Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NH TMCP đầu tư và phát triển VN, CN Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.16 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ VIẾT MƯỜI

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ VIẾT MƯỜI

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Ơ

Ơ

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS VÕ THỊ THÚY ANH
Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả luận văn

LÊ VIẾT MƯỜI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ......................................................................................8

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .....................................................8
1.1.1. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ... 8
1.1.2. Phân loại cho vay doanh nghiệp ..................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp................................................... 10

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................. 11
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp................ 11
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.................. 13
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp 14
1.2.4. Hậu quả do rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp gây ra ... 15
1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại .............................................................................................. 16

1.3. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........... 17


1.3.1. Quan điểm về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp...................................................................................................... 17
1.3.2. Nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp...................................................................................................... 18
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp ........................................................................................... 27
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp .................................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO

TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................. 32
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. ........................ 32
2.1.1. Giới thiệu về TMCP Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng................................................................................. 32
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng ............................................................. 34

2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................... 37
2.2.1. Bối cảnh kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng................................................................ 37
2.2.2. Khái quát tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng............................ 38


2.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng...... 41

2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................... 45
2.3.1. Các biện pháp sử dụng để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi
nhánh Đà Nẵng........................................................................................ 45
2.3.2 Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi

nhánh Đà Nẵng........................................................................................ 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT

NAM- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......................................................... 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 .................... 69
3.1.1. Định hướng chung......................................................................... 69
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2013-2015 ........ 70

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................................... 73


3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng trong cho vay doanh nghiệp riêng
cho Chi nhánh trên cơ sở hoàn thiện chính sách của BIDV ................... 74
3.2.2 Xây dựng qui trình phối hợp nội bộ trong các lĩnh vực cho vay xây
dựng, dệt may tại chi nhánh .................................................................... 81
3.2.3 Hoàn thiện công tác triển khai các biện pháp kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp........................................................... 82
3.2.4 Tư vấn khách hàng áp dụng các biện pháp nhằm giảm rủi ro về
mức độ chấp nhận để cho vay................................................................. 88

3.2.5 Các giải pháp hỗ trợ cho công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh....................................................... 89

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................... 92
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ ngành................................................. 92
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................... 93
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 94

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................... 97
KẾT LUẬN........................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chi nhánh

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Đà Nẵng

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DN

: Doanh nghiệp.

DNVV

: Doanh nghiệp vay vốn


NHTM

: Ngân hàng thương mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Kết quả huy động vốn trong giai đoạn 2010-2012

34

2.2.

Kết quả cho vay trong giai đoạn 2010-2012


36

2.3.

Cho vay theo ngành kinh tế

39

2.4.

Kết quả định hạng cho vay doanh nghiệp

40

2.5.

Rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp

41

2.6.

Rủi ro tín dụng theo hình thức đảm bảo

42

2.7.

Rủi ro tín dụng phân theo thời hạn cho vay


43

2.8.

Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp theo ngành
kinh tế

44

2.9.

Tỷ lệ tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp vay vốn

50

2.10.

Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự án vay vốn

52

2.11.

Bảng phân loại nợ theo định hạng tín dụng

55

2.12.


Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng

58

2.13.

Cơ cấu nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp

59

3.1.

Kế hoạch kinh doanh tín dụng năm 2013-2015

73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người ta thường nói ngân hàng là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế.
Nếu huyết mạch tốt, đưa máu đến các bộ phận của cơ thể thì cơ thể đó sẽ phát
triển mạnh. Nhưng ngược lại, cơ thể đó sẽ ốm yếu, suy kiệt và thậm chí gây
đột quỵ, dẫn đến tử vong.
Trong khi hệ thống ngân hàng các nước trên thế giới có bề dày kinh
nghiệm liên tục lâm vào tình cảnh mất khả năng thanh khoản, đóng cửa và
phá sản, thì chưa bao giờ hệ thống ngân hàng Việt Nam lại đối mặt với muôn
vàn khó khăn trong việc giải bài toán nợ xấu. Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), làm giảm lợi ích cổ

đông, ảnh hưởng đến niềm tin của người gửi tiền và đặc biệt là sức khỏe của
một nền kinh tế. v.v…
Hệ thống ngân hàng để xảy ra nợ xấu cao hơn thông lệ quốc tế như hiện
nay có rất nhiều nguyên nhân nhưng sự ảnh hưởng từ công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại các NHTM là một nhân tố lớn cần được xem xét trước hết.
Ai cũng hiểu được rằng quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề cốt lõi đối với
một ngân hàng, đặc biệt là hệ thống ngân hàng Việt Nam khi mà nguồn thu từ
tín dụng vẫn là nòng cốt trong tổng thu nhập. Hơn nữa, dư nợ cho vay tập
trung vào khách hàng doanh nghiệp, trong khi cho vay bán lẻ chiếm thị phần
khá khiêm tốn.
Chính vì những lý do trên mà công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu
đầy đủ nhằm hạn chế tối thiểu mức thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra đồng
thời đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của NHTM.
Trong các nội dung về công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp, kiểm soát rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng. Vấn đề này


2
đảm bảo cho ngân hàng xác định được phạm vi mà những ảnh hưởng không
mong muốn của rủi ro tín dụng tác động kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đồng thời đưa ra các biện pháp, các công cụ nhằm phòng tránh,
ngăn ngừa, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Với tầm quan trọng như trên, tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu, đánh giá thực
trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
nói chung và công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay DN nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho

vay doanh nghiệp, một nội dung cơ bản của công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTM.
Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng .
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng của công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng, một nội dung của công tác quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.


3
Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Đà Nẵng.
Về thời gian: Nội dung nghiên cứu của đề tài căn cứ vào số liệu từ năm
2010-2012
4. Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa và phát triển một nội dung của các đề tài nghiên cứu công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói chung và kiểm soát
RRTD nói riêng.
- Trên cơ sở nền tảng lý luận về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của
NHTM, đề tài vận dụng vào việc xem xét và đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh Đà Nẵng.
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, tổng
hợp trong quá trình nghiên cứu.

5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kiểm soát RRTD trong cho vay DN là một trong bốn nội dung của công
tác quản trị RRTD đã được nhiều tác giả nghiên cứu trước đây trong các đề
tài quản trị rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM, cụ thể:
- Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hiệp (2010) [6] về quản trị rủi ro


4
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng
Ngãi. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về rủi ro tín dụng
và kiểm soát rủi ro tín dụng.Tuy nhiên, trong phần 2, phần kiểm soát rủi ro tín
dụng tác giả chỉ nêu các hình thức giám sát và cảnh báo rủi ro tín dụng trong
quá trình cho vay, cụ thể là kiểm tra giám sát tuân thủ chính sách, qui trình
nghiệp vụ tín dụng. Luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu về lý luận
về RRTD, các nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, hạn chế của
đề tài của tác giả là do đề tài nghiên cứu ở phương diện rộng nên việc tập
trung nghiên cứu công tác kiểm soát RRTD còn hạn chế. Tác giả chưa đề cập
cụ thể các biện pháp kiểm soát RRTD như né tránh, hạn chế, chuyển giao,
giảm thiểu và các hạn chế này được sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong luận
văn này.
- Tác giải Đỗ Vinh Hân (2011) [4] đã nghiên cứu và đưa nhiều biện

pháp kiểm soát RRTD cũng như phân tích đánh giá thực trạng công tác quản
trị rủi ro tín dụng, các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Kontum.
Tuy nhiên hạn chế của tác giả là chưa đưa ra các biện pháp né tránh RRTD.
Luận văn này đã bổ sung thêm các lý luận về công tác kiểm soát RRTD của
tác giả Đỗ Vĩnh Hân đồng thời các giải pháp mà tác giả đưa ra được luận
văn này nghiên cứu kế thừa và phát triển cho phù hợp với thực tiễn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng và Khách hàng DN
trên địa bàn Đà Nẵng.
- Tác giả Trần Chiến Thắng (2012) [17] đã nghiên cứu các biện pháp
kiểm soát RRTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh
Đăk Lắk. Tác giả đã đưa ra các chính sách kiểm soát RRTD và tổ chức triển
khai chính sách kiểm soát RRTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam-Chi nhánh Đăk Lắk. Đề tài nghiên cứu của tác giả này có điểm tương


5
đồng với đề tài nghiên cứu trong luận văn này là cùng nghiên cứu 2 Chi
nhánh của BIDV nhưng triển khai khác địa bàn. Do vậy, luận văn này đã kế
thừa được các nghiên cứu các chính sách kiểm soát RRTD tại BIDV đồng
thời là cơ ở để luận văn này xem xét nghiên cứu các chính sách đó trong hoạt
động cho vay DN trên địa bàn Đà Nẵng.
- Tác giả Trương Tuấn Anh (2012) đã nghiên cứu về công tác kiểm soát
RRTD tại Sacombank Đà Nẵng [1]. Tác giả đã nghiên cứu các nội dung của
công tác kiểm soát RRTD và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát RRTD trên địa bàn TP Đà Nẵng. Luận văn này đã kế thừa được các
biện pháp kiểm soát RRTD trong tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Đà
nẵng năm 2012 đồng thời xem xét lại các biện pháp kiểm soát RRTD cho phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội trong giai đoạn 2013-2015 và phù hợp với
chính sách của BIDV.

- Nghiên cứu của tác giả Phạm Vân Bình (2012) [2] tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân. Tác giả đã
nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay DN, đánh giá thực
trạng công tác hạn chế RRTD tại Chi nhánh Hải Vân. Về mặt không gian, các
nghiên cứu về hạn chế RRTD trong cho vay DN của tác giả gần như tương
đồng với luận văn này. Do vậy, các nghiên cứu của tác giả Phạm Vân Bình là
cơ sở để luận văn này tham khảo các đặc điểm cho vay của DN và xem xét lại
các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN cho phù hợp với giai
đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Sơn (2010) [13] đã nghiên
cứu về các giải pháp hạn chế RRTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Đà Nẵng nêu lên thực trạng nguyên nhân của RRTD tại Chi
nhánh trong những năm 2008-2010 và các giải pháp hoàn thiện công tác hạn
chế RRTD trong những năm 2011-2013. Luận văn này đã tham khảo được


6
thực trạng RRTD và các biện pháp hạn chế RRTD đã áp dụng trong các năm
2008-2010 và là cơ sở tốt để tiếp tục kế thừa các biện pháp này cho phù hợp
với chính sách của BIDV trong giai đoạn hiện nay.
- Bài báo nghiên cứu của tác giả T.S Đinh Thị Thanh Vân (2012) [18] đã
nghiên cứu phương pháp trích dự phòng RRTD của Việt Nam và so sánh với
phương pháp trích dự phòng RRTD với nhiều nước trên thế giới, đưa ra các
kiến nghị nhằm tính toán chính xác và trích đủ dự phòng RRTD. Đây là cơ sở
tốt cho luận văn này so sánh với phương pháp trích dự phòng RRTD tại Chi
nhánh với phương pháp trích dự phòng RRTD của các nước phát triển trên thế
giới và là gợi ý tốt cho các yêu cầu triển khai hiệu các biện pháp kiểm soát
RRTD trong giai đoạn hiện nay.
- Bài báo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thái Hưng (2012) [7] đã
nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu RRTD trong cho vay đầu tư của Ngân

hàng Phát triển Việt Nam. Luận văn này đã xem xét lại các giải pháp giảm
thiểu RRTD trong điều kiện vay vốn của DN tại các NHTM trên địa bàn
Thành Phố Đà Nẵng.
- Các luận văn của các tác giả đã cùng đưa ra các tiêu chí đánh giá công
tác quản trị rủi ro tín dụng, các giải pháp hạn chế RRTD như mức giảm của
nợ xấu, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, cơ cấu nợ xấu và đây là
cơ sở để luận văn này tiếp thu để đánh giá công tác kiểm soát RRTD trong
cho vay DN tại Chi nhánh Đà Nẵng.
Điểm chung của các luận văn đã nghiên cứu trên là các luận văn trên đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng
kiểm soát rủi ro tín dụng tại các NHTM, các địa phương khác nhau và là cơ
sở quan trọng cho đề tài này kế thừa và sử dụng các phương pháp trong đánh
giá thực trạng RRTD và các nội dung của công tác kiểm soát RRTD trong cho
vay DN.


7
Trên cơ sở các đề tài kế thừa các nghiên cứu trước đây về kiểm soát
RRTD, đề tài này hệ thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và nội dung
công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN. Luận văn này đi theo hướng
nghiên cứu làm rõ nội dung công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN,
cũng như biện pháp kiểm soát RRTD trong cho vay DN thường được NHTM
sử dụng. Bên cạnh đó luận văn này đưa ra các yêu cầu triển khai hiệu quả các
biện pháp RRTD tại NHTM, đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả
công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN. Luận văn đi từ việc phân tích
chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, qua đó đánh giá thực trạng RRTD
trong cho vay DN và công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN của chi
nhánh. Từ việc phân tích đó, luận văn rút ra được những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế đối với công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại

Chi nhánh. Trên cơ sở đó, đưa ra các nhóm giải pháp thích hợp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
- Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một trong những nghiệp vụ của NHTM. Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Khái niệm doanh nghiệp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp, nếu xét quan điểm mục
tiêu lợi nhuận thì M.Francois – một nhà kinh tế người Pháp đã định nghĩa:
“Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất thông qua đó, trong khuôn khổ một số
tài sản nhất định người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau nhằm tạo
ra những sản phẩm dịch vụ để bán trên thị trường nhằm thu về khoản chênh
lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm ”.
Theo luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy doanh nghiệp được hiểu là một đơn vị sản xuất kinh doanh, có

tài sản, được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là lợi nhuận, tối


9
đa lợi ích cho các chủ thể doanh nghiệp.
- Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM
Cho vay doanh nghiệp là việc thỏa thuận giữa NHTM và doanh nghiệp,
theo đó NHTM giao cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại cho vay doanh nghiệp
- Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu chí này hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể phân thành các
loại sau:
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến một năm.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên một năm đến 5
năm.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
- Theo mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp vay vốn
Theo tiêu chí này hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể phân thành các
loại sau:
Cho vay bất động sản
Cho vay kinh doanh chứng khoán
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Theo tiêu chí này, hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể phân thành

các loại sau:
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên giá trị
tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bên thứ ba).
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là các khoản cho vay không


10
có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba mà thường
dựa trên uy tín và năng lực tài chính của DNVV để cho vay.
- Theo phương thức cho vay
Theo tiêu chí này, hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể phân thành
các loại sau:
Cho vay từng lần (cho vay theo món): Phương thức này áp dụng đối
với doanh nghiệp có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không
thường xuyên với NHTM, có nguồn thu không ổn định; việc vay vốn của DN
chỉ mang tính thời vụ hay mở rộng sản xuất như cho vay bù đắp thiếu hụt tài
chính tạm thời.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng được áp dụng đối với các DNVV có tình hình sản xuất kinh doanh ổn
định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên với NHTM. Hạn mức
cho vay đối với doanh nghiệp được tính toán trên cơ sở nhu cầu vốn thực tế
của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay đồng tài trợ: là hình thức nhiều NHTM cùng cho vay một dự
án, phương án kinh doanh và cùng gánh chịu rủi ro như nhau.
1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp
Trong quan hệ vay vốn với ngân hàng, khách hàng doanh nghiệp có đặc
điểm sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên mục
đích cho vay doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn hơn so với qui mô hoạt

động sản xuất kinh doanh của cá nhân nên doanh thu hoạt động của doanh
nghiệp lớn, nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh cụ thể vay vốn lưu động,
đầu tư dây chuyền sản xuất kinh doanh thường rất lớn. Do đó cho vay doanh
nghiệp thường là cho vay món lớn và dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong


11
tổng dư nợ vay của ngân hàng.Thông qua hoạt động cho vay doanh nghiệp,
NHTM tiết kiệm được chi phí trong hoạt động cho vay do chi phí giao dịch
trong cho vay doanh nghiệp thấp so với qui mô cho vay.
- Thứ hai, doanh nghiệp hoạt động theo qui định của pháp luật nên các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh ghi chép đầy đủ và
rõ ràng. Thông tin tài chính của DNVV được thể hiện rõ ràng qua báo cáo
tài chính của DNVV, qua đó giúp cho NHTM dễ dàng giám sát được các
hoạt động của DNVV. Hồ sơ pháp lý của DNVV cũng rất rõ ràng nên
NHTM không quá khó để đánh giá tư cách pháp lý của DNVV và những
người liên quan.
- Thứ ba, cho vay doanh nghiệp thường ở qui mô lớn, lợi ích thu được từ
hoạt động cho vay cao. Điều này có nghĩa là rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp thường cao. Giá trị tổn thất trong cho vay doanh nghiệp cũng
chiếm giá trị lớn trong tổng tổn thất của NHTM.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, NHTM luôn phải đối diện với
nhiều loại rủi ro. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là khả năng mà một tiến
trình hoặc một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi lên tình hình
tài chính của NHTM hoặc cản trở NHTM thực hiện các mục tiêu đã định.
Trong các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín
dụng có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của NHTM. Vậy rủi ro tín

dụng là gì?
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perpective”, A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các


12
luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể
được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn (A.Saunder, H.Lange (1995),
Financial Institutions Management – A Modern Perpective, Irwin, Artarmon)
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán
hay thanh toán trễ hạn (Timothy W.Koch (1995), Bank Management,
University of South Carolina, The Dryden Press, page 107).
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra
các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ
hạn (delayed payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.

Như vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp được hiểu là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ vay của DN tại NHTM do DN vay vốn
không thực hiện đúng hạn hoặc không có khả năng thực hiện đúng hạn một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết.


13
Qua các khái niệm trên ta thấy RRTD trong cho vay DN là một khái
niệm có nhiều biểu hiện và nhiều cấp độ. Mức thấp nhất của rủi ro tín dụng là
sự trễ hẹn một vài ngày của dòng tiền đã cho vay dẫn đến quá hạn, nợ xấu,
mức độ cao nhất là vỡ nợ.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp khác
nhau tùy theo mục đích, tiêu chuẩn. Tuy nhiên, cách phân loại rủi ro tín dụng
phổ biến hiện nay như sau:
- Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau đây:
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên
quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để
quyết định tài trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu
chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…);
rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay giải ngân,
theo dõi, giám sát khoản vay).
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng
tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc

trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi
ro cao).
- Căn cứ phạm vi gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi
ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín dụng hệ thống. Rủi ro tín dụng đặc thù là rủi


14
ro của một khoản tín dụng cụ thể phát sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro
dự án mà người vay thực hiện. Rủi ro tín dụng hệ thống là rủi ro tín dụng phát
sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động
lên toàn bộ những người vay như rủi ro tín dụng phát sinh do suy thoái kinh
tế, khủng hoảng kinh tế, ...
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp
a. Nguyên nhân khách quan
Sự tác động của các yếu tố khách quan bên ngoài thường khó dự đoán,
khó kiểm soát, gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng, ngân hàng và
thường bao gồm các loại như: sự thay đổi chính sách của nhà nước, môi
trường tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội không thể dự đoán trước tác động
đến các DNVV dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ cho
ngân hàng.
Nhiều khách hàng có hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, giá thành cao
dẫn đến thua lỗ, thâm hụt vốn. Doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu bằng vốn
vay ngân hàng nên khi xảy ra rủi ro, vốn vay bị tổn thất.
Đạo đức của người đứng đầu DNVV lợi dụng kẽ hở của pháp luật để
tính toán lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, vay không có ý định trả nợ, chi
tiêu lãng phí, tham ô.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu.
Để có được sự đánh giá chính xác về tình hình DNVV, cán bộ tín dụng

phải có kiến thức, kỹ năng về các vấn đề liên quan đến DNVV, am hiểu quy
trình nghiệp vụ. Do vậy, cán bộ tín dụng cần phải có đủ trình độ nhằm phát
hiện, sàng lọc tốt khách hàng vay vốn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có đạo
đức, trung thực để tránh rủi ro tín dụng do cố ý làm sai quy trình tín dụng nhằm


15
nhận được những khoản ‘bồi dưỡng’, ‘vay ké’, tham nhũng từ khách hàng.
- Sự quản lý yếu kém của ngân hàng
Sự quản lý yếu kém trong hoạt động ngân hàng thể hiện ở một số nội
dung như: chậm điều chỉnh, ban hành mới các cơ chế, chính sách phù hợp; chỉ
đạo nghiệp vụ không sâu sát, kịp thời; không có các chính sách phòng ngừa
rủi ro hoặc có nhưng không hoàn thiện... Sự yếu kém trong quản lý dẫn đến
rủi ro tín dụng trong cho vay phát sinh từ tất cả các khâu trong quá trình cấp tín
dụng của NHTM.
1.2.4. Hậu quả do rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp gây ra
- Đối với ngân hàng thương mại
Khi gặp rủi ro tín dụng, NHTM không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, NHTM gặp nhiều rủi ro liên quan. Thứ nhất, NHTM không huy
động được nguồn vốn để bù đắp khoản cho vay không thu hồi được dễ dẫn
đến rủi ro thanh khoản, ngược lại NHTM có thể gặp rủi ro tái tài trợ, rủi ro lãi
suất do lãi suất huy động tăng. Thứ hai, một khoản vay không trả nợ được làm
giảm giá trị tài sản trên sổ sách, giảm lợi nhuận đồng thời làm giảm giá trị thị
trường của khoản vay do khoản vay có mức độ rủi ro tăng. Thứ ba, làm giảm
uy tín của NHTM đó và gây rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng đặc biệt là hoạt động huy động vốn và dịch vụ.
- Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành
và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá
sản thì sẽ bị ảnh hưởng lan truyền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, người

gửi tiền hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng, làm
cho hệ thống ngân hàng mất thanh khoản và có thể phá sản ảnh hưởng rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế.


16
1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
- Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Quản trị RRTD trong cho vay DN là một quá trình nhằm nhận dạng rủi
ro tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng và tối thiểu hóa
những tác động bất lợi của RRTD trong cho vay DN.
- Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị RRTD trong cho vay DN là tối thiểu hóa chi phí
quản trị rủi ro, giảm thiếu tổn thất ở mức thấp nhất do rủi ro tín dụng trong
cho vay DN gây ra.
- Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Nội dung của quản trị RRTD trong cho vay DN bao gồm:
+ Nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Nhận dạng RRTD trong cho vay DN là quá trình xác định liên tục, có hệ
thống và đan xen với các bước khác của quá trình quản trị RRTD trong cho
vay DN.
+ Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Đánh giá RRTD trong cho vay DN là quá trình xác nhận mức độ nghiêm
trọng của tổn thất và khả năng xuất hiện của RRTD trong cho vay DN, trên cơ
sở đó, xếp hạng RRTD trong cho vay DN theo thứ tự ưu tiên mà nguồn lực
phải được dành để kiểm soát. Để xác định mức độ nghiêm trọng của tổn thất
NHTM thường thực hiện xếp hạng tín dụng (hoặc tín nhiệm) theo xác suất vỡ
nợ của từng khách hàng vay theo phương pháp định tính hoặc định lượng
hoặc cả hai phương pháp định lượng kết hợp với định tính.

Theo Standard & Poor, “Xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá
hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ
thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng


×