Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại thành phố Quy Nhơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ ĐÌNH HOÀNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
THÀNH PHỐ QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ ĐÌNH HOÀNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
THÀNH PHỐ QUY NHƠN

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, bảo đảm
khách quan, khoa học và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Người cam đoan

Đỗ Đình Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Bố cục của đề tài..................................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN...................... 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................... 11
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước ................................................ 11
1.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước ....................................................... 11
1.1.3. Các chỉ tiêu chi Ngân Sách Nhà nước ........................................... 13
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước................................... 15
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi Ngân sách Nhà nước.................................... 16
1.2.3. Vai trò quản lý chi Ngân sách Nhà nước ........................................ 17

1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước................................ 18
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở địa phương . 22
1.2.6. Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước .................................... 26
1.2.7. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách
Nhà nước của Thành phố trực thuộc Tỉnh ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.8. Kinh nghiệm về quản lý chi NSNN của một số thành phố trực
thuộc Tỉnh ở trong nước .................................................................................. 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 45


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN .............................. 46
2.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ
QUY NHƠN.................................................................................................... 46
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ..................................................................... 46
2.1.2. Khái quát tình hình KT – XH tại Thành phố Quy Nhơn............... 49
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân.................................. 56
2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TRONG GIAI ĐOẠN (2010 – 2012) ............................................................. 59
2.2.1. Công tác lập dự toán chi NSNN tại Thành phố............................. 61
2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi NSNN tại Thành phố ................... 73
2.2.3. Công tác quyết toán chi NSNN tại thành phố................................. 86
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại thành phố .................... 93
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI THÀNH PHỐ
QUY NHƠN TRONG THỜI GIAN QUA ...................................................... 94
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................. 94
2.3.2. Những mặt còn hạn chế .................................................................. 98
2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế ........................... 110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 115
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN................... 117
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................................... 117
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển thành phố Quy Nhơn ........ 117
3.1.2. Chỉ tiêu phát triển chủ yếu thành phố Quy Nhơn ......................... 117
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN thành phố Quy Nhơn ..... 118
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI
THÀNH PHỐ QUY NHƠN TRONG THỜI GIAN ĐẾN............................. 119


3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy và sự điều hành của
UBND thành phố Quy Nhơn đối với công tác quản lý chi NSNN ................ 119
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý chi NSNN................................ 121
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi NSNN ..... 125
3.2.4. Nâng cao chất lượng xây dựng lập dự toán chi NSNN................. 128
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý chấp hành chi NSNN..................... 129
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN................ 132
3.2.7. Hoàn thiện công tác quản lý quyết toán chi NSNN ...................... 134
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN..................... 136
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................ 137
3.3.1. Đối với Tỉnh Bình Định................................................................ 137
3.3.2. Đối với Trung ương...................................................................... 138
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 138
KẾT LUẬN .................................................................................................. 139
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND


Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

MLNS

Mục lục ngân sách

QLNS

Quản lý ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính


CQHC

Cơ quan hành chính

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

KBNN

Kho bạc nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

BTV

Ban Thường vụ

NQ

Nghị quyết

BQLDA


Ban quản lý dự án

BT - GPMB

Bồi thường - GPMB

HTTTQL

Hệ thống thông tin quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VAT

Thuế giá trị gia tăng

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

XSKD

Sản xuất kinh doanh


ĐTPT

Đầu tư Phát triển

GRDP

Tổng sản phẩm địa phương


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

KTTT

Kinh tế tập trung, Kinh tế thị trường

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1

Đơn vị hành chính, diện tích, dân số trung bình và mật
độ dân số tại thành phố Quy Nhơn năm 2012

2.2

77

Cơ cấu chi ngân sách thành phố Quy Nhơn (2010 –
2012)

2.7

71

Tình hình chấp hành chi NSNN tại Thành phố Quy Nhơn
qua các năm 2010 – 2012

2.6

60

Tình hình lập dự toán chi NSNN tại Thành phố Quy
Nhơn qua các năm 2010 – 2012

2.5


51

Tổng hợp Chỉ tiêu kế hoạch phản ảnh kết quả quản lý chi
ngân sách tại Thành phố Quy Nhơn

2.4

49

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của Thành phố
Quy Nhơn (2010 – 2012)

2.3

Trang

86

Quyết toán chi NSNN tại thành phố Quy Nhơn qua các
năm 2010 – 2012

88


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

1.1

Hệ thống NSNN Việt Nam

2.1

Quy trình lập và giao dự toán ngân sách huyện, thành
phố

2.2

Trang
12
63

Quy trình kiểm soát chi Lệnh chi tiền tại cơ quan Tài
chính

73

2.3

Quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc nhà nước

74

2.4

Quy trình kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN


76


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Cơ cấu kinh tế TP. Quy Nhơn giai đoạn (2010 – 2012)

2.2

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (2010 – 2012)

Trang
56

so với Nghị quyết đề ra giai đoạn (2010 – 2015)

63

2.3

Cơ cấu chi ngân sách thành phố Quy Nhơn

85


2.4

Quyết toán chi NSĐP so với dự toán chi NSĐP (2010 –
2012)

93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế tài chính thế giới có nhiều biến động, hoạt động
của NSNN thời gian qua có vị trí hết sức quan trọng góp phần đảm bảo an ninh
tài chính quốc gia, ổn định vĩ mô, thể hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn
lực hợp lý, cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm an sinh xã hội. Nhờ đó, thúc
đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định bền vững; tạo nền tảng đưa Việt Nam hội
nhập ngày càng sâu rộng và ứng phó ngày càng linh hoạt với những biến động
của kinh tế tài chính thế giới, đồng thời vững bước trên con đường công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính huy động cho
phát triển của đất nước là có hạn nhưng tình hình quản lý sử dụng các nguồn
lực đó thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, chậm tiến độ, tham nhũng,
kém hiệu quả ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế và gây nhiều bức xúc cho
xã hội, cản trở quá trình phát triển đất nước.
Bình Định là một trong 5 tỉnh nằm trong địa bàn vùng Kinh tế trọng
điểm miền Trung. Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bình
Định. Thành phố Quy Nhơn là Trung tâm Kinh tế - Chính trị, Văn hóa - xã hội
của Tỉnh. Năm 2010 Thành phố Quy Nhơn trở thành Thành phố đô thị loại 1
trực thuộc tỉnh Bình Định và phấn đấu đến năm 2020 trở thành Thành phố đô
thị trực thuộc Trung ương trên hành lang Bắc-Nam và Đông-Tây; một trung

tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò tích cực
thúc đẩỳ phát triển kinh tế-xã hội của khu vực miền Trung. Với những tiềm
năng lớn, địa thế mà thiên nhiên ban tặng, đặc biệt là cần phải phát huy lợi thế
du lịch, nghiên cứu mô hình kinh tế trang trại, mô hình nông nghiệp đô thị và
đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản có khoa học hơn để phát triển kinh tế bền
vững, môi trường xanh cho Thành phố.


2

Hiện nay Thành phố Quy Nhơn chuyển dịch cơ cấu theo hướng ngành
công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng tăng khá cao, tốc độ đô thị hóa và công
nghiệp đang nhanh chóng phát triển, nguồn thu ngân sách hàng năm cao nhất
cả tỉnh. Tuy nhiên nhìn chung lực lượng sản xuất, thu hút đầu tư chưa tương
xứng với tiềm năng Thành phố, do đó khả năng huy động nguồn thu ngân sách
còn nhiều hạn chế so với nhiều thành phố khác trong khu vực; trong khi nhu
cầu chi cho đầu tư là tiền đề rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của
Thành phố rất lớn, nhất là các khoản chi cho giáo dục, y tế, an sinh xã hội,
cùng với nhiều chương trình, dự án đầu tư về công nghiệp, dịch vụ, giao thông,
xây dựng và thủy lợi. Điều đó đòi hỏi Thành phố phải có những giải pháp
mạnh mẽ, tích cực hơn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN Thành
phố theo hướng đổi mới, tiết kiệm, hiệu quả là rất cần thiết.
Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước ra đời và có hiệu lực kể từ năm 1997
đã đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong quản lý NSNN. Ngân sách Nhà
nước (NSNN) là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước, là điều kiện vật chất
quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước do Hiến pháp
quy định. Đồng thời NSNN là công cụ tài chính để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế - xã hội của đất nước. Cho nên vấn đề huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực thông qua công cụ NSNN là yêu cầu cấp thiết không chỉ ở
cấp quốc gia mà đòi hỏi ở các cấp chính quyền địa phương cũng phải thực hiện

Ngân sách Thành phố là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của NSNN, có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ
chức, quản lý ngân sách thành phố hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn Thành
phố.
Trong quá trình làm việc tại Thành phố Quy Nhơn, công tác quản lý
NSNN tại Thành phố có sự chuyển biến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng


3

kịp thời nhu cầu chi góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, công
tác quản lý ngân sách của Thành phố vẫn còn những tồn tại cơ bản, bất cập,
gây thất thoát và lãng phí cần phải khắc phục và hoàn thiện hơn nữa. Đó là
quan hệ giữa các cấp về ngân sách; việc lập và chấp hành dự toán ngân sách
còn yếu kém, sử dụng chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý theo dự
toán được duyệt, trong năm còn bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần, gây khó
khăn cho công tác quản lý dự toán được duyệt từ đầu bởi vậy nên chưa gắn kết
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Công tác quản lý thu NSNN còn nhiều kẽ hở, bỏ sót nguồn thu, đối
tượng nộp thuế tìm cách trốn lậu thuế làm hạn chế nguồn thu được tập trung
vào NSNN; Công tác quản lý chi NSNN chưa chặt chẽ, hiệu quả sử dụng ngân
sách của các đơn vị được đánh giá thông qua việc chấp hành những quy định
mang tính thủ tục hành chính, còn vận dụng tăng đối tượng chi, sử dụng mức
trần của khung định mức chi để rút ruột ngân sách, gây thất thoát ngân sách
cho những việc chưa thật sự cần thiết để phục vụ cho việc phát triển Kinh tế Xã hội, chưa quan tâm đúng mức đến những dịch vụ hàng hóa cung cấp cho xã
hội, chưa khuyến khích tiết kiệm, chống lãng phí; Công tác thanh tra, kiểm tra
còn mang tính hình thức, chưa đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nội dung chi
giữa chứng từ thanh toán và thực tế công việc trong công tác quản lý tài sản
Nhà nước như: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản…và các khoản

chi thường xuyên khác như: Chi văn phòng phẩm, chi hội, họp, tiếp khách, chi
cho công tác giao lưu, liên kết hợp tác, học tập kinh nghiệm với các tỉnh, thành
phố bạn….
Công tác quản lý ngân sách vừa đảm bảo tính tập trung của chính sách
tài chính quốc gia, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ, minh bạch,
đó là nhiệm vụ rất cấp bách đang được đặt ra, vì thế tăng cường công tác quản
lý NSNN Thành phố Quy Nhơn là một bức thiết của Đảng và chính quyền cấp


4

Thành phố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, đồng thời tạo niềm tin cho
nhân dân trong Thành phố.
Xuất phát từ thực tiễn và quá trình công tác nhiều năm tại Văn phòng
HĐND & UBND thành phố Quy Nhơn. Do vậy tác giả chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Thành phố Quy Nhơn”
để nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nhỏ vào
giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bước nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách của Thành phố, tham mưu giúp cho lãnh đạo UBND thành phố ngày càng
tốt hơn, góp phần phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau :
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản
lý chi NSNN cấp Thành phố;
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN Thành phố để đánh
giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế;
+ Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN thành phố Quy Nhơn trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tập trung vào công tác quản lý chi NSNN Thành phố.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình công tác quản lý chi NSNN Thành phố
qua các khâu lập dự toán chấp hành, quyết toán và thanh, kiểm tra ngân sách tại
Thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2010 – 2012 và đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể:


5

- Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học, khi xem xét các
hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng, từ đó phát hiện ra
những vấn đề mang tính quy luật phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiên cứu các sự kiện về đối tượng
nghiên cứu trong những bối cảnh và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định giúp ta
xem xét và phân tích vấn đề trong mối quan hệ với thời gian, không gian một
cách có hệ thống, từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết.
- Phương pháp thống kê, mô tả: là thu nhập tài liệu, phân tích, tổng hợp,
so sánh số liệu từ dự toán và các báo cáo quyết toán giữa các năm (so sách số
tương đối và số tuyệt đối) trong công tác quản lý NSNN để đánh giá các nhận
định, từ đó rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu thông qua việc xử lý số liệu
bằng phương pháp thống kê học trên Excel.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
luận văn chia thành 3 Chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại

thành phố Quy Nhơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành
phố Quy Nhơn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại thành phố Quy Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả tham khảo, nghiên cứu nội dung các đề tài có liên quan đến Đề
tài của mình nghiên cứu.


6

Đề tài của tác giả Tô Thiện Hiền “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020”, Luận
văn Tiến sĩ Kinh tế, năm 2012.
Đề tài này áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách, đề xuất giải pháp linh
hoạt để điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách được công bằng. Phân định
rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân sách. Chú trọng
đến hiệu quả của chi ngân sách, có tác động gì đến việc khai thác nguồn thi và
kích thích các đơn vị thụ hưởng ngân sách chi tiêu tiết kiệm, chống lãng phí,
nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, nâng hiệu quả đảm bảo chức năng và
nhiệm vụ của đơn vị.
Góp phần lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về
hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước và các hình thức quản lý ngân sách tỉnh
An Giang. Đồng thời làm sáng tỏ bản chất, chức năng, vai trò của NSNN và hệ
thống hóa, phân tích các quan điểm về hiệu quả quản lý NSNN, phân định rõ
cơ chế phân cấp quản lý NSNN trong giai đoạn hiện nay
Đề tài của tác giả Phạm Văn Thành “Hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nước ở tỉnh Bình Định”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng,
năm 2011.

Đề tài này đề cập đến những vấn đề lý luận về NSNN và nội dung hoạt
động của nó, xem xét khái quát thực trạng về quản lý NSNN tại tỉnh Bình
Định, chỉ ra những tồn tại, hạn chế cơ bản của việc quản lý ngân sách và đưa ra
một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn. Đề xuất giải pháp về đổi
mới một các toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức. Khuyến khích, thúc đẩy
sản xuất, rà soát để đánh giá các chính sách thu hiện nay, khảo sát các nguồn
thu hiện có và dự báo khả năng thu thời gian tới một cách khoa học, tăng
cường công tác dự báo, phân tích rủi ro nhằm ổn định vĩ mô trước biến động
kinh tế, tăng cường quản lý, giám sát các khoản thu, chi NSNN. Đẩy mạnh


7

thực hiện xã hội các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm gánh nặng cho ngân
sách. Hoàn thiện phân cấp theo hướng từng bước xóa dần các khoản thu phân
chia tỷ lệ phần trăm (%) huyện, xã nhằm ổn định lâu dài như nâng tỷ lệ ngân
sách xã hưởng 100% một số khoản thu do xã trực tiếp quản lý.
Đề tài của tác giả Nguyễn Thanh Quang “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc
sĩ Kinh tế Đại học Đà Nẵng, năm 2013.
Đề tài chỉ rõ phần tồn tại của công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Gia Lai hiện nay vẫn còn tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa cơ
quan tài chính và cơ quan KBNN, chỉ ra được ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức làm công tác kiểm soát nhiều bất cập, chỉ rõ trách nhiệm nhà đầu tư
chưa cao. Quy trình kiểm soát chưa đáp ứng thực tế, chưa thật sự khoa học, gây
khón khăn, ách tắc trong thực thi công vụ. Từ đó, đưa ra những đề xuất nhằm
hoàn thiện hơn, góp phần làm rõ cơ chế quản lý, hoàn thiện quy trình kiểm soát
và nâng cao hiệu quả ngân sách nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc nhà
nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Đề tài của tác giả Nguyễn Ngọc Kiểm “Quản lý chi ngân sách nhà nước

cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện Núi Thành”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đại
học Đà Nẵng, năm 2011.
Đề tài này nghiên cứu, phân tích có hệ thống, làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích
thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên
nhân công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Từ phân tích thực trạng, tác giả
đưa ra những giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện quản lý chi ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quản
Nam như nâng cao công tác lập kế hoạch, tổ chức tốt công tác nghiệm thu và


8

quản lý chất lượng công trình. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước huyện, tăng cường công tác
quyết toán, công khai qua trình quản lý chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ
bản. Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm chống thất thoát,
lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà
nước
Đề tài của Vũ Tiến Đạt "Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh
(thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam" luận văn thạc sĩ
kinh tế, năm 2007.
Luận văn nêu lên những đánh giá về thực trạng nêu lên những hạn chế
như: Cơ chế đầu tư, phân bố, tính công bằng, minh bạch trong quản lý ngân
sách…. còn chưa thật rõ ràng. Việc xác định mức độ phân cấp hợp lý, hiệu quả
còn chưa có kinh nghiệm trong lúc các quan hệ kinh tế tài chính biến động liên
tục. Do tổ chức theo mô hình lồng ghép nên quy trình ngân sách bị kéo dài qua
nhiều cấp, nhiều đầu mối trong lập dự toán, cũng như các công việc khác. dẫn
tới chất lượng thảo luận, xem xét của hội đồng nhân dân chưa cao. Luận văn đề

xuất sớm khắc phục sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp TW và
địa phương trong quyết định dự toán, điều chỉnh dự toán và phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương; Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý, các chính
sách quản lý ngân sách theo hướng phân cấp nhiều hơn cho địa phương nhằm
phát huy quyền làm chủ, năng động, sáng tạo của địa phương; Xây dựng và
thực hiện các kế hoạch tài chính - ngân sách trung và dài hạn; Chuyển việc bố
trí ngân sách theo chi phí các yếu tố đầu vào sang bố trí ngân sách theo mục
tiêu, kết quả, hiệu quả kinh tế xã hội ở đầu ra; Bổ sung, chi tiết hoá các quy
định hiện hành theo hướng nâng cao thực quyền "giám sát" của HĐND địa
phương; Bổ xung, hoàn thiện một số quy chế để tăng cường khả năng kiểm


9

soát chi của HĐND địa phương; Hoàn thiện hệ thống căn cứ, định mức trong
lập và phân bổ dự toán ngân sách
Đề tài của Nguyễn Viết Nhãn ‘‘Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thực trạng và giải pháp’’ luận văn thạc sỹ
kinh tế năm 2013.
Luận văn khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa phương từ
khi tái lập đến nay. Phân tích ưu điểm nổi bật và kết quả đạt được của phân cấp
quản lý NSNN theo quy định của Luật NSNN và cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian qua.
Luận văn đã nêu ra những hạn chế, tồn tại trong phân cấp nguồn thu ,
nhiệm vụ chi ở địa phương. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, cần thiết đối với
việc hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN ở địa phương
trong thời gian tới
Nội dung cơ bản của luận văn ày là nêu tương đối rõ phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi NSNN ở địa phương phải được thực hiện đồng bộ, phù hợp
và gắn với phân cấp quản lý hành chính, kinh tế - xã hội. Bảo đảm vai trò chủ

đạo của ngân sách cấp trên và tính tự chủ của ngân sách cấp dưới. Nguồn thu
và nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp cần được ổn định lâu dài, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của từng cấp chính quyền địa phương.
Để có thể thực hiện được các giải pháp đề xuất, cần có điều kiện và môi
trường phù hợp như khung pháp lý đồng bộ, rõ rang; kinh tế phát triển bền
vững, chính trị ổn định và trình độ quản lý của những nhà hoạch định chính
sách và bộ máy tham gia vào quá trình quản lý và điều hành ngân sách, để đạt
được mục tiêu, hiệu quả mong muốn với những bước đi thích hợp để hướng tới
thực hiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở
địa phương trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


10

Riêng đối với quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành phố Quy Nhơn
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy
việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đặt ra, vừa khó khăn, đòi hỏi phải
nghiên cứu những điều kiện đặc thù của thành phố để quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, hoàn thiện hơn.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và

các chủ thể khác trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính gắn với
quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát sinh khi Nhà
nước tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Ngân sách Nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản để hình thành, phân
phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là nguồn lực để nuôi sống bộ
máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội. Ngân sách Nhà nước được coi là tấm gương phản
ánh các hoạt động kinh tế của Nhà nước, bên cạnh đó nó còn phản ánh thái độ,
quan điểm, cách thức mà Nhà nước giải quyết các vấn đề Kinh tế - Xã hội.
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm, để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
a. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo hệ thống tổ
chức hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của từng nước. Hiện
nay theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương [1].
- Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi
bộ, cơ quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của NSTW.


12

- Ngân sách địa phương gồm Ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách phường,
xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Ngân sách
tỉnh và TP
trực thuộc
Trung ương

Ngân sách
huyện,
quân, thị
xã, thành
phố thuộc

Ngân sách
xã, phường,
thị trấn

Sơ đồ 1.1 : Hệ thống NSNN Việt Nam
b. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm
của các cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu và
nhiệm vụ chi của NSNN cho từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cấp đó nhằm phát huy thế mạnh riêng và các nguồn lực của mỗi cấp chính
quyền Nhà nước.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN bao gồm thẩm quyền ban hành các
chế độ, chính sách thu, chi của NSNN, các nguồn thu từng cấp được hưởng,
nhiệm vụ của từng cấp ngân sách phải chi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của từng cấp chính quyền: Trung ương, tỉnh, huyện và xã.

Bên cạnh việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp chính
quyền phụ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu phát triển của từng địa phương theo
định hướng chung và phụ thuộc nhiệm vụ quản lý hành chính, Kinh tế - Xã hội,


13

Quốc phòng, An ninh của mỗi cấp do pháp luật quy định. Ngân sách địa
phương phải thực hiện các nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
do địa phương quản lý, chi thường xuyên cho các nhiệm vụ phát triển theo
phân cấp cho địa phương, chi cho bộ máy hành chính, sự nghiệp thuộc địa
phương, chi trả nợ gốc và lãi đối với khoản vay, huy động cho đầu tư theo quy
định. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được phân cấp cụ thể thành
nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách: Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện,
ngân sách cấp xã.
Phân cấp ngân sách phải được xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; kiểm
tra báo cáo quyết toán ngân sách; thẩm quyền quy định các chế độ, chính sách
thu chi, thời hạn lập, xét duyệt, báo cáo HĐND cùng cấp và báo cáo cấp trên.
Giải quyết tốt các mối quan hệ trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
chính là nội dung phân cấp Ngân sách Nhà nước.[7]
1.1.3. Các chỉ tiêu chi Ngân Sách Nhà nước
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô và hiện trạng chi tiêu của nhà nước cho đầu
tư phát triển, cho các sự nghiệp kinh tế xã hội và bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ chi phản ánh tầm
quan trọng của các lĩnh vực chi tiêu, phản ánh quy mô và vị trí của từng khoản
chi trong tổng chi ngân sách nhà nước.[23]
Phương pháp tính: Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước
được thực hiện trong một thời kỳ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình. Chi ngân sách nhà nước gồm:

i). Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý;


14

b) Đầu tư và bổ sung vốn cho doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ
công ích, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
của nhà nước;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
ii). Chi thường xuyên, bao gồm các khoản chi:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, các hoạt động sự nghiệp khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
c) Quốc phòng, An ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao
cho địa phương;
d) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản
Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội;
đ) Trợ giá theo chính sách của nhà nước;
e) Các chương trình quốc gia;
g) Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
h) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
i) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
iii). Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền vay;

iv). Chi viện trợ;
v). Chi cho vay theo quy định của pháp luật ;
vi). Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.


×