ra thông tin
cần thiết, giúp lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp
Các loại bảo hiểm sẽ được người có nhu cầu mua bảo hiểm biết đến một cách nhanh
chóng và đầy đủ
Với thị trường bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm sẽ làm
cho cung cầu được chấp nối với nhau
SUCCESS
1.3. Nội dung hoạt động
Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm,
điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.
Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên
mua bảo hiểm.
Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo
yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
1.4. Thành lập và tổ chức hoạt động
TẠI VIỆT NAM
Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của DNMGBH theo :
Điều 62, Điều 63, Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 64, các Điều 65, 66, 67,
68, 69 LKDBH.
Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được
thành lập phải đáp ứng khoản 2 điều 6 Nghị định
73/2016/NĐ-CP
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
góp vốn thành lập DNMGBH phải đáp ứng Điều 6, Nghị
định 73/2016/NĐ-CP
Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo
điều 64 LKDBH
Thời hạn cấp giấy phép theo điều 65 LKDBH
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép
Nhân viên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trực tiếp
thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép
thực hiện các nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy
định tại Điều 90 LKDBH
PAGE
7
1.5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi
RIGHTS
ới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính trong phí
bảo hiểm
OBLIGATIONS
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nghĩa vụ quy định tại điều
91 LKDBH
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp hoạt động môi giới bảo hiểm tại
doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
1.6. Chế độ tài chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Vốn pháp định: Khoản 6, điều 10, Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Vốn điều lệ: mức vốn điều lệ đã góp không thấp hơn vốn pháp
định
Quỹ dự trữ bắt buộc: Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận
sau thuế
Đầu tư vốn: mua trái phiếu chính phủ, mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp
khác, kinh doanh bất động sản, góp vốn vào các doanh nghiệp, cho vay, gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng
1.7. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm
Điều 7, Thông tư 50/2017/TT-BTC
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực
hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm
DNMGBH được DNBH, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm, trả tiền bồi thường
hoặc trả tiền bảo hiểm, việc ủy quyền phải tuân thủ Đ7 TT 50/2017/BTC
Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc trả tiền bồi thường
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được thực hiện các hoạt động ủy quyền quy định
tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư 50/2017/TT-BTC
1.8. Hoa hồng môi giới bảo hiểm
Điều 8, Thông tư 50/2017/TT-BTC
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí
bảo hiểm
Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc và việc thanh toán hoa hồng môi giới bảo hiểm
gốc được xác định trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản
Trong mọi trường hợp, hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc không được vượt quá 15%
phí bảo hiểm
PAGE
11
CHƯƠNG 2
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
2.1. Khái niệm
Điều 84, Luật Kinh doanh bảo hiểm
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
lâu nay, đại lý là kênh phân phối chính
Đối với khối doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, hầu hết các
doanh nghiệp chưa phát triển
được mạng lưới khai thác cung
Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ đang mở rộng
mô hình bancassurance
cấp dịch vụ
PAGE
13
2.2. Vai trò của đại lý bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm
Đại lý bảo hiểm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong việc tiếp xúc với
khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm, gia tăng số lượng hợp đồng bảo hiểm
được ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người có nhu cầu mua bảo hiểm.
Đồng thời, đại lý bảo hiểm cũng tăng cường sự liên hệ chặt chẽ với khách hàng
bảo hiểm, đảm bảo tính thường xuyên trong việc kiểm tra, tìm hiểu tình hình của
đối tượng bảo hiểm và tình hình thực hiện hợp đồng của người bảo hiểm.
2.3. Nội dung hoạt động
Đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền để tiến hành
các hoạt động sau đây:
- Giới thiệu, chào bán bảo hiểm.
- Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Thu phí bảo hiểm.
- Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
- Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
bảo hiểm.
Điều 85, Luật kinh doanh bảo hiểm
2.4. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
Cá nhân
Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam
Tổ chức
Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp
pháp
Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ
Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực
hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các
Có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 86 LKDBH
được Bộ Tài chính chấp thuận cấp
PAGE
16
2.5. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
Điều 85, Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm
2.5.1. Quyền của đại lý bảo hiểm
Tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ cho đại lý bảo hiểm
Được cung cấp thông tin cần thiết cho
các hoạt động của mình
Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
Hưởng hoa hồng và các quyền, lợi ích hợp pháp khác từ
hoạt động đại lý
ngoài hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp
theo thỏa thuận
PAGE
17
2.5.2. Nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
Điều 85, Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Thực hiện cam kết trong hợp đồng
Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản nếu có thỏa thuận
Giới thiệu, mời chào, bán bảo hiểm; cung cấp các thông tin đầy
đủ, chính xác cho bên mua
OBLIGATIONS
Tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ do các cơ sở đào
tạo đại lý bảo hiểm tổ chức,... vv
PAGE
18
2.6. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
Điều 83, Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều
Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho
kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật kinh
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nếu
doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo
không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp
quy định tại Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mà mình đang làm đại lý
PAGE
19
2.7. Hoa hồng đại lý bảo hiểm
Điều 5, Thông tư 50/2017/TT-BTC
Doanh nghiệp bảo hiểm trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo
Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa được trả trên phí bảo hiểm thực tế thu
hiểm thực hiện một hoặc một số nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm.
được của từng hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ SO SÁNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, ĐẠI LÝ
BẢO HIỂM
Click icon to add picture
COMPARABLENESS
RELATIVE
PAGE
21
3.1. So sánh địa vị pháp lý của Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và Đại lý bảo hiểm
Tiêu chí
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm
Tư cách pháp nhân
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các tổ chức kinh doanh độc lập chuyên kinh doanh trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm.
Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các tổ chức có tư cách pháp nhân.
thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
Không yêu cầu đại lý bảo hiểm có tư cách pháp nhân. Có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Hoạt động
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự mình thực hiện các công việc:
Đại lý bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền để tiến hành các hoạt động sau đây:
- Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua - Giới thiệu, chào bán bảo hiểm.
bảo hiểm.
- Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí - Thu phí bảo hiểm.
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thu xếp giải quyết bồi thuog72, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
- Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
- Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
PAGE
22
Trách nhiệm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự chịu trách nhiệm với thiệt hại do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra đối với khách Đại lý bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ bảo hiểm được yêu cầu bởi công ty bảo hiểm và công ty bảo hiểm sẽ chịu trách
hàng.
Hoa hồng
nhiệm về các hành vi gây thiệt hại của đại lý bảo hiểm, sau đó đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Môi giới bảo hiểm sẽ được hưởng % hoa hồng từ phí bảo hiểm mà khách hàng đóng cho công ty bảo hiểm, số tiền hoa hồng Đại lý bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm trả hoa hồng sau khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, tuy nhiên quy chế chi hoa hồng đại
này sẽ thỏa thuận theo từng hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở lý bảo hiểm được xây dựng theo quy định về tỷ lệ hoa hồng tối đa của nhà nước. Tỉ lệ hoa hồng này sẽ được áp dụng giống nhau khi thực hiện
thõa thuận bằng văn bản.
nghiệp vụ bảo hiểm trong những lĩnh vực giống nhau, áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Hoa hồng môi giới bảo hiểm không được quá 15% phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm thực tế thu được của mỗi nghiệp
vụ bảo hiểm thuộc từng hợp đồng bảo hiểm thu xếp qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Khách hàng
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tìm kiếm khách hàng và giới thiệu cho các công ty bảo hiểm.
Đại lý tìm kiếm khách hàng và tư vấn trực tiếp sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng.
Ngoài ra khách hàng của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm còn là những người cần tư vấn thông tin trong việc đánh giá rủi ro,
lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.
PAGE
23
3.2. So sánh loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm
Click icon to add picture
Click icon to add picture
Click icon to add picture
Click icon to add picture
Click icon to add picture
Click icon to add picture
PAGE
24
Click icon to add picture
CHƯƠNG 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM KHI GÂY THIỆT HẠI ĐẾN QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
KHÁCH HÀNG THAM GIA BẢO HIỂM
PAGE
25