Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa Sinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.22 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THÙY DUNG

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
TỔNG HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THÙY DUNG

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
TỔNG HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA SINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN


Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan

Lê Thị Thùy Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................ 3

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP .................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ............................... 8
1.1.1. Khái niệm về kế toán trách nhiệm.................................................... 8
1.1.2. Bản chất của kế toán trách nhiệm .................................................... 9
1.1.3. Mục đích của kế toán trách nhiệm ................................................. 11


1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ – CƠ SỞ HÌNH THÀNH KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM.................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ...................................................... 12
1.2.2. Các cấp phân cấp quản lý............................................................... 13
1.2.3. Chế độ thưởng – phạt trong mô hình phân cấp quản lý ................. 15
1.2.4. Phân cấp quản lý và yêu cầu hệ thống báo cáo kế toán ................. 17

1.3. TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM VÀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM18
1.3.1. Khái niệm trung tâm trách nhiệm................................................... 18
1.3.2. Các loại trung tâm trách nhiệm ...................................................... 19
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm của các trung tâm........................... 21
1.3.4. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm ............... 31
1.3.5. Tổ chức dữ liệu cho thực hiện kế toán trách nhiệm....................... 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................... 35


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA
SINH...................................................................................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG
HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA SINH........................................................ 36
2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa
Sinh........................................................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và
phân bón Hóa Sinh ................................................................................... 37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và
phân bón Hóa Sinh ................................................................................... 37
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật tư tổng
hợp và phân bón Hóa Sinh ....................................................................... 41


2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA SINH ................ 44
2.2.1. Phân cấp quản lý tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón
Hóa Sinh ................................................................................................... 44
2.2.2. Chế độ thưởng – phạt trong mô hình phân cấp quản lý tại Công ty
cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa Sinh ....................................... 47
2.2.3. Báo cáo kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và
phân bón Hóa Sinh ................................................................................... 49
2.2.4. Đánh giá thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp và phân bón Hóa Sinh ............................................................... 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................... 71


CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA
SINH...................................................................................................... 72
3.1. XÂY DỰNG TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA SINH ................ 72
3.1.1. Xây dựng các trung tâm trách nhiệm và bộ máy nhân sự.............. 73
3.1.2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của các trung tâm............................ 75

3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THEO CÁC TRUNG
TÂM TRÁCH NHIỆM .......................................................................... 79
3.2.1. Mô hình dự toán tổng thể tại Công ty ............................................ 79
3.2.2. Tổ chức công tác lập dự toán tại Công ty ...................................... 81

3.3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỮ LIỆU QUẢN LÝ Ở CÁC TRUNG
TÂM TRÁCH NHIỆM .......................................................................... 84

3.3.1. Xây dựng bộ mã chi phí và doanh thu ........................................... 84
3.3.2. Tổ chức dữ liệu thực hiện theo yêu cầu quản lý ............................ 88

3.4. HOÀN THIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ THÔNG QUA
CÁC CHỈ TIÊU VÀ BÁO CÁO CỦA CÁC TRUNG TÂM TRÁCH
NHIỆM .................................................................................................. 90
3.4.1. Trung tâm chi phí ........................................................................... 91
3.4.2. Trung tâm doanh thu ...................................................................... 95
3.4.3. Trung tâm lợi nhuận ....................................................................... 96
3.4.4. Trung tâm đầu tư ............................................................................ 98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................... 100
KẾT LUẬN......................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

CP

Chi phí

KTTN

Kế toán trách nhiệm

NM

Nhà máy


NPK

Phân bón có chứa các nguyên tố Nito, Photpho, Kali

NVL

Nguyên vật liệu

RI

Lợi nhuận để lại (Residual Income)

ROI

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Return on Investment)

SP

Sản phẩm

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC – HC

Tổ chức - hành chính

TE


Các nguyên tố trung vi lượng

TGĐ

Tổng giám đốc

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Trực tiếp

VT – XNK

Vật tư - xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

1.1.

Mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị với chức
năng quản trị doanh nghiệp

Trang
10

1.2.

Mối quan hệ giữa hiệu quả và hiệu lực

11

2.1.

Báo cáo kế hoạch tiêu thụ năm 2012

51

2.2.
2.3.

Báo cáo kế hoạch tiêu thụ phân bổ theo khu vực năm
2012
Báo cáo kế hoạch tiêu thụ phân bổ theo mặt hàng năm
2012

52
53


2.4.

Báo cáo doanh số tiêu thụ tháng 3/2012

54

2.5.

Báo cáo doanh số tiêu thụ quý 1/2012

55

2.6.

Báo cáo doanh số thực hiện từng khu vực năm 2012

56

2.7.

Bảng dự trù kinh phí tổ chức hội thảo nông dân

58

2.8.

Báo cáo kế hoạch nguyên liệu chạy hàng 16.16.8.13S
(Mẻ trộn 20 tấn)


59

2.9.

Báo cáo nhập xuất hàng ngày ca sản xuất

59

2.10.

Báo cáo tồn kho nguyên liệu tháng 10/2012

60

2.11.

Bảng kế hoạch nhập nguyên liệu tháng 4/2012

61

2.12.

Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố toàn Công ty quý
4/2012

62

2.13.

Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất quý 4/2012


62

2.14.

Báo cáo kế hoạch tài chính năm 2012

63

2.15.

Báo cáo kết quả sản xuất, xuất khẩu sản phẩm năm 2012

65

2.16.

Báo cáo tóm tắt kết quả kinh doanh năm 2012

65


2.17.

Báo cáo tổng kết các cuộc họp và quyết định của Ban
kiểm soát năm 2012

67

2.18.


Báo cáo các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013

67

3.1.

Các trung tâm trách nhiệm và bộ máy nhân sự

74

3.2.

Nhiệm vụ cụ thể của các trung tâm chi phí

76

3.3.

Bảng dự toán nguyên liệu chạy hàng 16.16.8.13S tháng
1/2012 (Mẻ 420 tấn)

81

3.4.

Các trung tâm trách nhiệm theo mã số

85


3.5.

Bộ mã tài khoản chi phí

86

3.6.

Bộ mã tài khoản doanh thu

88

3.7.

Bảng theo dõi chi tiết chi phí tháng 2/2012

89

3.8.

Bảng theo dõi chi tiết doanh thu tháng 2/2012

89

3.9.

Báo cáo tổng hợp chi phí quý 1/2012

90


3.10.

Báo cáo doanh thu tiêu thụ quý 1/2012

90

3.11.

Báo cáo trách nhiệm phân xưởng trộn quý 1/2012

92

3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.

Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất hàng
16.16.8.13S quý 1/2012
Bảng phân tích ảnh hưởng của giá và lượng đến chi phí
nguyên liệu chính sản xuất hàng 16.16.8.13S quý 1/2012
Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí phòng ban quý
1/2012
Báo cáo tình hình tiêu thụ tại Công ty quý 1/2012
Báo cáo lợi nhuận tại Công ty TNHH NM phân bón
NPK Phú Yên quý 1/2012

93
94

95
96
97

3.17.

Báo cáo lợi nhuận toàn Công ty quý 1/2012

98

3.18.

Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư quý 1/2012

99


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Trình tự báo cáo trong hệ thống kế toán trách nhiệm

18


2.1.

Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty

38

2.2.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một doanh nghiệp điều được cấu thành bởi nhiều bộ phận khác
nhau, mỗi bộ phận thực hiện các chức năng, nhiệm vụ riêng và để các bộ phận
này hoạt động hiệu quả thì cần phải xây dựng một hệ thống quản lý hữu hiệu.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc củng cố và
xây dựng hệ thống quản lý hữu hiệu là điều cần thiết và quan trọng hàng đầu
giúp doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn để ngày một phát triển đi lên.
Để thực hiện được điều này, cần sử dụng một trong những công cụ đắc
lực nhất là kế toán quản trị. Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính và có vai trò quản lý, điều hành
và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp, đồng thời
cung cấp thông tin để thực hiện mục tiêu quản trị doanh nghiệp nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất.
Kế toán quản trị sử dụng hệ thống kế toán trách nhiệm để phân loại cấu

trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, trên cơ sở đó đánh giá kết quả
của từng bộ phận dựa trên trách nhiệm được giao cho bộ phận đó. Kế toán
trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị, ra đời nhằm mục tiêu
đánh giá trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong tổ chức. Kế toán trách
nhiệm có vai trò và vị trí quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp, chủ
yếu là các công ty với quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức
gắn với trách nhiệm của nhiều cá nhân, bộ phận.
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa Sinh hoạt động với
qui mô tương đối lớn với cơ cấu tổ chức phân quyền theo bộ phận. Hiện nay,
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa Sinh là một trong những


2
Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất phân bón NPK tại thị trường Việt
Nam nhưng trong những năm qua mức tăng trọng không cao. Một trong
những nguyên nhân khách quan là do công tác quản lý điều hành ở một số
đơn vị trực thuộc có những biểu hiện trì trệ, chậm đổi mới trong tư duy. Bên
cạnh đó, thị trường tiêu thụ mở rộng, đòi hỏi công ty phải xây dựng hàng loạt
kế hoạch từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản
phẩm và chăm sóc khách hàng. Thế nên hệ thống quản lý trách nhiệm cũng
cần được đánh giá và hoàn thiện sao cho hiệu quả và khoa học hơn nhằm giúp
công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phù hợp với xu thế phát
triển và hội nhập quốc tế. Đến nay chưa có nghiên cứu nào về hệ thống kế
toán trách nhiệm tại công ty. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tác giả đã
nghiên cứu thực hiện đề tài “Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp và phân bón Hóa Sinh” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp những lý luận chung về tổ chức kế toán trách
nhiệm trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá công tác kế toán trách nhiệm tại Công

ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa Sinh; qua đó xây dựng những
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
cơ bản về kế toán trách nhiệm và vận dụng vào tổ chức kế toán trách nhiệm
tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa Sinh.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu trong hệ thống kế toán
trách nhiệm tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa Sinh ở lĩnh
vực sản xuất và thương mại đối với các mặt hàng phân bón.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: thu thập thông tin, so
sánh, đối chiếu giữa nhu cầu thông tin phục vụ quản trị với hệ thống dữ liệu
cho quá trình lập báo cáo để xem xét việc vận dụng kế toán quản trị. Bên cạnh
đó, tác giả còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo công
ty, trưởng các bộ phận để xác định nhu cầu thông tin phục vụ cho quản lý tại
công ty.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp và phân bón Hóa Sinh
Chương 3: Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp và phân bón Hóa Sinh
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị, quá
trình hình thành và phát triển của kế toán trách nhiệm gắn liền với quá trình

hình thành và phát triển của kế toán quản trị. Kế toán trách nhiệm được đề cập
đầu tiên ở Mỹ vào năm 1950 trong tác phẩm “Basic organizational planning
to tie in with responsibility accounting" của Ailman, H.B.1950. Từ đó đến
nay, vấn đề kế toán trách nhiệm được quan tâm nhiều với những quan điểm
khác nhau bởi những tác giả khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Kế toán trách nhiệm được nghiên cứu và giảng dạy tại các trường đại
học ở Việt Nam vào giữa những năm 90 của thế kỷ 20, tuy nhiên mức độ vận


4
dụng kế toán trách nhiệm vào thực tiễn tổ chức và điều hành các doanh
nghiệp còn hạn chế, chưa được hệ thống hóa.
Từ đầu những năm 2000 đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về kế toán
trách nhiệm. Tác giả đã tìm hiểu một số đề tài và bài báo nghiên cứu liên quan
đến đề tài như sau:
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty vận tải quốc
tế I.T.I” của Dương Thị Cẩm Dung (2007), đề tài lần lượt đưa ra các khái
niệm và vai trò của kế toán quản trị và kế toán trách nhiệm, các bước để đánh
giá kế toán trách nhiệm; đánh giá hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty và
đưa ra các giải pháp như hoàn thiện cơ cấu trung tâm trách nhiệm, hướng các
trung tâm trách nhiệm vào chiến lược chung, sử dụng phương pháp bảng cân
đối các chỉ tiêu để đánh giá.
Đề tài “Tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đầu tư
và sản xuất Việt - Hàn” của Nguyễn Linh Giang (2011), đề tài sử dụng
phương pháp so sánh đối chiếu là chủ yếu với cách thức phỏng vấn để thực
hiện việc nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như thu
thập thông tin, phân tích số liệu, phương pháp thống kê định lượng, định
tính,… Tác giả đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế
toán trách nhiệm trong doanh nghiệp; phản ánh thực trạng công tác kế toán
trách nhiệm và đánh giá những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế trong

công tác kế toán trách nhiệm tại công ty và đưa ra các giải pháp hoàn thiện
như xây dựng hệ thống lập dự toán và báo cáo thực hiện từ cấp lãnh đạo thấp
nhất đến cấp lãnh đạo cao nhất, thiết lập các chỉ tiêu để đánh giá thành quả
của các trung tâm trách nhiệm.
Đề tài “Tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược
DANAPHA” của Tôn Nữ Xuân Hương (2012), đề tài sử dụng phương pháp cụ
thể như hệ thống hóa, thống kê, so sánh, phân tích… để hệ thống hóa lý luận;


5
đánh giá thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại công ty và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện như tổ chức các trung tâm trách nhiệm, tổ chức công tác kế
toán theo yêu cầu đánh giá các trung tâm trách nhiệm, đánh giá thành quả của
các trung tâm trách nhiệm và đề xuất một số biện pháp hỗ trợ nhằm triển khai
công tác kế toán trách nhiệm tại công ty.
Bài báo “Kế toán trách nhiệm – vũ khí của công ty lớn” của Nguyễn
Xuân Trường (2008), tác giả bài báo cho rằng mô hình quản lý kế toán trách
nhiệm là vũ khí của các công ty lớn, giúp phát huy tối đa nguồn lực trong
doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Tác giả đã lấy một ví dụ về
Tập đoàn Abbott giải thích cho thuật ngữ "kế toán trách nhiệm". Tác giả chỉ
ra những điều kiện để vận dụng kế toán trách nhiệm trong thực tế đó là kế
toán trách nhiệm chỉ phù hợp với các công ty có quy mô lớn, hoạt động lâu
đời, tốc độ tăng trưởng nhanh, lãnh đạo công ty tin tưởng vào việc phân
quyền cho lãnh đạo cấp dưới, hệ thống kiểm soát và quản lý hoạt động hiệu
quả. Tác giả cũng chỉ ra những lợi ích của việc sử dụng kế toán trách nhiệm
như tác dụng của việc phân quyền quản lý theo nhóm trách nhiệm, tận dụng
các kỹ thuật về chuyển giá, tận dụng kỹ thuật quản trị theo mục tiêu.
Bài báo “Một số vấn đề về kế toán trách nhiệm ở các doanh nghiệp niêm
yết” của Phạm Văn Đăng (2011), trong bài báo tác giả chỉ ra một số đặc điểm
của doanh nghiệp niêm yết và sự cần thiết phải có kế toán trách nhiệm ở các

doanh nghiệp này. Tác giả đã nêu dẫn chứng về một số quan điểm khác nhau
của những tác giả khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới và rút ra những
vấn đề thuộc bản chất của kế toán trách nhiệm: Thứ nhất, kế toán trách nhiệm
là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị và là một quá trình tập hợp và báo
cáo các thông tin được dùng để kiểm tra các quá trình hoạt động và đánh giá
thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận trong một tổ chức; Thứ hai, kế toán trách
nhiệm chỉ có thể được thực hiện trong đơn vị có cơ cấu tổ chức bộ máy quản


6
lý phải có sự phân quyền rõ ràng; Thứ ba, một hệ thống kế toán trách nhiệm
hữu ích phải thỏa mãn lý thuyết phù hợp. Tác giả cũng đề cập đến vai trò của
kế toán trách nhiệm, đối tượng sử dụng thông tin của kế toán trách nhiệm và
hai nội dung cơ bản cấu thành kế toán trách nhiệm là sự phân cấp trong quản
lý và xác định các loại trung tâm trách nhiệm.
Trong các công trình nêu trên, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ
bản của kế toán trách nhiệm và đề xuất phương hướng vận dụng kế toán
trách nhiệm vào các doanh nghiệp cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các
đề tài. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu về kế toán trách nhiệm đã
công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế toán trách nhiệm áp
dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón, trong khi đó
Việt Nam vẫn còn là một nước nông nghiệp, nhu cầu phân bón luôn ở mức
cao, các doanh nghiệp trong ngành muốn hoạt động tốt thì nhất thiết phải
xây dựng hệ thống quản lý trách nhiệm hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đó, để đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý trách nhiệm cũng
cần phải xem xét các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của các
doanh nghiệp trong ngành phân bón.
Từ đó, trên cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, tham khảo những đề
tài, bài báo có liên quan, và tình hình thực tế tại một doanh nghiệp hoạt động

trong ngành phân bón là Công ty cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa
Sinh tác giả đã nghiên cứu thực hiện đề tài “Kế toán trách nhiệm tại Công ty
cổ phần vật tư tổng hợp và phân bón Hóa Sinh”. Đề tài khái quát những vấn
đề lý luận cơ bản về kế toán trách nhiệm, từ bản chất, mối quan hệ giữa phân
cấp quản lý đến việc tổ chức các trung tâm trách nhiệm và đánh giá thành quả
của các trung tâm trách nhiệm. Trên cơ sở đó, đề tài đánh giá thực trạng công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán phục vụ quản trị nội bộ công ty nói


7
riêng, đồng thời đưa ra các giải pháp tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại
công ty, như tổ chức các trung tâm trách nhiệm, tổ chức hệ thống dữ liệu quản
lý ở các trung tâm trách nhiệm, tổ chức hệ thống báo cáo và các chỉ tiêu đánh
giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm, triển khai tổ chức vận dụng kế
toán trách nhiệm phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty.


8
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái niệm về kế toán trách nhiệm
Có nhiều quan điểm về KTTN bởi những tác giả khác nhau ở nhiều quốc
gia trên thế giới và trong nước:
Nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv. D.Banker, Robert S.Kaplan
and S.mark Young khẳng định: KTTN là một hệ thống kế toán có chức năng
thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế toán có liên quan đến trách
nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ chức, cung cấp thông tin

nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả mỗi nhà quản lý tạo ra các báo cáo
chứa cả những đối tượng có thể kiểm soát và không thể kiểm soát đối với một
cấp quản lý [15].
Nhóm tác giả Weygandt, Kieso và Kimmel cho rằng KTTN là một bộ
phận của kế toán quản trị mà liên quan đến việc tích lũy, báo cáo về thu nhập
và chi phí trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định trong hoạt
động hằng ngày về các vấn đề đó [15].
Nhóm tác giả Clive Emmanuel, David Otley and Kenneth Mar-chant lại
xác định KTTN là sự thu thập tổng hợp và báo cáo những thông tin tài chính
về những trung tâm khác nhau trong một tổ chức (những trung tâm trách
nhiệm), cũng còn được gọi là kế toán hoạt động hay kế toán khả năng sinh
lợi [15].
Theo các tác giả Việt Nam, tác giả Huỳnh Lợi cho rằng KTTN là một hệ
thống thừa nhận mỗi bộ phận (thành viên, con người) trong một tổ chức có
quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc về


9
phạm vi quản lý của mình, họ phải xác định, đánh giá và báo cáo cho tổ chức,
thông qua đó các cấp quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá
thành quả của các bộ phận trong tổ chức [7].
Nhóm tác giả Phạm văn Dược, Nguyễn Thị Thu Hiền đề cập KTTN là
hệ thống kế toán tập hợp kết quả theo từng lĩnh vực thuộc trách nhiệm cá
nhân, bộ phận, nhằm giám sát và đánh giá kết quả của từng bộ phận trong tổ
chức [3].
Như vậy, hiện có rất nhiều quan điểm khác nhau về KTTN, tuy nhiên sự
khác nhau của các quan điểm không mang tính đối nghịch mà chúng cùng bổ
sung cho nhau được thể hiện ở cách thức nhìn nhận của mỗi tác giả về đặc
điểm, ý nghĩa và cơ chế tổ chức KTTN ở doanh nghiệp, nhằm giúp chúng ta
có cái nhìn toàn diện hơn về KTTN. KTTN là phương pháp kế toán thu thập,

ghi nhận, báo cáo và đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận để đánh
giá thành quả của từng bộ phận nhằm kiểm soát quá trình hoạt động và chi
phí phát sinh của các bộ phận trong tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận với
nhau trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của kế toán trách nhiệm
KTTN thực chất là thiết lập những quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bộ
phận, thành viên và một hệ thống chỉ tiêu, công cụ, báo cáo nhằm đánh giá
thành quả của từng bộ phận, thành viên, qua đó kiểm soát hoạt động và chi
phí của các bộ phận trong tổ chức, phối hợp các bộ phận trong việc thực hiện
mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp [7].
KTTN là cơ sở để thực hiện quá trình kiểm soát của kế toán quản trị vì
doanh thu và chi phí được tập hợp và trình bày theo từng trung tâm trách
nhiệm, qua đó nhà quản trị dễ dàng nhận biết nguyên nhân gây nên những hậu


10
quả bất lợi về tăng chi phí và giảm doanh thu so với dự toán là thuộc trách
nhiệm của bộ phận nào [9].
KTTN là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế toán quản trị biểu
hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp thông
qua kế toán trách nhiệm. KTTN không chỉ bảo đảm cung cấp thông tin đầy
đủ, rõ ràng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn xác
định rõ ai là người chịu trách nhiệm, bộ phận nào có quyền kiểm soát đối với
hoạt động xảy ra. KTTN là một bộ phận của kế toán quản trị, nên về cơ bản
cũng có đầy đủ nội dung của kế toán quản trị, thể hiện trách nhiệm của nhà
quản lý ở các bộ phận đối với mục tiêu cuối cùng của tổ chức (Bảng 1.1) [8].
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị với chức năng quản trị
doanh nghiệp
Chức năng quản trị


Thông tin kế toán quản trị

1. Xác định mục tiêu

Chính thức hóa thành các chỉ tiêu kinh tế

2.Xây dựng kế hoạch Triển khai bảng dự toán chung và các bảng dự toán
chi tiết
3. Tổ chức thực hiện

Thu thập kết quả thực hiện

4. Kiểm tra, đánh giá

Soạn thảo các báo cáo thực hiện

Như vậy, sau khi doanh nghiệp đã xác định các mục tiêu chung, chúng sẽ
được chính thức hóa thành các chỉ tiêu kinh tế. Các chỉ tiêu này sẽ trở thành
căn cứ để lập kế hoạch chính thức, trên cơ sở đó kế toán soạn thảo và triển
khai bảng dự toán chung và dự toán chi tiết làm căn cứ cho việc tổ chức thực
hiện, theo dõi và đánh giá thực hiện.


11
1.1.3. Mục đích của kế toán trách nhiệm
Mục tiêu quan trọng của hệ thống KTTN là cung cấp thông tin cho các
nhà quản lý để điều hành bộ phận mình phụ trách một cách hiệu quả và hiệu
lực. Hiệu quả và hiệu lực (hiệu năng) là hai khái niệm tương đối, tức là được
dùng trong tương quan so sánh các đơn vị với nhau. Hiệu quả kinh tế được đo
lường trên cơ sở tính tỷ lệ các yếu tố đầu ra so với đầu vào. Hiệu lực (hiệu

năng) phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra của một trung tâm trách nhiệm và
mục tiêu đã định của trung tâm trách nhiệm đó. Nếu đầu ra của trung tâm
trách nhiệm càng đóng góp nhiều vào mục tiêu, trung tâm trách nhiệm được
đánh giá là càng hiệu năng [6].
Mỗi đơn vị trong doanh nghiệp nên đồng thời hiệu quả và hiệu lực, chứ
không phải chọn hoặc hiệu quả hoặc hiệu lực. Nếu mỗi thành viên trong
doanh nghiệp hoạt động vừa hiệu quả vừa hiệu lực, doanh nghiệp sẽ đạt tới
mục tiêu một cách tối ưu (Bảng 1.2) [6].
Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa hiệu quả và hiệu lực
Hiệu quả (Efficiency)
Thấp
Hiệu

lực Cao

(Effectiveness)

Cao

Nhà quản lý chọn mục tiêu Nhà quản lý chọn mục
đúng, nhưng sử dụng nguồn tiêu đúng, và sử dụng
lực không tốt để đạt được nguồn lực tốt để đạt
những mục tiêu này

được những mục tiêu
này

Thấp

Nhà quản lý chọn mục tiêu Nhà quản lý chọn mục

không đúng, và sử dụng tiêu không đúng, nhưng
nguồn lực không tốt để đạt sử dụng nguồn lực tốt để
được những mục tiêu này

đạt được những mục tiêu
này


12
1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ – CƠ SỞ HÌNH THÀNH KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM
1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý
Hệ thống KTTN gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Nếu không có sự
phân cấp quản lý thì sẽ không tồn tại hệ thống KTTN hay hệ thống KTTN sẽ
không có ý nghĩa gì [7].
Phân cấp quản lý là sự phân chia quyền lực từ cấp trên xuống cấp dưới,
quyền ra quyết định và trách nhiệm được trải rộng trong toàn tổ chức. Các cấp
quản lý khác nhau được quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm với phạm vi
quyền hạn và trách nhiệm của họ. Hoạt động của tổ chức gắn liền với quyền
hạn, trách nhiệm của tất cả các bộ phận, thành viên [7].
Hiện nay, phân cấp quản lý mang lại nhiều ưu điểm cho doanh nghiệp:
- Việc ra quyết định được giao cho nhiều cấp quản lý, vì vậy nhà quản trị
cấp cao không phải giải quyết các vấn đề xảy ra hằng ngày mà có nhiều thời
gian hơn để tập trung vào các vấn đề chiến lược của đơn vị như lập các kế
hoạch dài hạn, điều phối hoạt động của các bộ phận, đảm bảo việc thực hiện
các mục tiêu chung.
- Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản lý ở các cấp có sự độc lập
tương đối trong điều hành công việc của mình, phát triển kỹ năng, nâng cao
kiến thức chuyên môn và tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bên cạnh đó
việc uỷ quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định thường tạo ra

sự hài lòng trong công việc cũng như khuyến khích sự nổ lực đóng góp của
các nhà quản trị bộ phận. Phân cấp quản lý gắn liền với xác định nhiệm vụ ở
các cấp quản lý nên còn là cơ sở để đánh giá thành quả ở các cấp quản lý tốt
hơn.
Tuy nhiên, phân cấp quản lý có một số hạn chế nhất định:


13
- Sự phân cấp quản lý dẫn đến sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, do
đó các nhà quản trị bộ phận thường không biết được quyết định của mình sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến các bộ phận khác trong tổ chức.
- Với phân cấp quản lý, các bộ phận thường quan tâm đến mục tiêu của
bộ phận mình hơn là mục tiêu chung của toàn đơn vị điều này có thể gây tổn
hại cho mục tiêu chung của đơn vị.
Như vậy, để mọi cá nhân đều hướng đến mục tiêu chung của tổ chức,
các nhà quản lý khác nhau trong tổ chức phải hướng đến mục tiêu của
người quản lý cấp cao hơn. Các nhà quản lý không những phải có tầm
nhìn đối với các mục tiêu của tổ chức mình, mà còn phải có động cơ tích
cực để đạt được chúng. Nhiệm vụ của nhà kế toán quản trị trong việc thiết
kế hệ thống KTTN là cung cấp các động cơ tích cực cho các nhà quản lý
bộ phận trong tổ chức, để hướng họ đến việc thực hiện mục tiêu chung
của tổ chức. Hệ thống KTTN được đánh giá tốt hơn khi nó hướng hoạt
động của các nhà quản lý đến mục tiêu của tổ chức nhiều hơn [7].
1.2.2. Các cấp phân cấp quản lý
a. Quản trị cấp cao (Top Management)
Quản trị cấp cao bao gồm giám đốc, các phó giám đốc phụ trách từng
phần việc; chịu trách nhiệm về đường lối, chiến lược, các công tác tổ chức
hành chính của doanh nghiệp. Một số nhóm công tác như [9]:
- Xác định mục tiêu doanh nghiệp từng thời kỳ, phương hướng, biện
pháp lớn.

- Tạo dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp: phê duyệt về cơ cấu tổ chức,
chương trình hoạt động và vấn đề nhân sự như tuyển dụng, lựa chọn quản trị
viên cấp dưới, giao trách nhiệm, ủy quyền, thăng cấp, quyết định mức
lương,…


14
- Phối hợp hoạt động của các bên có liên quan.
- Xác định các nguồn lực và đầu tư kinh phí cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quyết định các biện pháp kiểm tra, kiểm soát như chế độ báo cáo, kiểm
tra, thanh tra, định giá, khắc phục hậu quả.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mỗi quyết định ảnh hưởng tốt, xấu đến
doanh nghiệp.
- Báo cáo trước hội đồng quản trị và đại hội công nhân viên chức.
b. Quản trị cấp trung gian (Middle Management)
Quản trị cấp trung gian bao gồm quản đốc phân xưởng, trưởng phòng,
ban chức năng. Đó là đội ngũ những nhà quản trị cấp trung gian có nhiệm vụ
chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường lối của quản trị viên cấp cao đã phê
duyệt cho ngành mình, bộ phận chuyên môn của mình. Như vậy nhà quản trị
trung gian là người đứng đầu một ngành hoặc một bộ phận, là người chịu
trách nhiệm duy nhất trước nhà quản trị cấp cao [9].
Nhiệm vụ của nhà quản trị trung gian là [9]:
- Nghiên cứu, nắm vững những quyết định của nhà quản trị cấp cao về
nhiệm vụ của ngành, bộ phận mình trong từng thời kỳ, mục đích, yêu cầu,
phạm vi quan hệ với các bộ phận, với các ngành khác.
- Đề nghị những chương trình, kế hoạch hoạt động, đưa ra mô hình tổ
chức thích hợp, lựa chọn, đề bạt những người có khả năng vào những công
việc phù hợp, chọn nhân viên kiểm tra, kiểm soát.
- Giao việc cụ thể cho từng nhân viên, bố trí một người đảm nhận nhiều

công việc không liên quan gì với nhau.
- Dự trù kinh phí trình cấp trên phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng kinh phí ấy.


15
- Thường xuyên rà soát kết quả và hiệu quả của từng công việc.
- Báo cáo kịp thời với nhà quản trị cấp cao về kết quả, vướng mắc theo
sự ủy quyền và chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi công việc của đơn vị và
việc làm của nhân viên cấp dưới.
c. Quản trị cấp tác nghiệp (Supervisor Management)
Quản trị cấp tác nghiệp gồm những quản trị viên thực thi những công
việc rất cụ thể và có những nhiệm vụ sau [9]:
- Hiểu rõ công việc mình phụ trách, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đúng
kế hoạch, tiến trình, tiêu chuẩn quy định về số lượng và chất lượng.
- Luôn cải tiến phương pháp làm việc, rèn luyện tinh thần kỷ luật lao
động tự giác để trở thành thành viên đáng tin cậy của đơn vị, giữ gìn nơi làm
việc gọn gang, ngăn nắp, sạch sẽ.
- Rèn luyện thoái quen lao động theo tác phong đại công nghiệp.
- Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của thủ trưởng đơn vị, có tinh thần
đồng đội, quan hệ mật thiết với đồng nghiệp.
1.2.3. Chế độ thưởng – phạt trong mô hình phân cấp quản lý
Khen thưởng và đãi ngộ là động lực khích lệ cá nhân hoạt động. Nếu
khen thưởng và đãi ngộ được thực hiện tốt sẽ khuyến khích cá nhân thực hiện
tốt nhiệm vụ giúp đạt được mục tiêu của đơn vị.
Các nhà quản lý cũng như người lao động trong tổ chức thường đặt nhiều
nỗ lực vào các hoạt động được thưởng và ít nỗ lực vào các hoạt động không
được khen thưởng. Trong mô hình phân cấp quản lý, quyền ra quyết định và
trách nhiệm được trải rộng trong toàn tổ chức. Các cấp quản lý khác nhau
được quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm với phạm vi quyền hạn và trách

nhiệm của họ, điều này dẫn đến sự độc lập tương đối trong điều hành công
việc. Do đó để sự phân cấp quản lý thực sự đem lại hiệu quả, các cấp quản lý


×