Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại quốc tế nam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 88 trang )

Luận văn cuối khóa
Chính

Học viện Tài

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1.Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao hàng hoá từ tay người bán đến tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền được đòi tiền người mua.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả

kinh doanh là lãi, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối
với doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ
ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định kết quả kinh
doanh là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, đối với
Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí , lệ phí vào Ngân sách Nhà nước, xác định
cơ cấu chi phí hợp lý, và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được, giải quyết
hài hòa giữa các lợi ích kinh tế : Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hiện nay, kế toán nói chung và
kế toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn


thành kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được
những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa
các khâu trong quá trình bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống
kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác
1

1


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau :
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự



biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,



các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình




hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và



định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2.Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan tới quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.Việc xác định trị giá vốn hàng đã
bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán


Đối với DNSX: Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán được xác định

theo giá thành thực tế xuầt kho. Theo chuẩn mực số 02 “ Kế toán hàng tồn kho ”
doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn của hàng
xuất kho:
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ được tính theo công
thức:
Giá thực tế của hàng
xuất kho

2

Số lượng hàng


=

xuất kho

2

X

Đơn giá bình
quân


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới 2 dạng:


Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:

Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=



Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trongkỳ

Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập : Sau mỗi lần nhập, kế toán lại


tính toán lại giá bình quân.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=

Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số hàng
nào nhập trước sẽ xuất trước và lấy trị giá thực tế của lô hàng đó để tính.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết rằng số
hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy giá trị thực tế của lô hàng đó để
tính.
Phương pháp giá thực tế đích danh:Theo phương pháp này, hàng được xác
định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng đó.
 Đối với DNTMDV: Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho để bán = trị

giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán + chi phí thu mua phân bổ cho số hàng đã
bán.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán thi được xác định theo 1 trong
các phương pháp sau (đã trình bày ở trên ):
 Phương pháp bình quân gia quyền
 Phương pháp nhập trước xuất trước
 Phương pháp nhập sau xuất trước
 Phương pháp giá thực tế đích danh

3

3



Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Chi phí thu mua phân bổ cho số hàng hóa xuất kho đã bán xác định theo
công thức:

Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng đã tiêu thu
trong kỳ

Chi phí thu mua
của hàng tồn
đầu kỳ
=

+

Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ

X
Tổng gía trị của HTK cuối kỳ và xuất bán trong kỳ

Tổng giá
trị hàng
xuất bán
trong kỳ


1.2.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 911: xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản
khác liên quan như: TK 156, TK 157, TK 611…
1.2.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.1:Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
TK 154

TK 632

(8)

TK 159

(3)
TK 157
TK155

(7)
(4)

TK911

(2)

(6)
(1)
(5)


Thuyết minh:
(1): Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng.
(2): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận bán đại lý,
ký gửi.
(3): Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập
kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
(4): Thành phẩm đã gửi đi bán, nay xác định là tiêu thụ.
4

4


Luận văn cuối khóa
Chính
(5): Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho.

Học viện Tài

(6): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã đựợc
xác định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.
(7): Cuối kỳ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(8): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Sơ đồ 1.2:Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
TK155,156,157

TK632
(1)


TK155,156,157
(4)

TK611
(2)

TK911
(5)

TK631
(3)

Thuyết minh
(1)Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán tồn kho
đầu kỳ
(2)Cuối kỳ xác định, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xác định
là tiêu thụ (Đối với doanh nghiệp thương mại)
(3)Cuối kỳ xác định, kết chuyển giá thành của thành phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập
kho (Đối với DN sản xuất và kinh doanh dịch vụ )
(4)Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ
(5)Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Cách xác định doanh thu bán hàng

5

5



Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh nghiệp
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc doanh nghiệp bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm phần thuế GTGT. Đối với doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn
bộ số tiền doanh nghiệp thu được từ việc doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng đã bao gồm phần thuế GTGT.
Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-) các
khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Đối với doanh nghiệp nhận gia công hàng vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi phương thức bán hàng đúng giá
hưởng hoa hồng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả chậm, trả
góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Doanh thu bán nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm
nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau
như: Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công

nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh
nghiệp.
1.3.1.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
6

6


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thường được thực hiện cho riêng từng loại đó là doanh thu bán sản phẩm hàng hóa
và doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được xác định bằng = Khối
lượng hàng hoá tiêu thụ nhân (X) Giá bán được xác định là tiêu thụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
1.3.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.



Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.




Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .



Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.



Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:


Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.



Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.



Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân

đối kế toán.



Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn

thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.3.1.5. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng


Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01- GTKT- 3LL).



Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 – GTTT- 3LL).
7

7




Luận văn cuối khóa
Chính
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01- BH).

Học viện Tài



Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm
thu, giấy báo có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng…




Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…



Phiếu xuất kho



Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho



Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ



Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý



Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
kế toán sử dụng các tài khoản.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Và các TK khác có liên quan ( TK 111, 112, 131…)

1.3.1.6. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.3: Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng
TK 333

TK 511
(1)

TK 111, 112,131
(2)

TK 531, 532, 521

(3a)

(4b)
TK 33311
TK 911
(5)

(3b)
(4a)

Thuyết minh:

8

8


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài
Chính
(1): Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp ( doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(2): Doanh thu bán hàng trực tiếp, khách hàng trả tiền ngay hoặc đã chấp nhận
thanh toán (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(3a): Doanh thu bán hàngtrực tiếp, khách hàng trả tiền ngay hoặc đã chấp nhận
thanh toán (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
(3b): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(4a): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
(4b): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác định
DTT.
(5): Cuối kỳ kết chuyển DTT sang TK 911 để xác định KQKD.
Sơ đồ 1.4: Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp
TK 911

TK 511

TK 111, 112

TK 131

(4)
(1)
(2b)
TK 515

(2a)

TK 3387

(3)

TK 3331

Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất bán

Thuyết minh:
(1) Ghi nhận doanh thu bán hàng trả theo giá trả tiền ngay (đã có thuế GTGT) và
doanh thu chưa thực hiện (DN thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp)
(2a) Ghi nhận doanh thu bán hàng trả theo giá trả tiền ngay (chưa có thuế GTGT) và
doanh thu chưa thực hiện (DN thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
9

9


Luận văn cuối khóa
Chính
(2b) Khi thu được tiền bán hàng

Học viện Tài

(3) Định kỳ ghi nhận doanh thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng xác định kết quả kinh doanh.

Sơ đồ 1.5: Trường hợp bán hàng qua đại lý( bên giao đại lý )
TK 511


Tk 111,112,131

TK 641

(2a)

(5)
TK 133

TK 3331

(6)
(2b)
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng gửi bán đại lý

TK 155,156

TK 632

TK 157
(1)

(4)

Thuyết minh:
(1)Khi xuất kho sản phẩm đem bán đại lý.
(2a) Khi hàng hóa giao đại lý đã bán được, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá
chưa thuế GTGT (DN tính thuế theo PP khấu trừ)
(2b) Thuế GTGT đầu ra. (DN tính thuế theo PP khấu trừ)
(3) Khi hàng giao đại lý bán ra, phản ánh doanh thu theo tổng giá thanh toán (DN

tính thuế theo PP trực tiếp)
(4) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán ra.
(5) Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng.
(6) Thuế GTGT được khấu trừ (DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1.6: Trường hợp bán hàng qua đại lý( bên nhận đại lý )

10

10


Luận văn cuối khóa
Chính
TK 911

Học viện Tài
TK 511

TK 331

TK111,112

(3)

(6)

(2b)
92

TK 3331


(5)

(4)
TK 003
(1)

(2a)

Thuyết minh:
(1)Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng phản ánh toàn bộ giá trị hàng
hóa nhận đại lý vào tài khoản ngoài bảng.
(2a)Khi xuất hàng bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng.
(2b) Khi hàng hóa nhận đại lý bán được, căn cứ vào Hóa đơn GTGT phản ánh số
tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng.
(3) Định kỳ xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng chưa thuế
GTGT (DN tính thuế theo pp khấu trừ) hay tổng giá thanh toán (DN tính thuế theo
pp trực tiếp)
(4) Thuế GTGT đầu ra (DN tính thuế theo pp khấu trừ)
(5)Khi trả tiền hàng bán đại lý cho bên giao hàng.
(6) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1.Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:


Chiết khấu thương mại: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một khoảng
thời gian dài nhất định đã mua một khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng
đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua một
khối lượng hàng hóa lớn trong một đợt.


11

11




Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được DN (bên bán) chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá đã thoả thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng qui cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.



Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.



Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất Khẩu, Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực
tiếp.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521:Chiết khấu thương mại.
Tài khoản 531:Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532 :Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

1.3.2.2.Phương pháp kế toán.
Sơ đồ 1.7:Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK131,111,112

TK521,531,532
(1)

TK511
(7a)

TK111,112

TK 333.1
(5)

(2)
TK333.2,333.3
(6)

(4)

Đối với hàng bán bị trả lại khi phản anh doanh thu của hàng bán bị trả lại thi đồng thời phản anh giá vốn của hàng bán bị tr

TK 632

TK 155,156

(3)

(7b)


Thuyết minh:
12

TK641

TK111,112

12


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
(1)Phản ánh số chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàngbán
thực tế phát sinh trong kỳ.
(2) Thuế GTGT đầu ra (DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
(3) Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
(4) Phản ánh các loại thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có)
(5)Cuối kỳ phản ánh số thuế GTGT phải nộp (DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp )

(6) Khi nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, GTGT
(7a) Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại.
(7b) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại

1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
1.4.1.1.Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán

sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Theo quyết định hiện hành chi phí bán hàng được phân thành các loại sau:
•Chi phí nhân viên bán hàng : là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho

nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản tính theo lương ( khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ )
•Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi về vật liệu bao bì để đóng gói, bảo

quản sản phẩm hàng hóa, vật liệu dung để sửa chữa TSCĐ dung cho quá trình bán
hàng, nhiên liệu dung cho vận chuyển hàng hóa.
•Chi phí dụng cụ đồ dung: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ lường tính toán

làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
•Chi phí khầu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng

hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho của hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
13

13


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
•Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
•Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ

cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như chi phí thuê tài sản, thuê

kho, thuê bến bãi, tiền hoa hồng đại lý…
•Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá

trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí
kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu
sản phẩm…
1.4.1.2. Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 641 –
Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh.
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu
TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSC Đ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác.

Chứng từ sử dụng


Phiếu chi tiền mặt; Giấy báo nợ của Ngân hàng



Các hóa đơn GTGT mua vào




Bảng tính lương và bảo hiểm xã hội; Bảng tính khấu hao TSCĐ



Các chứng từ, hóa đơn giao nhận, vận chuyển, các quyết định trích lập dự phòng….
1.4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.2.1. Nội dung
Chi phí QLDN là những chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản
lý hành chính và quản lý chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
14

14


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Theo quy định hiện hành, chi phí QLDN được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lỳ: gồm tiền lương phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của DN, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC dùng chung của DN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phong, dùng
cho công tác quản lý chung của DN
- Chi phí khâu hao TSCĐ: khâu hao TSCĐ dùng chung cho DN như văn
phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc.
- Thuế phí và lệ phí: Thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản phí, lệ phí giao
thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: là các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng
chung của DN.
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghi, tiếp khách, chi phí công tác phí,
chi đào tạo cán bộ.
Chi phí QLDN là loại chi phí gián tiếp cần được dự tính và quản lý chi tiêu
tiết kiệm, hợp lý.
1.4.2.2.Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
15

15


Luận văn cuối khóa
Chính
Chứng từ sử dụng:

Học viện Tài

-Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng trích khấu hao TSCĐ

- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT, giấy báo nợ, báo có.
- Bảng kê nộp thuế….
1.4.3. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

16

16


Luận văn cuối khóa
Chính

Học viện Tài
(5b)
TK352,139

TK641,642

TK111,112,152…

(5a)
(9)
TK334,338

(1)
TK911


TK152,153

(2)
(10)

TK142,242
(3a)

(3b)

TK214
(4)

TK111,112,331
(6)
TK133.1

TK111.333

TK351,352

(7)

(8)

Thuyết minh:
(1) Chi phí nhân viên (lương, các khoản trích theo lương) bán hàng và nhân viên
quản lý doanh nghiệp phát sinh
(2)Giá trị vật liệu, CCDC phục vụ cho quá trình bán hàng hay phục vụ chung cho
toàn DN trong trường hợp CCDC loại phân bổ 1 lần

(3a)Giá trị CCDC phục vụ cho quá trình bán hàng hay cho toàn DN loại phân bổ
nhiều lần.
17

17


Luận văn cuối khóa
Chính
(3b) Khi phân bổ giá trị CCDC loại phân bổ nhiều lần.

Học viện Tài

(4) Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng
(5a)Xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành hay trích lập bổ sung nếu
trích thiếu. Trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
(5b) Hoàn nhập số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm. Hoàn nhập dự
phòng phải thu khó đòi.
(6)Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình bán hàng, hay quản lý chung
toàn DN. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
(7) Thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước
(8) Trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm, tái cơ cấu
(9) Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
(10) Cuối kỳ xác định và kết chuyển CPBH, CPQLDN để xác định KQKD
1.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.5.1. Nội dung
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: (hoặc thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp): là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập
hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại)
khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: là thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ phải nộp (hoặc thu) trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
được tính bằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với công nợ thuế thu nhập hoãn
lại phải trả.
1.5.2 Tài khoản sử dụng:Để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán
sử dụng TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.5.3. Phương pháp kế toán

18

18


Luận văn cuối khóa
Chính

Học viện Tài

Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 3334

TK 8211
(1)

TK 911
(3)


(2)

Thuyết minh:
(1)Doanh nghiệp xác định số thuế TNDN hiện hành phải nộp trong kỳ.
(2)Cuối năm xác định số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải
nộp
(3)Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Sơ đồ 1.10:Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
TK 347

TK 8212
(1a)

TK 347
(1b)

TK 243

TK 243
(2a)

(2b)

TK 911

TK 911
(3a)

(3b)


Thuyết minh:
(1a): Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn
số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm
(1b): Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn
số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm
(2a): Chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm
(2b): Chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm
(3a): Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8212
19

19


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
(3b): Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Có nhỏ hơn số phát sinh Nợ TK 8212
1.6. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.6.1. Nội dung
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh
nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu từ
hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai
điều kiện sau:




Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

1.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK635 – Chi phí hoạt động tài chính
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1.6.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ kế toán chi phí tài chính, doanh thu tài chính.
TK111,112,129,211,413,335,..

(1)

TK911

TK635

(3)

TK 515
TK111,331,156,211,3387,413,..

(4)

(2)

Thuyết minh:
(1) Các khoản làm phát sinh tăng chi phí tài chính.

(2)Các khoản làm phát sinh tăng doanh thu tài chính.
(3)Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính xác định kết quả.
(4)Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
1.7. Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác
1.7.1. Nội dung.
20

20


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là các khoản lỗ do các sự
kiện hay nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ hoạt động khác ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Các khoản chi phí, thu nhập khác xảy ra không mang tính chất thường
xuyên, khi phát sinh đều phải có các chứng từ hợp lý, hợp pháp mới được ghi sổ kế
toán.
1.7.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK811-Chi phí khác
TK711- Thu nhập khác
1.7.3 Phương pháp kế toán.
Sơ đồ 1.12. Sơ đồ doanh thu hoạt động khác, thu nhập khác
TK111,112,338,211,152,335,..


(1)

TK911

TK811

(3)

TK 711TK111,33,156,211,3387,352,..

(4)

(2)

Thuyết minh:
(1) Các khoản làm phát sinh tăng được ghi nhận vào chi phí khác.
(2) Các khoản làm phát sinh tăng được ghi nhận vào thu nhập khác.
(3) Kết chuyển chi phí khác xác định kết quả.
(4) Kết chuyển thu nhập khác xác định kết quả
1.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định và được biểu hiện
bằng số tiền lãi hay lỗ.Việc xác định chính xác, kịp thời, chi tiết kết quả kinh doanh
có vai trò quan trọng, giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh
21

21


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài
Chính
của doanh nghiệp mình.Từ đó, đưa ra biện pháp phương hướng kịp thời để thúc đẩy
doanh nghiệp của mình tiến nhanh, tiến mạnh trên thương trường.

Kết quả kinh
doanh

Kết quả từ hoạt động
=

bán hàng & cung cấp

+

dịch vụ

Kết quả từ hoạt
động tài chính

Kết quả từ hoạt

+

động khác

Trong đó:
Kết quả từ hoạt động bán
hàng & cung cấp dịch vụ


Doanh thu thuần từ
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

=

Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ

=

Giá vốn
hàng bán

-

Tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ



-

Chi phí bán hàng
và chi phí quản lý
doanh nghiệp

Các khoản giảm trừ
doanh thu (nếu có)


Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động tài
chính

Doanh thu hoạt động
tài chính

=

Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác





Chi phí hoạt động tài
chính
Chi phí khác

Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì bị lỗ.
Nếu lãi sẽ được phân phối theo quy định của chế độ tài chính. Nếu lỗ sẽ được
xử lý bù đắp theo quy định của chế độ tài chính và quyết định của cấp có thẩm
quyền.
1.8.1. Tài khoản sử dụng
TK911 – Xác định kết quả kinh doanh.

TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
TK421 có hai loại TK cấp 2:
TK421(1) – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
TK421(2) - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
1.8.2. Phương pháp kế toán

22

22


Luận văn cuối khóa
Chính

Học viện Tài

Sơ đồ 1.13: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK911

TK632

Tk511,512

(1)

(6)

TK641,642

TK515,711

(2)

(7)

TK635,811
(3)

TK421
(8a)

TK821
(4)

(8b)
(5)

Thuyết minh:
(1) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD
(2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng,chi phí QLDN để xác định KQKD
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác để xác định KQKD
(4) Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại
(5) Kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
(6) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD trong kỳ
(7) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác để xác định KQKD
(8a) Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
(8b) Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
1.9.Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Các thông tin về giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được trình bày trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau:

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
23

23


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Căn cứ vào lũy kế số phát sinh Có các TK 511, TK 512 đối ứng phát sinh Nợ
TK 111, TK 112… của các tháng trong kỳ báo cáo tổng hợp lại để ghi.
 Các khoản giảm trừ:

Căn cứ vào tổng l ũy kế phát sinh Có TK 521, TK 531, TK 532 đối ứng phát
sinh Nợ TK 511, TK 512 của các tháng trong kỳ báo cáo và căn cứ vào số phát sinh
Có TK 3332 - Thuế TTĐB; TK 3333 – Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; TK 3331 – Thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, đối ứng phát sinh Nợ TK 511, TK 512
của các tháng trong kỳ báo cáo tổng hợp lại để nộp.
 Giá vốn hàng bán:

Căn cứ vào lũy kế số phát sinh Có TK 632 đối ứng phát sinh Nợ TK 911 của
các tháng trong kỳ báo cáo.
 Chi phí bán hàng:

Căn cứ vào lũy kế số phát sinh Có TK 641 đối ứng với phát sinh Nợ TK 911
của các tháng trong kỳ báo cáo.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Căn cứ vào lũy kế số phát sinh Có TK 642 đối ứng với số phát sinh Nợ TK 911 của
các tháng trong kỳ báo cáo.

1.10. Các hình thức tổ chức kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của từng doanh nghiệp, điều kiện kinh
doanh, trình độ quản lý cũng như bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức tổ chức kế toán:
 Hình thức Nhật ký chung
Hình thức kế toán này sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng TK. Sau
đó căn cứ sổ Nhật ký chung để ghi vào các sổ Cái tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
bao gồm:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 3331, 511, 512, 521, 632, 641, 642, 911, 421…

24

24


Luận văn cuối khóa
Học viện Tài
Chính
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải
thukhách hàng, sổ theo dõi kết quả kinh doanh…
 Hình thức Nhật ký – Chứng từ
 Hình thức Chứng từ ghi sổ
 Hình thức Nhật ký sổ Cái
1.11. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong ứng
dụng phần mềm kế toán
1.11.1. Mã hóa các đối tượng
Để thực hiện tổ chức kế toán trên máy vi tính nhất thiết phải có sự mã hóa,

khai báo và cài đặt các đối tượng có liên quan để đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa
các luồng thông tin.
Mã hóa là hình thức để thực hiện phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp đối tượng
cần quản lý. Mã hóa cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách dễ dàng các đối tượng
khi gọi mã.
Việc xác định đối tượng cần mã hóa là hoàn toàn tùy thuộc vào yêu cầu quản
trị doanh nghiệp. Thông thường các đối sau cần được mã hóa trong kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng: khách hàng, thành phẩm, chứng từ, tài khoản,…
Việc mã hóa này được thực hiện thông qua các danh mục.
1.11.2. Xác định danh mục


Danh mục tài khoản.

Bằng việc khai báo và mã hóa có hệ thống kèm theo việc thiết kế các trạng
thái và các kết nối ( tùy theo đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp), tài
khoản bán hàng có thể khai báo thêm các tiểu khoản chi tiết thông qua việc thực
hiện một số cách sau:
- Thông qua số hiệu tài khoản và các tài khoản liên quan theo danh mục tài
khoản được Nhà nước quy định.
- Thông qua việc khai báo các thông tin cụ thể về các tài khoản, khai báo mối
quan hệ giữa các tài khoản chính và các tài khoản chi tiết.


25

Danh mục chứng từ

25



×