Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty TNHH DYNAPAC (hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 39 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

BÁO CÁO
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản
xuất tại công ty TNHH DYNAPAC (HÀ NỘI)

Hà Nội, ngày 14, tháng 3,năm 2017

1


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Môn học: Tổ chức kế toán trong Doanh Nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thuỷ
Đềtài :Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại

công ty TNHH DYNAPAC (HÀ NỘI).

2


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp


MỤC LỤC

3


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

Lời Mở đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức cơ
bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra bảo toàn được vốn
và có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch toán ra
sao để cho chi phí sản xuất và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể được
của doanh nghiệp.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho
doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp
thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các quyết sách,
biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Đối với ngành sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn của các công ty, nhìn một cách tổng
thể đa phần các công ty có vốn vay ngân hàng hoặc từ nước ngoài. Chính vì vậy mà
việc các doanh nghiệp sản xuất phải tự điều tiết về mặt chi phí trong quá trình sản
xuất và kinh doanh của mình luôn là một vấn đề cần quan tâm đến. Vì thế mà việc
hoạch toán chính xác các chi phí bỏ ra để tính giá thành trong quá trình kinh doanh
luôn được chú trọng mặc dù đó là việc khá phức tạp.
Hiểu được sự quan trọng từ công tác “ Tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm”, nhóm sinh viên số 04 chúng em đã tìm hiểu về công tác kế toán của công ty
TNHH DYNAPAC ( Hà Nôi). Đồng thời cùng với sự hướng dẫn, giảng dậy của

Giảng Viên Nguyễn Thị Thuỷ, nhóm sinh viên chúng em xin đưa ra bài báo cáo với
đề tài “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công
Ty TNHH DYNAPAC”. Xong vì thời gian có hạn và kiến thức đang trong quá trình
hoàn thiện vì vậy nhóm sinh viên vẫn còn nhiều thiếu xót trong bản báo cáo, rất
mong cô và các bạn sẽ đóng góp thêm ý kiến để bài báo cáo của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
4


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

PHẦN I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
I.1)CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I.1.1) Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
a) Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Chi phí trong một kỳ nhất định bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hoặc tiêu
dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số dư tiêu dùng cho quá trình
sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Ngoài ra còn một số các khoản chi phí phải trả không phải là chi phí trong kỳ
nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ.


Thực chất chi phí ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp

vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của các doanh nghiệp bỏ ra sản xuất
kinh doanh

b) Phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh:
Trong doanh nghiệp để quản lý chi phí được chặt chẽ, hoạch toán chi phí sản xuất
có hệ thống, thuận tiện cho công tác kiểm tra và phân tích tình hình trong doanh
nghiệp thì chi phí sản xuất được phân loại theo 2 nhóm:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản phải trích
như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại...
-

5


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

-

+ Chi phí bằng tiền mặt khác: Bao gồm toàn bộ số chi khác ngoài các yếu tố nói
trên.
Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm ( không tính
vào khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất
chung và những hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh ).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chung,
bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác...
I.1.2) Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
a) Khái niệm:
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản
vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
=>Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm lao
vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
b) Phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất:
* Phân loại theo thời điểm, cơ sơ số liệu tính giá thành sản phẩm sản xuất
chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh dựa
vào giá thành kỳ trước và các định mức dự toán chi phí của kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành chế tạo
sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh
dựa vào chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và số lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
6



Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

*Phân loại theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm sản xuất chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất: Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản phẩm
dịch vụ trong đó bao gồm các chi phí sản xuất:
Giá thành sản
xuất thực tế =
của sản phẩm

Chi phí sản
Chi phí sản
phẩm dở dang + xuất phát sinh đầu kỳ
trong kỳ

Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó
Giá thành =
Toàn bộ

Giá thành sản +
Chi phí
xuất sản phẩm
bán hàng

+


Chi phí quản lý
doanh nghiệp

c) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất:
Tổng giá thành
Sản xuất
=
Sản phẩm

Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

+ Từ công thức trên ta thấy chi phí sản xuất chính là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, nhưng không phải là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính
vào giá thành sản phẩm.
+ Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ trước chuyển sang ( chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ).


Vì vậy,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì
đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.

d) Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:

7


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

* Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán cần
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác định và
phát triển kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
+ Xác định chính xác chi phí và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng
và phương pháp tính giá thành hợp lý.
+ Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đề
ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển.
I.2) ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
I.2.1) Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí:
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên của công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới
hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp.
- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp kế toán tập chi phí sản xuất phải dựa trên
cơ sở sau đây:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
+ Loại hình sản xuất.

+ Yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tuỳ
theo yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể xác định từng sản
phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng sản xuất hay từng
giai đoạn công nghệ.
b) Nguyên tắc tập hợp chi phí:

8


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

- Các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán
trực tiếp cho từng đối tượng đó.
- Chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung cuối
kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng liên quan theo các tiêu
thức thích hợp.
- Công thức phân bổ như sau:
Chi phí phân bổ =
cho từng đối tượng

Tổng chi phí
cần phân bổ

x

Hệ số
phân bổ

Với hệ số phân bổ= (Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng) / ( Tổng tiêu thức

phân bổ của các đối tượng)
- Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp
tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
I.2.2) Phương pháp KE chi phí sản xuất:
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Các chứng từ KE sử dụng như là: Phiếu xuất kho, biên bản bàn giao, Hoá đơn
bán hàng, GTGT, Hoá đơn kiêm phiếu vận chuyển người bán, Bảng tổng hợp nhậpXuất- tồn, ….
- Tài khoản sử dung: ( TK 621- Chi phí NVL trực tiếp)
Nợ
-

Trị giá thực tế NVL xuất dúng
trực tiếp cho sản xuất

-

TK 621
Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết
nhập lại kho
K/c chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức
bình thường đưa vào 632
K/c trị giá NVL sử dụng để tính giá thành

( TK 621 không có số dư)
-

Phương pháp KE:
TK:151,152

TK:621

(1)

TK:152
(3)

TK:111,112
TK:133
(2)
9


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

(1)
(2)
(3)

Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm thực hiện lao
vụ, dịch vụ
Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất không qua kho.
Vật liệu xuất cho sản xuất dùng không hết nhập lại kho.

b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622)
- Các chứng từ KE sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng
tổng hợp tiền lương PX, giấy biên nhận, ….
- Tài khoản sử dụng ( Tk 622)
Nợ
-

TK 622

Giá trị chi phí nhân công trực tiếp
phải trả
-

( TK 622 không có số dư)
-

10

Phương pháp KE:


K/c giá trị chi phí NCTT để tính giá
thành
K/c giá trị chi phí NCTT vượt trên
mức bình thường vào Tk 632


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

c) Chi phí sản xuất chung:(TK627)
- Các chứng từ KE sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ( tính
TSCĐ dùng cho sx),…
- Tài khoản sử dụng ( TK 627)
Nợ
-

TK627
Trị giá chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kì

-

( TK 627 không có số dư)

-

11

Phương pháp KE:


Giá trị chi phí SXC giảm trong kì
K/c chi phí SXC để tính giá thành
K/c chi phí SXC vượt trên mức bình
thường vào TK 632.


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

d) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất dở dang để tính giá thành:
- Các chứng từ liên quan: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, biên bản bàn giao, phiếu
nhập kho thành phẩm, Hoá đơn bán hàng, GTGT, Bảng tính giá thành phẩm,…
- Tài khoản sử dụng ( TK 154)
Nợ

TK154
- K/c chí phí NVL trực tiếp phát sinh
trong kì
- K/c chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh trong kì

- K/c chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kì
( TK 154 có SDCK: Giá trị chi phí SX dở dang)
-

12

Phương pháp KE:


Trị giá SP, DV hoàn thành nhập kho
Trị giá sản phẩm hỏng, phế liệu ị thu
hồi
Trị giá SP, Dv hoàn thành chuyển
bán


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

-

Riêng về TK154 nhóm xin diễn giải cụ thể như sau:
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế

toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK621: - Toàn bộ chi phí phát sinh.
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK622: - Toàn bộ chi phí phát sinh.

(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK627: - Toàn bộ chi phí phát sinh.
(4) Nhập kho thành phẩm xuất bán, kế toán ghi:
13


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

Nợ TK155:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.
(5) Thành phẩm gửi đi bán không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK157:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.
(6) Nếu thành phẩm tiêu thụ không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK632:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.

I.3) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
I.3.1) Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì:
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp
cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
- Trong phạm vi của môn học Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp thì nhóm xin
nêu ra 1 số phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì, còn các phương
pháp sẽ được chi tiết hơn trong môn học Kế Toán Tài Chính 1 và 2.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo phương
pháp này toàn bộ chi phí sản xuất chế biến được tính vào trong thành phẩm dở dang
chỉ bao gồm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Phương pháp
này dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng của sản phẩm dở dang để quy đổi thành
sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn có thể quy đổi là giờ công định mức.
I.3.2) Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất là những sản phẩm, công việc lao vụ
nhất định phải được tính giá thành cho một đơn vị.

14


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

Đối tượng tính giá thành có thể là một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành ở
giai đoạn của quá trình sản xuất hoặc có thể là chỉ những bán thành phẩm ở giai đoạn
cuối của một công đoạn nhất định trong quá trình sản xuất.
Với sản phẩm giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Với sản phẩm phức tạp thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước chế tạo
cuối cùng hay bán thành phẩm ở bước chế tạo.
Đối tượng tính giá thành cũng có thể căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.3.3) Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất:
a) Phương pháp trực tiếp( Phương pháp giản đơn):
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp theo công thức:

b) Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở nhiều giai đoạn công nghệ.

c) Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà sử dụng trong cùng

một loại nguyên liệu, cùng quá trình sản xuất nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác
nhau và không tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung
cho quá trình sản xuất.
Kế toán căn cứ vào các hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc và căn
cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được để tính sản phẩm gốc:

15


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

d) Phương pháp tỉ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách , phẩm chất
khác nhau như : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo( dụng cụ , phụ tùng…)
v.v… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại

e) Phương pháp loại trừ sản phẩm:
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất ngoài sản
phẩm chính còn có sản phẩm phụ thu hồi

16


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

f) Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ và tính chất của sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp các
phương pháp trên.

I.4) HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT (THEO CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN)
Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn là:
a)

Hình thức sổ kể toán nhật ký chứng từ:
- Kế toán tổng hợp về các khoản chi phí được thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán
gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
- Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp các khoản chi phí của toàn bộ doanh nghiệp
kiểm kê phát sinh liên quan đến bên có các TK: 142, 152, 153, 154, 611, 622, 627 từ
đó ghi vào Bảng kê số 4, bảng kê số 5 và bảng kê số 6.
b) Hình thức sổ kế toán nhật ký chung:
Hàng ngày có tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán ghi sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo quan hệ đơn vị tài khoản
để phục vụ việc ghi sổ cái.

c)

Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái:
Từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp về các khoản chi phí căn cứ vào bảng
tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái.
Chứng từ gốc và bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái được ghi sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết liên quan hàng ngày và căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ
hoặc thẻ chi tiết.
Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết
và lập các bảng tổng hợp chi tiết.
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để đối chiếu số liệu với sổ nhật ký sổ cái vào
cuối tháng.

17



Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp
d)

Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp để lập chứng từ
ghi sổ, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi đã lập kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh,
căn cứ vào số liệu ở Sổ cái tài khoản kế toán lập bảng cân đối chi phí.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY TNHH DYNAPAC ( HÀ NỘI )
II.1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DYNAPAC (Hà Nội).
II.1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
DYNAPAC(HÀ NỘI)
a)
-

-

b)
-

18

Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Dynapac (Hà Nội) tiền thân là công ty TNHH New Toyo
Dynapac là công ty 100% vốn nước ngoài thuộc tập đoàn Dynapac Nhật Bản,

có giấy Chứng nhận đầu tư số 012 043 000 083 do Ban quản lý các Khu Công
Nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/2 /2007. Sau 3 lần thay đổi
đến ngày 15/4/2010 chứng nhận thay đổi lần 3 với vốn đầu tư là:
257.235.000.000 đồng tương đương 15.590.000 USD.
Công ty TNHH Dynapac ( Hà Nội) có trụ sở tại khu công nghiệp Hanel, Sài
Đồng B, Long Biên, TP Hà Nội với tổng diện tích sử dụng đất là: 20.016m2
trong đó diện tích nhà xưởng là: 10.098m2. Hiện tại công ty có 427 công nhân
viên lao động là người Việt Nam và có 05 người Nhật Bản làm việc tại công ty.
Công ty đac được cấp chứng nhận về ISO 9001: 14001.
Giới thiệu về công ty:
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH DYNAPAC ( Hà Nội)
Tên giao dịch quốc tế: DYNAPAC ( HANOI) LIMITED LIABILITY
COMPANY
Văn phòng và xưởng sản xuất: Khu công nghiệp Hanel, Sài Đồng B, Long
Biên, TP Hà Nội.
Điện thoại: 043.8751792
Mã số thuế: 01 009 02 202


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp
-

Số tài khoản: 10201 00000 10603 tại Ngân hàng công thương Việt Nam- Chi
nhánh Hoàn Kiếm.
Các khách hàng chính cảu công ty: Canon Việt Nam .
Ngành nghề sản xuất: Chuyên sản xuất bao bì carton gợn sóng, bao bì giấy
nhôm, khuôn giấy bìa, công cụ dụng cụ làm khuôn giấy bìa, bao bì nhựa,..

II.1.2) Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty TNHH DYNAPAC( Hà Nôi):
-


Bộ máy của công ty được tổ chức thành các phòng, các xí nghiệp phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy bộ máy tổ chức của công ty
được theo cơ cấu trực tuyến- chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tổng Giám Đốc

Giám đốc sản xuất

Phòng vật
tư, xuất
nhập khẩu

Phòng
chăm sóc
khách hàng

Giám đốc điều hành

Phòng
thiết
kế

Phòng
kinh
doanh

Phòng
HCNS

Phòng

kế
toán

Bộ phận sản xuất

Tổ trưởng máy sóng

19

Tổ trưởng tổ In
máy

Tổ trưởng tổ
thành phẩm

Thủ kho kho
thành phẩm,
tổ trưởng
kho giấy
cuộn, thủ
kho kho vật
liệu


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

II.1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH DYNAPAC (Hà Nội)
-

Tổ chức bộ máy kế toán là một phần quan trọng của công ty và cũng là phần

trọng tâm mà nhóm nghiên cứu hướng tới tìm hiểu.
Mô hình tổ chức bộ máy KE của công ty TNHH Dynapac sử dụng là kế toán
tập chung.
Sơ đồ mô hình kế toán của công ty như sau:

Kế toán trưởng

Kế toán
thanh
toán và
tài sản cố
định

Kế toán
vật tư và
tiền
lương

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thuế và
thủ quỹ

II.2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT Ở CÔNG TY TNHH DYNAPAC (Hà
Nội).
II.2.1: Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại
Công ty:

a) Phân loại chi phí của công ty:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung: chi phí dùng chung cho hoạt động của công ty được tập
hợp vào chi phí sản xuất và phân bổ để tính giá thành sản phẩm
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
b) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá
thành tại công ty:
20


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

+ Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong
Công Ty TNHH Dynapac là từng sản phẩm hay giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Đối tượng tính giá thành: là những sản phẩm sản xuất, cụ thể của công ty là
bìa Catton 3 lớp hoàn thành nhập kho.
c)
-

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của công ty:
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kì theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, với CT tính:

Trong đó: DCK, DĐK: Trị giá sản phẩm dở dang đang cuối kỳ và đầu kỳ.
Cn: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
QSP, QD: Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
d)
-


e)
-

-

Phương pháp tính giá thành của công ty TNHH DYNAPAC ( Hà Nội)
Công ty có quy trình sản xuất sản phẩm liên tục, khép kín, sản xuất với khối
lượng lớn và chủ yếu là loại mặt hàng là bìa carton vì vậy công ty sủ dụng
phương pháp tính giá thành giản đơn theo công thức mà nhóm đã nêu phần cơ
sở lý thuyết.
Hệ thống sổ KE của công ty TNHH Dynapac ( Hà Nội):
Sổ chi tiết của công ty: Công ty sử dụng “ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh” mở
theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Sổ kế toán tổng hợp của công ty: Công ty sử dụng hình thức kế toán sổ nhật ký
chung dùng để tập hợp tất cả các khoản chi phí sản xuất, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh mà kế toán tập hợp được trong tháng. Sau đó ghi vào Sổ cái cho từng
tài khoản.
Bảng tính giá thành: Sau khi tập hợp tất cả các chi phí kết chuyển sang TK 154
theo phương pháp kê khai thường xuyên thì lập bảng tính giá thành sản phẩm.

II.2.2: Phân tích những chứng từ và hệ thống sổ sách kế toán ghi chép, tập hợp
chi phí của công ty
a)
-

21

Phân tích 1 số chứng từ của công ty:
Sau đây nhóm xin đưa ra 1 số chứng từ thu thập được từ công ty và phân tích ạ

( Cô làm ơn xem trang bên ạ)


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

22


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp
-

Hoá đơn GTGT ngày 12/2 mua NVL dùng luôn cho sản xuất bìa cartton 3 lớp

Định khoản Hoá đơn như sau( ĐVT: đồng)
Nợ TK 621: 80.000

Nợ TK 621:1.370.000

Nợ TK133

Nợ TK 133

: 8.000

Có TK 111: 88.000

23

: 137.000


Có TK 111: 1.507.000


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp
-

Phiếu chi ngày 12/2 thanh toán tiền điện thoại cho phân xưởng sản xuất giá
chưa thuế là 5.000.000 đồng ( VAT: 10%)

Định khoản Phiếu chi( ĐVT: đồng)
Nợ TK 627: 5.000.000
Nợ TK 133: 500.000
Có TK 111: 5.500.000
-

24


Nhóm 4_ Tổ Chức KE Trong Doanh Nghiệp

25

-

Phiếu xuất kho ngày 20/2 dùng cho sản xuất sản phẩm bìa cartton 3 lớp

-

Định khoản phiếu xuất kho( ĐVT: đồng)
Nợ TK 621 : 8.580.000

Có TK 152: 8.580.000


×