Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ tân yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.29 KB, 104 trang )

Luận văn cuối khóa

ii

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC
TRANG BÌA......................................................................................................i


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
HTK

Giải thích
Hàng tồn kho

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

CP SXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh


TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ


Vốn lưu động

GTCL

Giá trị còn lại

DN

Doanh nghiệp

NG

Nguyên giá

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSSL

Tỷ suất sinh lời

LN

Lợi nhuận

DT

Doanh thu


KHLK

Khấu hao lũy kế

NSNN

Ngân sách Nhà nước


Luận văn cuối khóa

iv

Học viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm ..............................................31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty ..........................................................35
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán....................................................... 37
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tài trợ của doanh nghiệp.......................................................48
Sơ đồ 2.5: Phân tích DUPONT của Công ty từ năm 2010-2012.....................76
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012..............................38
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn ..............................................40
Bảng 2.3: Tình hình biến động nợ ngắn hạn của DN .....................................42
Bảng 2.4: Tình hình biến động nợ dài hạn trong doanh nghiệp .....................44
Bảng 2.5: Tình hình biến động VCSH trong doanh nghiệp ...........................45
Bảng 2.6: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của DN ...............................47
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của doanh nghiệp ...............50
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp năm 20125.........................2
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn bằng tiền của doanh nghiệp ........................................53

Bảng 2.10: Các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp .......................54
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp ...........................56
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2012...........58
Bảng 2.13: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp ..............59
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu năm 2012....61
Bảng 2.15: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2012.......62
Bảng 2.16: Tình hình sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp năm 2012.......64
Bảng 2.17: Tình hình trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp....................66
Bảng 2.18: Bảng phân tích tình hình khấu hao và GTCL của TSCĐ năm 2012. .69
Bảng 2.19: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ trong DN..............70
Bảng 2.20: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD ........................72


Luận văn cuối khóa

1

Học viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy thì nhất thiết
phải có vốn. Vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không
hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào
hiệu quả quản lí sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. Do vậy vấn đề
cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để phát huy được cao

nhất lợi ích mà đồng vốn đem lại, nghĩa là hiệu quả sinh lời của vốn. Thực tế
cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa biết tận dụng vốn, chưa
biết khai thác vốn, sử dụng vốn lãng phí và thiếu mục đích. Dẫn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh kém, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm
hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Tân Yên và dưới sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thị Hà, em đã lựa chọn đề tài:
“ Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Tân Yên”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông
qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh
nghiệp tại công ty cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Tân Yên.


Luận văn cuối khóa

2

Học viện Tài Chính

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty cổ phần Thương Mại Dịch Vụ
Tân Yên nhằm những mục đích sau :


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và


phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và
đánh tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2012 trên cơ sở so sánh với năm 2011. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thương Mại
Dịch Vụ Tân Yên tại địa chỉ thôn Ngọc Ninh, xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang.
 Về thời gian: Từ 23/01/2013 đến 10/04/2013
 Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2011
và 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.


Luận văn cuối khóa

3

Học viện Tài Chính


Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chưc và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng
dẫn của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Luận văn cuối khóa

4

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ CÁC BIỆN
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong DN
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh
của mình. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của
quy trình sản xuất kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng trở lại
hình thái ban đầu là tiền. Đó là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng đòi hỏi sự
tuần hoàn của vốn cũng phải diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn chịu sự
chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, nó chỉ trở thành
vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.


Luận văn cuối khóa

5

Học viện Tài Chính

Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có
được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh
dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại
thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp
muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh
tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào
phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lời.
Trong đó điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở

thành vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn, nếu tiền không
vận động thì đó là “đồng tiền chết”, còn nếu vận động không vì sinh lời thì
cũng không phải là vốn.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản. Điều này có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ.


Luận văn cuối khóa

6

Học viện Tài Chính

Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó
có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là
để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ

khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ
vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nà cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và
phát triển của các doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên đó là vốn, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (lượng
vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó
địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà pháp luật
quy định thì doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản,
giải thể... Do vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước
pháp luật.
Về mặt kinh tế: Bất kỳ doanh nghiệp nào tăng trưởng và phát triển đều
cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì nhất thiết phải có lượng


Luận văn cuối khóa

7

Học viện Tài Chính

vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục mà còn dùng để cải tiến trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ.

Vốn là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất cũng như xác lập vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ… Tất
cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành sản xuất và mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh, vốn phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo
vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn đồng thời luôn tìm cách để
tận dụng ưu thế về vốn, tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.1.4. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh được chia thành:
1.1.1.4.1. Vốn cố định của doanh nghiệp


Khái niệm vốn cố định :
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng

vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh
nghiệp. VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. TSCĐ của
doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
là TSCĐ bao gồm tiêu chuẩn về thời gian và tiêu chuẩn về giá trị.



Luận văn cuối khóa



8

Học viện Tài Chính

Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:
Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính

đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật
và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại,
trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm của
VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
-

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ

chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản
phẩm. Theo đó, VCĐ cũng được tách thành hai phần: một phần gia nhập vào
chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao), tương ứng với phần hao

mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của VCĐ được “cố định” vào trong
TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu phần vốn luân chuyển được
dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” dần giảm đi tương ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó
cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành
một vòng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ phân tích trên ta có thể rút ra được khái niệm về VCĐ như sau:


Luận văn cuối khóa

9

Học viện Tài Chính

VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ.Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kì kinh doanh và hoàn thành 1 vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các nghành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp và nền
kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính
quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả cần
nghiên cứu về vấn đề khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao
tài sản cố định.
1.1.1.4.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp



Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh

nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai
loại tài sản này luôn thay thế chỗ cho nhau và vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên liên tục, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư
vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.


Luận văn cuối khóa

10

Học viện Tài Chính

 Đặc điểm của vốn lưu động
- VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển.
-

VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới


được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của VLĐ là do chịu sự chi phối của các đặc điểm
của TSLĐ, đó là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng trong việc
chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
VKD được hình thành từ các nguồn khác nhau. Tùy theo tiêu thức nhất
định mà nguồn VKD của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau:
1.1.2.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ
sở hữu là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ
của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu là không có thời gian
đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào
tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, Nhà nước, người lao động trong doanh
nghiệp… Nợ phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn (có thời gian đáo hạn
dưới một năm) hoặc nợ phải trả dài hạn (có thời gian đáo hạn trên một năm).


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính


11

Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, và quyết
định của nhà quản lí. Nhận thức được từng lọai vốn sẽ giúp doanh nghiệp tìm
được biện pháp tổ chức quản lí, sử dụng vốn hợp lý, đồng thời có thể tính
toán để tìm ra kết cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
- Nguồn vốn thường xuyên:
Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để mua sắm, hình
thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại 1 thời điểm có thể xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu

+

Nợ dài hạn

Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản -

Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn tạm thời:
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp có thể sử dụng để

đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.


Luận văn cuối khóa

12

Học viện Tài Chính

1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên trong:
Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của
bản than doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài
trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
- Khoản khấu hao tài sản cố định
- Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý
TSCĐ.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có nhiều điểm lợi và bất lợi chủ yếu
sau:
- Những điểm lợi:
+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời
các thời cơ trong kinh doanh.

+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp.
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
- Những hạn chế:
+ Hiệu quả sử dụng thường không cao.
+ Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không
đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang
trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.


Luận văn cuối khóa

13

Học viện Tài Chính

* Nguồn vốn từ bên ngoài:
Việc huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp để tăng thêm nguồn
tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với 1
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy
sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động
vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
- Vay người thân
- Vay ngân hang thương mại và các tổ chức tài chính khác.
- Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.

- Thuê tài sản.
- Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán
....
Việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế
cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên
vốn kinh doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn; ngược lại sẽ có thể làm cho
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất
nào nói chung và mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt nó đang
là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp nhà nước Việt


Luận văn cuối khóa

14

Học viện Tài Chính

nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách
thức đối với các doanh nghiệp hiện nay. Sản xuất kinh doanh của bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể
hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động.
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.

L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ... Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn
thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt
nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu
quả là gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
Hiệu quả kinh doanh =

kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
-

Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,

trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị - xã hội.


Luận văn cuối khóa


15

Học viện Tài Chính

Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em
chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như
vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của DN: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự hoạt động của nhiều thành
phần kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp không chỉ trong
nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gay gắt hơn, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì mới có
thể tồn tại và phát triển được. Tuy nhiên có không ít doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả, tình trạng thiếu vốn, ứ đọng vốn, không bảo toàn được vốn,
thậm chí có những doanh nghiệp còn đang đứng bên bờ vực phá sản do hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là một yêu
cầu cấp bách hiện nay đối với các doanh nghiêp Việt Nam. Sự cần thiết của
việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD còn xuất phát từ 1 số lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Không một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh lại không tìm đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là với 1 đồng
vốn bỏ ra có thể mang lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tổ chức và sử dụng vốn 1 cách có hiệu quả, phải quản lý đồng vốn 1 cách
chặt chẽ nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt.
Thứ hai, xuất phát từ ý nghĩa xã hội
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tận dụng được các nguồn lực của
xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao mức sống của người lao động

và hiệu quả đóng góp cho xã hội.


Luận văn cuối khóa

16

Học viện Tài Chính

1.2.3. Một số các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VCĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ, người ta thường sử dụng một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Hoặc

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá
trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu hệ số huy động VCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của DN.
Số VCĐ được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn
lại của TSCĐHH và TSCĐVH của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá phân
tích.
- Chỉ tiêu hệ số hàm lượng VCĐ:



Luận văn cuối khóa

17

Học viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố
định càng cao.
- Hệ số hao mòn TSCĐ:

Hệ số này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp mặt khác nó phản ánh tình trạng năng lực còn lại của TSCĐ cũng như
VCĐ ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn
càng cao và ngược lại.
- Hệ số trang bị TSCĐ:

Hệ số này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho
một công nhân sản xuất trực tiếp là cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản
ánh mức độ trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao,
điều kiện lao động càng thuận lợi.
-

Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị

từng nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị tài sản cố định của doanh
nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được
mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định được trang bị ở DN.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển VLĐ:


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

18

Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc
độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của DN
cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Hiện nay tổng
mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được 1 lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong
kỳ.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
VTK (±) =


× (K1 – K0) hoặc =



Trong đó:
VTK : Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1

: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)

K1, K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0 : Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc


Luận văn cuối khóa

19

Học viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
- Chỉ tiêu hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ):

Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu đồng VLĐ.
- Vòng quay nợ phải thu:


Chỉ tiêu này cho biết để có được doanh thu trong kỳ thì các khoản phải
thu phải quay bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
nợ của DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi nợ phải thu sang tiền mặt càng
cao, tạo sự chủ động cho việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
- Kỳ thu tiền trung bình:

Chỉ tiêu này cho biết để có được doanh thu của một ngày cần mất bao
nhiêu ngày để thu tiền. Chỉ tiêu này cảng nhỏ thì khả năng thu tiền từ hoạt
động bán hàng càng đạt hiệu quả.
- Vòng quay hàng tồn kho:

Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong một kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp
bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.


Luận văn cuối khóa

20

Học viện Tài Chính

- Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho:

Cho biết cứ 1 ngày giá vốn hàng bán bình quân thì mất bao nhiêu ngày
để giải phóng hàng tồn kho. Số ngày càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho càng cao.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Để đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng VKD cần phải xem xết hiệu quả sử
dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để

đánh giá mức sinh lời của đồng VKD. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, vốn kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển
được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất
sử dụng vốn càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD:

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD mà
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của VKD.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh:


Luận văn cuối khóa

21

Học viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh :

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn

chủ sở hữu một mặt phụ thuộc hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay trình độ
sử dụng vốn; mặt khác phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh
nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:

Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ thu được trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của DN
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách quản lí kinh tế vĩ mô của Nhà nước : cơ
chế giao vốn ,đánh giá tài sản cố định, thuế lợi tức,...đến chính sách cho vay


Luận văn cuối khóa

22

Học viện Tài Chính

bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm
tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn bởi các điều kiện trong nền
kinh tế vĩ mô. Nếu cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế phù hợp, thuận
lợi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển; ngược lại, chỉ cần 1 sự thay
đổi nhỏ của Nhà nước trong cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế cũng có
thể gây ra tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các yếu tố như lạm phát, giá cả, tỷ giá, điều kiện nền kinh tế :

Các yếu tố lạm phát, sự biến động của giá cả trên thị trường, lãi suất
ngân hàng, tình trạng của nền kinh tế,... đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những biện pháp dự đoán
biến động thị trường, chủ động ứng phó với những thay đổi của điều kiện
kinh tế thị trường nhằm bảo toàn và phát huy sức mạnh vốn kinh doanh, đem
lại hiệu sử dụng vốn cao nhất.
- Tác động của khoa học công nghệ :
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đã làm
cho các loại tài sản của doanh nghiệp nhanh chóng bị lỗi thời, đặc biệt là sự
hao mòn vô hình của tài sản cố định. Khoa học công nghệ càng phát triển thì
việc nghiên cứu, phát minh ra các máy móc hiện đại càng được rút ngắn,
những máy móc này sẽ nhanh chóng thay thế các máy móc vừa được mua
mới và làm cho chúng nhanh mất đi giá trị của mình, dẫn đến nguy cơ mất
vốn kinh doanh. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị -văn hoá- xã hội:


×