Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.45 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ TRỌNG ĐIỂM

MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CN QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ TRỌNG ĐIỂM

MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CN QUY NHƠN

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN


Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Ngô Trọng Điểm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Bố cục luận văn

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

CHƯƠNG 1 . MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ
MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

8

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

8

1.1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

8

1.1.2. Doanh nghiệp và phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng
đối với doanh nghiệp


10

1.2. MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

19

1.2.1. Nội dung của mở rộng tín dụng doanh nghiệp

19

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá về mở rộng tín dụng doanh nghiệp

21

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng doanh nghiệp

27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

36

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN TRONG
THỜI GIAN 2009 – 2011

38



2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH QUY NHƠN

38

2.1.1. Vài nét lịch sử

38

2.1.2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam CN Quy Nhơn ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng

39

2.1.3. Khái quát tình hình huy động vốn, tín dụng và hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – CN Quy Nhơn

41

2.1.4. Đặc điểm doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định ảnh hưởng đến mở
rộng tín dụng doanh nghiệp

44

2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN
QUY NHƠN

48


2.2.1. Thực trạng tăng trưởng quy mô tín dụng doanh nghiệp tại VCB
Quy Nhơn

48

2.2.2. Thực trạng đa dạng hóa sản phẩm cho vay

54

2.2.3. Thực trạng tăng trưởng thu nhập tín dụng doanh nghiệp

66

2.2.4. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng

66

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI VCB QUY NHƠN TRONG THỜI GIAN 2009 2011
2.3.1. Những kết quả đạt được

71
71

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế mở rộng hoạt động tín
dụng Doanh nghiệp tại VCB Quy Nhơn

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


79

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUY NHƠN

80


3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

80

3.1.1. Căn cứ vào xu hướng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định

80

3.1.2. Căn cứ chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – CN Quy Nhơn

81

3.2. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

82

3.2.1. Hoàn thiện chính sách về phát triển thị trường


82

3.2.2. Rà soát và hoàn thiện các chính sách chăm sóc khách hàng

84

3.2.3. Chính sách sản phẩm, dịch vụ tín dụng của Ngân hàng

86

3.2.4. Chính sách về giá

89

3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ

90

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ

96

3.3.1. Đối với cơ quan hành chính tỉnh Bình Định

96

3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam

96


3.3.3. Đối với Ngân hàng Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

97

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

98

KẾT LUẬN

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

101


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM

: Máy rút tiền tự động

CN

: Chi nhánh

DN


: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

KH

: Khách hàng

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NH

: Ngân hàng

NHNT

: Ngân hàng ngoại thương

NHTM

: Ngân hàng thương mại


PR

: Truyền thông

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VCB Quy Nhơn

: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn

VND

: Việt Nam đồng

Vietcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1

Tình hình huy động, dư nợ của VCB Quy Nhơn qua các
năm

2.2

Trang

42

Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn
2009-2011

44

2.3

Cơ cấu số lượng doanh nghiệp tại Bình Định

45

2.4

Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế ngày
31/12


46

2.5

Dư nợ cho vay của VCB Quy Nhơn qua các năm

49

2.6

Số lượng khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tại VCB
Quy Nhơn

51

2.7

Số hợp đồng vay vốn tại VCB Quy Nhơn qua các năm

52

2.8

Dư nợ vay bình quân khách hàng doanh nghiệp

53

2.9


Số dư tín dụng doanh nghiệp tại VCB Quy Nhơn

54

2.10

Dư nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2009-2011

56

2.11

Dư nợ phân theo ngành kinh tế

57

2.12

Dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 20092011

60

2.13

Dư nợ phân theo biện pháp bảo đảm

61

2.14


Dư nợ phân theo loại tiền qua các năm 2009-2011

63

2.15

Số dư bảo lãnh từ năm 2009 – 2011

64

2.16

Tình hình chiết khấu, tái chiết khấu qua các năm

65

2.17

Thu nhập tín dụng doanh nghiệp

66


2.18

Xếp hạng các doanh nghiệp vay vốn tại VCB Quy Nhơn

68

2.19


Tình hình nợ xấu qua các năm 2009-2011

69

2.20

Mức tăng, giảm tỷ lệ nợ xóa ròng qua các năm 2009-2011

70

2.21

Mức tăng, giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro

71


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1
2.2

Biểu đồ số lượng doanh nghiệp tại Bình Định

Trang

47

Biểu đồ số dư tín dụng tại VCB Quy Nhơn qua các
năm

55

2.3

Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo ngành kinh tế năm 2009

58

2.4

Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo ngành kinh tế năm 2010

59

2.5

Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo ngành kinh tế năm 2011

59

2.6

Biểu đồ dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp

61


2.7

Biểu đồ dư nợ phân theo biện pháp bảo đảm

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt
động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng
và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế
xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo..., đồng thời doanh
nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc dân.
Chính vai trò quan trọng của doanh nghiệp đối với sự phát triển về kinh
tế nên nhà nước đã có những chủ trương, chính sách và các chương trình thúc
đẩy các doanh nghiệp này phát triển để có những đóng góp lớn hơn nữa cho
sự phát triển chung của xã hội. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi trường
kinh doanh, hành lang pháp lý đang dần được cải thiện để các loại hình doanh
nghiệp dễ dàng hoạt động. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều đối tượng doanh
nghiệp vẫn gặp khó khăn về đất đai, công nghệ, môi trường kinh doanh chưa
thực sự bình đẳng, vấn đề tiếp cận nguồn vốn tín dụng vẫn là rào cản cho sự
phát triển của doanh nghiệp.
Với mối quan tâm cùng các giải pháp hỗ trợ của nhà nước để doanh

nghiệp phát triển nên doanh nghiệp là đối tượng khách hàng mà các tổ chức
tín dụng rất quan tâm. Việc mở rộng tín dụng doanh nghiệp không chỉ phù
hợp với chính sách của nhà nước mà còn là thị trường đầy tiềm năng của các
ngân hàng thương mại.
Đối với Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – CN Quy Nhơn mở
rộng tín dụng doanh nghiệp cũng là một chủ trương trọng tâm mà ngân hàng


2

hướng đến góp phần tăng quy mô hoạt động, mang lợi nhuận cho ngân hàng
thúc đẩy chi nhánh phát triển góp phần vào việc phát triển Ngân hàng TMCP
ngoại thương việt nam trở thành tập đoàn tài chính hùng mạnh, chính vì lý do
đó nên tôi đã chọn đề tài là “Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam – CN Quy Nhơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận về Tín dụng doanh nghiệp và Mở rộng tín
dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam CN Quy Nhơn thời
gian 2009-2011
Đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các vấn đề liên quan đến quá trình mở
rộng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam –
CN Quy Nhơn.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng TM CP Ngoại thương Việt Nam CN Quy Nhơn, gồm mở rộng các

hình thức cho vay và các hình thức tín dụng khác.
+ Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam CN Quy Nhơn tại Bình Định.
+ Về thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động cho vay KHDN của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam CN Quy Nhơn tại Bình Định giai
đoạn 2009–2011.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của phép biện chứng duy vật kết hợp giữa
lý luận và thực tế hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
CN Quy Nhơn, luận văn vận dụng các phương pháp thu thập, tổng hợp, phân
tích số liệu thống kê, so sánh, đối chiếu để nhận định, đánh giá tình hình và đề
xuất các giải pháp.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề tín dụng doanh nghiệp và mở rộng tín dụng
doanh nghiệp của các Ngân hàng thương mại
Nội dung của chương 1 bao gồm:
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về tín dụng doanh nghiệp của ngân
hàng thương
- Mở rộng tín dụng doanh nghiệp: Nội dung của mở rộng tín dụng
doanh nghiệp, các tiêu chí đánh giá về mở rộng tín dụng doanh nghiệp, các
tiêu chí phản ánh tình hình kiểm soát rủi ro, các nhân tố ảnh hưởng đến mở
rộng tín dụng.
Chương 2. Thực trạng mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TM CP ngoại thương Việt Nam – CN Quy Nhơn trong thời gian 2009-2011

Nội dung chương 2 bao gồm:
- Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam – CN Quy
Nhơn: bao gồm giới thiệu về VCB Quy Nhơn, khái quát tình hình huy động vốn,
tín dụng và hoạt động kinh doanh của VCB Quy Nhơn thời gian 2009 – 2011.
- Đặc điểm của các doanh nghiệp tại Bình Định ảnh hưởng đến mở
rộng tín dụng doanh nghiệp.
Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng


4

TMCP ngoại thương Việt Nam – CN Quy Nhơn: phân tích, đánh giá theo cơ
cấu về tính hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại VCB Quy Nhơn, đa
dạng hoá sản phẩm dịch vụ và đánh giá tình hình khách hàng doanh nghiệp
vay vốn tại VCB Quy Nhơn, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá.
- Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại VCB
Quy Nhơn.
- Đánh giá chung về thực trạng mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại
VCB Quy Nhơn: những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế về mở rộng tín dụng doanh nghiệp.
Chương 3. Giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
TM CP Ngoại thương Việt Nam – CN Quy Nhơn.
Nội dung của chương 3 bao gồm:
- Đưa ra các căn cứ đề xuất các giải pháp: căn cứ vào xu hướng phát
triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định & Căn cứ vào chiến lược
phát triển của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam – CN Quy Nhơn.
- Từ đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng doanh nghiệp từ đó đưa ra các
giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp và kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Từ thực trạng đưa ra các kiến nghị đối với các bộ ngành liên quan, đối
với ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam và uỷ ban nhân tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Sự phát triển của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng cho nền kinh tế
nó góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu, nâng cao thu nhập cho
người dân, tuy nhiên sự phát triển của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn
như thủ tục hành chính, thuế, đất đai, công nghệ, và nguồn vốn để phát triển.
Chính vai trò quan trọng của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế nên đã
được chính phủ, các cơ quan và những học giả rất quan tâm đến sự phát triển


5

của doanh nghiệp. Luận văn đã sử dụng một số tài liệu có liên quan để làm
nền tảng lý luận và minh chứng cho những nhận định được trình bày trong
luận văn. Cụ thể như sau:
(a) “Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và
phát triển Kontum”, luận văn thạc sĩ – Hà Đức Hùng (năm 2011). Nội dung
luận văn đã khái quát hoá các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp và các liên hệ thực tiễn tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển chi nhánh Kontum:
- Nội dung mở rộng hoạt động tín dụng KHDN của ngân hàng thương
mại nói đến quan điểm mở rộng tín dụng, sự cần thiết của mở rộng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp đồng thời đưa ra các chỉ tiêu đánh giá của việc mở
rộng tín dụng doanh nghiệp
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng tín dụng của NHTM
đối với khách hàng doanh nghiệp
- Từ thực trạng của việc mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng,
tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế từ đó đưa ra
những giải pháp và kiến nghị đối với việc mở rộng tín dụng doanh nghiệp
(b) “Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc khu

vực kinh tế tư nhân tại Ngân hàng Công thương Thành phố Đà Nẵng
(Vietinbank Đà Nẵng)”, luận văn thạc sĩ – Võ Thị Thu Hiền (năm 2011). Nội
dung luận văn đưa ra một số vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng trong các
ngân hàng thương mại, trong đó có nội dung về mở rộng tín dụng đối với khu
vực kinh tế tư nhân và đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín
dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân.
Từ thực trạng về mở rộng tín dụng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân như mở rộng quy mô cho vay, về mạng lưới, về dịch vụ, về điều kiện,
phương thức cho vay, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những nguyên


6

nhân, đồng thời đưa ra các giải pháp xuất phát từ những hạn chế trên và các
kiến nghị với các bộ, ngành về các vấn đề có liên quan.
(c) “Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Văn Tuấn năm 2010. Nội dung của luận văn đã khái quát được tình hình
doanh nghiệp chung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, thực trạng các doanh nghiệp
vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, từ
đó đưa ra được các kết làm được, các hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp và
các kiến nghị cần thiết, cụ thể:
- Tác giải đã đưa ra các vấn đề lý luận về tín dụng doanh nghiệp và mở
rộng tín dụng doanh nghiệp trong các ngân hàng thương mại trong đó tác giả
đã đưa ra nội dung của mở rộng tín dụng doanh nghiệp và các chỉ tiêu để đánh
giá kết quả mở rộng tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh việc mở rộng tín dụng
doanh nghiệp luôn đi kèm với việc kiểm soát rủi ro tín dụng, nên tác giả đã
đưa ra các tiêu chí kiểm soát rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến mở
rộng tín dụng doanh nghiệp để từ đó có cơ sở để đánh giá một cách khách
quan về tín dụng doanh nghiệp.

- Từ thực tế hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk tác giả đã có những nhìn nhận,
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp thông qua việc phân
tích, đánh giá để rút ra những kết quả đạt được về việc mở rộng tín dụng
doanh nghiệp và những hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp về mở rộng tín
dụng doanh nghiệp cũng như các kiến nghị.
(d) “Thực trạng doanh nghiệp tỉnh Bình Định” của chủ biên Phạm
Thị Xuân Cúc, nhà xuất bản thống kê năm 2011 với nội dung đánh giá thực
trạng của doanh nghiệp tỉnh Bình Định trong 10 năm từ năm 2001 – 2010.
Nội dung của cuốn sách đánh giá một cách tổng quan về tình hình


7

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định khá đầy đủ về sự phát triển của
doanh nghiệp, sự phân bố theo địa giới hành chính, theo thành phần kinh tế,
theo ngành sản xuất, theo lao động, theo nguồn vốn, theo tài sản. Với sự
tổng hợp và đánh giá khá toàn diện về tình hình doanh nghiệp trên địa bàn
toàn tỉnh trong thời gian 10 năm 2001-2010 đặc biệt là cơ cấu doanh nghiệp
theo loại hình như sự giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước do quá trình cổ
phần hoá, hay tăng số lượng ngoài nhà nước như doanh nghiệp tư nhân,
công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần … qua đó cho chúng ta thấy
được tổng quan về tình hình doanh nghiệp, đặc biệt về thế mạnh và cả những
yếu kém của các doanh nghiệp, cũng như phân bổ theo ngành như đặc thù là
sự phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế biến … từ đó Ngân hàng có
cơ sở vững chắc để đánh giá một cách khách quan và có hoạch định về chiến
lược phát triển một cách chính xác, và là nguồn tài liệu khá có ích cho tác
giả tham khảo để từ đó đưa ra những nhận định, định hướng phân tích cho
luận văn của mình.



8

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Ngân hàng thương mại & mở rộng tín dụng doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Chính vai trò của ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá và ngược lại
kinh tế hàng hoá thúc đẩy ngân hàng thương mại phát triển mạnh mẽ đóng vài
trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoàn thiện nền kinh tế thị trường và ngày càng
làm cho ngân hàng thương mại có vai trò không thể thiếu được trong nền kinh
tế hàng hoá.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của
Ngân hàng Nhà nước
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
* Trong nền kinh tế ngân hàng thương mại có chức năng sau:
- Trung gian tín dụng: NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa huy động
vốn và cho vay vốn. NHTM huy động vốn từ các thành phần kinh tế và sử
dụng nguồn vốn này để cho vay các thành phần kinh tế cần vốn khác để phục

vụ cho các hoạt động đầu tư, sản xuất thúc đẩy kinh tế phát triển, giải quyết


9

việc làm, đồng thời NHTM hưởng được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất
tiền gửi và cho vay.
- Trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Để
thực hiện việc này các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch.
Chức năng này góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của ngân NHTM. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với Ngân hàng thương
mại, do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền
vào nền kinh tế.
* Định nghĩa mở rộng tín dụng doanh nghiệp: là sự gia tăng về quy
mô của các hoạt động liên quan đến tín dụng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro
và có khả năng sinh lời, phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của
ngân hàng.
b. Các nguyên tắc tín dụng
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế: Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng
đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát
triển. Đối với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ
thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này

hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng


10

thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm
bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi
nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một
bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách
hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn
thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định hiện hành: Quá
trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ
làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm
tăng áp lực đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất
vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá,
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực
hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị vật tư hàng hoá tương đương cho những
khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế
chấp, cầm cố hoặc thế chấp của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản
được tạo ra do sử dụng vốn vay.
1.1.2. Doanh nghiệp và phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng
đối với doanh nghiệp
a. Những vấn đề liên quan đến doanh nghiệp
* Định nghĩa về doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành ngày 12 tháng 12
năm 2005 thì doanh nghiệp được định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh

doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”. [2]


11

* Các hình thức của doanh nghiệp
- Phân loại theo tính chịu trách nhiệm
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn: là loại hình doanh nghiệp mà
ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp
bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện
các nghĩa vụ tài chính của nó.
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn: là loại hình doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ
tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Phân loại theo tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
+ DN có tư cách pháp nhân: là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp,
có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ DN không có tư cách pháp nhân: theo luật dân sự doanh nghiệp
không có tư cách pháp nhân là doanh nghiệp tư nhân và loại hình doanh
nghiệp này chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của mình.
- Phân loại theo hình thức sở hữu.
+ Với hình thức sở hữu toàn dân mà đại diện chủ sở hữu là nhà nước,
chúng ta có thể hình thành các công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước,
công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty TNHH nhà nước có hai thành
viên trở lên. Trong đó vốn tài sản của doanh nghiệp do nhà nước đầu tư 100%.
+ Với hình thức sở hữu tư nhân, chúng ta có thể hình thành doanh
nghiệp tư nhân. Vốn tài sản của doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân đầu tư.
+ Với hình thức sở hữu của các tổ chức xã hội hay xã hội nghề nghiệp,

đó là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các
thành viên được quy định trong điều lệ, có thể hình thành công ty TNHH
một thành viên


12

+ Với hình thức sở hữu hỗn hợp, đó là sở hữu đối với tài sản do các chủ
sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh
doanh thu lợi nhuận. Hình thức này có thể hình thành nhờ các doanh nghiệp
liên doanh, công ty TNHH hai thành viên trở nên, công ty cổ phần.
+ Với hình thức sở hữu chung, tức là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối
với tài sản, chúng ta có thể hình thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp liên doanh.
* Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Với sự ra đời và tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp đã tạo
ra nguồn của cải to lớn đáp ứng mọi nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo ra
việc làm, thu nhập cho hàng triệu người. Doanh nghiệp cũng chính là nơi biến
các thành quả của nghiên cứu và phát triển thành hiện thực. Đóng góp chung
cho sự phát triển xã hội, tuy nhiên ở mỗi thành phần kinh tế có các vai trò rất
to lớn:
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh
là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế
mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững

về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề
xã hội.
Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người
lao động.


13

Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng
trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua.
Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền
kinh tế quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành.
Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội.
b. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất
+ Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay việc duy trì, mở rộng
sản xuất là yêu cầu khách quan của việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Để
duy trì, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong
đó có yếu tố rất quan trọng là nguồn vốn cho sự phát triển, vốn của doanh
nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên trong điều kiện
hiện nay nguồn vốn cũng khá là quan trọng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài vốn tự có doanh nghiệp có thể huy động từ nguồn vốn vay
ngân hàng.
+ Nguồn vốn vay ngân hàng phục vụ chủ yếu cho các hoạt động
đầu tư trung dài hạn như mua sắm các máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở
hạ tầng, nhà xưởng, máy móc, phương tiện vận tải … phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp và nguồn vốn lưu động dùng để mua
nguyên liệu, vật tư … cũng phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh

doanh.
+ Ngân hàng có vai trò là trung gian huy động động vốn từ các thành
phần kinh tế khác nhau, từ dân cư và các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội …
sau đó cho các doanh nghiệp vay lại để tái sản xuất vừa mở rộng sản xuất
vừa đổi mới trang thiết bị, công nghệ cho doanh nghiệp


14

- Tín dụng ngân hàng là một công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ
mô, góp phần chống lạm phát, ổn định tiền tệ và giá cả, tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, trong
đó có chính sách tiền tệ mà công cụ chủ yếu và quan trọng là lãi suất, được
điều tiết thông qua ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại. Để ổn
định nền kinh tế vĩ mô chống lạm phát, ổn định giá cả. Tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các đối tượng phát triển. Vì vậy thông qua tín dụng ngân
hàng để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng đó.
- Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc di chuyển vốn
từ ngành này sang ngành khác
Trong cơ chế thị trường việc sản xuất kinh doanh vì động cơ lợi nhuận
tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các
ngành với nhau.
Cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành, sản xuất ra cùng một loại sản
phẩm hàng hoá. Mục đích cạnh tranh là giành ưu thế trong sản xuất để có ưu
thế trong tiêu thụ, nhằm thu được lợi nhuận. Điều kiện để giành thắng lợi
trong cuộc cạnh tranh này là doanh nghiệp phải có vốn khá lớn để đổi mới về
kỹ thuật, công nghệ, cải tiến tổ chức quản lý, nâng cao năng suất lao động,
tăng số lượng và chất lượng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất. Thực hiện yêu

cầu này, các doanh nghiệp cần vốn, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay thị
trường vốn chưa phát triển mạnh thì nguồn vốn chủ yếu của các doanh nghiệp
được hỗ trợ từ nguồn tín dụng ngân hàng. Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất khác nhau, mục đích
cạnh tranh là nhằm giành giật lĩnh vực đầu tư thu nhiều lợi nhuận.
Như chúng ta đã biết, trong các ngành sản xuất khác nhau do điều


15

kiện kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý khác nhau, do đó cùng một lượng vốn
đầu tư vào các ngành khác nhau nhưng lợi nhuận thu được trong cùng một
thời gian (một năm chẳng hạn) lại không bằng nhau. Từ đó dẫn đến sự cạnh
tranh di chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất
lợi nhuận cao.
Tuy nhiên việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác không
phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm được vì cần phải có những điều kiện
nhất định, song điều kiện khó khăn nhất, ý nghĩa nhất là đổi mới trang thiết bị,
kỹ thuật, công nghệ cùng với các phương tiện dịch vụ mới. Trong trường hợp
này doanh nghiệp phải dựa vào nguồn vốn tài trợ chủ yếu là vốn ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc các ngành
sản xuất khác nhau trong việc tự di chuyển vốn từ ngành này, lĩnh vực này
sang ngành khác, lĩnh vực khác có ý nghĩa nhiều mặt. Một mặt đó là việc tín
dụng ngân hàng với chức năng phân phối thực hiện việc phân phối lại vốn
giữa các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế quốc dân
một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác đó là việc tín dụng ngân hàng
góp phần vào việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp
thuộc ngành trong nền kinh tế quốc dân một cách hợp lý.
c. Phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp

Phân loại hoạt động tín dụng có nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, là
cơ sở để ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng thích hợp, giúp doanh nghiệp
vay vốn có sự lựa chọn phương thức vay hợp lý đảm bảo nguồn vốn sử dụng
hiệu quả từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Việc phân loại tín dụng doanh
nghiệp dựa trên một số tiêu chí sau:
Ø Phân loại tín dụng theo thời gian [4]
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 12 tháng


×