Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á, CN tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.9 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HỒNG THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HỒNG THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Hồng Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: .................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Những đóng góp khoa học .................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .....................................8
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......8
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng................................................................. 9
1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ............................................... 16
1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng........................................................... 19

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI........................................................................................................ 19
1.2.1. Quan niệm về QTRR tín dụng của ngân hàng thương mại .......... 19
1.2.2 Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng .............................. 21
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng................... 39

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................... 41
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng.................................................. 41
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ................................................. 42

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
QUẢNG NAM ...................................................................................... 44


2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH
QUẢNG NAM....................................................................................... 44
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Quảng Nam .................................................................................. 44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Quảng Nam .................................................................................. 45
2.1.3. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi
nhánh Quảng Nam .................................................................................. 49

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH QUẢNG NAM ....................... 50
2.2.1. Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đông Á Quảng Nam ............................................................................... 50
2.2.2 Thực trạng về công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông
Á Quảng Nam ......................................................................................... 53

2.2.3. Kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHĐA Quảng Nam
giai đoạn 2009 – 2012............................................................................. 70

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NH ĐÔNG Á QUẢNG NAM .................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................ 70
2.3.2. Những tồn tại trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đông Á Quảng Nam................................................................................. 72

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH
QUẢNG NAM ...................................................................................... 75
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á CHI NHÁNH QUẢNG NAM ............................................... 75


3.1.1 Các chỉ tiêu phát triển hoạt động của Ngân hàng Đông Á chi nhánh
Quảng Nam giai đoạn 2013 đến 2016..................................................... 75
3.1.2 Xác định mục tiêu yêu cầu về công tác QTRRTD tại Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam trong giai đoạn sắp đến. ........... 76

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QTRR TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH QUẢNG NAM ...................... 78
3.2.1. Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi
ro cho vay................................................................................................ 78
3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHĐA Quảng
Nam ......................................................................................................... 80
3.2.3. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro ........................................................ 89
3.2.4. Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng .... 91


3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 96
3.3.1 Đối với Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành................................ 96
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................... 97
3.3.3 Kiến nghị đối với NH Đông Á Hội sở ........................................... 98

KẾT LUẬN........................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GĐ/P-GĐ

Giám đốc, Phó Giám đốc

HSC

Hội sở chính

HĐTD

Hội đồng tín dụng

KH

Khách hàng

NHĐA

Ngân hàng Đông Á


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHĐA Hội sở

Ngân hàng Đông Á Hội sở

NHĐA QN

Ngân hàng Đông Á Quảng Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng

TSTC, CC, BL


Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.

Tên bảng
Mô hình xếp hạng tín dụng tiêu dùng
Một số chỉ tiêu kinh doanh chính của ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam qua các năm
Cơ cấu nợ vay theo thời hạn cho vay
Thực trạng nợ quá hạn tại ngân hàng Đông Á chi
nhánh Quảng Nam
Phân loại nhóm nợ qua các năm tại chi nhánh
Trích lập dự phòng của Ngân hàng Đông Á chi
nhánh Quảng Nam
Tình hình thu nợ đã XLRR tại NH Đông Á Quảng
Nam

Trang
26
45

51
52
58
68
69


DANH MỤC CAC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Các nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

16

1.2.

Đường cong tỷ lệ vỡ nợ cận biên

28

1.3.

Hợp đồng trao đổi tín dụng


36

1.4.

Hợp đồng quyền tín dụng

37

1.5.

Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro

37

1.6.

Quy trình chứng khoán hóa khoản vay

38

2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH Đông Á Quảng Nam

46

2.2.

Quy trình kiểm soát xét duyệt cho vay tại NH Đông
Á Quảng Nam


63

3.1.

Quy trình kiểm soát xét duyệt cho vay

86

3.2.

Quản lý nợ có vấn đề

91


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hàng loạt các Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, phát
triển và tồn tại hàng trăm năm trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh
tế phát triển, bị đổ vỡ từ cuối năm 2007 và nổi cộm là trong năm 2008 đến
nay, mà nguyên nhân chính là do rủi ro tín dụng (RRTD) mang lại, đã đặt ra
cho tất cả các nhà quản trị ngân hàng một vấn đề cần giải quyết, đó là năng
lực quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) trong hoạt động của ngân hàng.
Vấn đề xây dựng một hệ thống QTRRTD nhằm thực hiện được quá trình
xem xét đánh giá toàn diện các hoạt động tín dụng của NHTM, từ đó để nhận
biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các mặt hoạt động của
mình, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp,

tương ứng với từng nguy cơ xảy ra rủi ro là một yêu cầu bức thiết đối với các
nhà quản trị NHTM trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Quảng Nam là một thành viên trực thuộc
Ngân hàng Đông Á Hội sở. Hiện tại lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm
trên 80% trong cơ cấu tổng lợi nhuận. Vì vậy rủi ro trong hoạt động này cũng
chiếm tỉ lệ cao nhất. Thực tế cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam vẫn còn những mặt hạn
chế. Do đó, công tác QTRRTD, đặc biệt là RRTD trong lĩnh vực cho vay là
một công việc hết sức quan trọng, nó đảm bảo chất lượng tín dụng ngày càng
nâng cao, hạn chế tối đa những tổn thất xảy ra, nó quyết định sự thành công
hay thất bại trong hoạt kinh doanh, góp phần nâng cao uy tín và lợi thế trong
cạnh tranh của chi nhánh.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam” để làm luận văn nghiện cứu, vì nó
có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là căn cứ vào thực trạng vấn đề rủi
ro tín dụng trong lĩnh vực cho vay tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Quảng
Nam, vận dụng lý thuyết quản trị rủi ro để nhận diện, đo lường được mức độ
rủi ro tín dụng mà đơn vị đang gánh chịu, xác định các nhóm nguyên nhân
chủ yếu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực QTRRTD.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiện về rủi ro, rủi ro tín dụng và
QTRRTD của các NHTM.
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, công tác QTRRTD tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Quảng Nam

-Vận dụng lý thuyết quản trị rủi ro vào thực tiễn để nhận diện, đo lường
được mức độ rủi ro tín dụng tại đơn vị, xác định các nhóm nguyên nhân chủ
yếu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực QTRRTD tại NH
Đông Á Quảng Nam
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về lý thuyết tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế những nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Quảng Nam. Từ
đó, đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình và số liệu từ năm 2009 đến năm
2012. Trên cơ sở phân tích đánh giá đưa ra định hướng và giải pháp nhằm áp
dụng từ nay đến 2016.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề thực hiện luận văn này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu kinh tế; phương pháp chuyên gia,
chuyên khảo; phương pháp thừa kế số liệu; phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh.
5. Những đóng góp khoa học
Qua thực hiện luận văn, chúng tôi đã đóng góp được những vấn đề sau:
- Về lý luận: Hệ thống hoá được vấn đề rủi ro, rủi ro tín dụng và
QTRRTD của các NHTM.
- Về thực tiễn: Đánh giá được thực tiễn rủi ro tín dụng và công tác
QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam.
+ Vận dụng được lý thuyết quản trị rủi ro vào thực tiễn tại đơn vị nghiên

cứu từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực QTRRTD theo
hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện của Ngân hàng Đông Á chi nhánh
Quảng Nam, đồng thời tiện cận với hệ thống luận văn quốc tế.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng và mang lại phần lợi nhuận lớn. Song hoạt động này chứa đựng tiềm ẩn
rủi ro cao; Được biểu hiện ra bên ngoài là sự gia tăng các khoản nợ quá hạn,
nợ xấu, nợ khó thu (gốc và lãi), thất thoát vốn tín dụng do bị lừa đảo. Rủi ro
trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng được
biết đến như một đặc thù, là yếu tố khách quan trong kinh doanh tiền tệ NH.
Rủi ro thường gây ra những tổn thất thiệt hại cho NH, tuỳ theo cấp độ rủi ro
mà hoạt động kinh doanh phải chịu tổn thất lớn hay nhỏ.
Từ thực tiễn cho thấy, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của NH. Đồng thời, nhất là khi nền kinh tế Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào thị trường quốc tế và cạnh tranh ngày


4
một diễn ra gay gắt thì nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng sẽ càng gia
tăng. Hơn nữa, trong thời gian vừa qua thực trạng nợ xấu của các NHTM
đang ở mức báo động. Vì thế, quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng đối với
NH. Đây là một bài toán khó luôn được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm
hàng đầu và giải quyết.
Giải quyết bài toán trên để làm đề tài nghiên cứu khoa học, trong điều
kiện hạn hẹp có được, tác giả luận văn đã tích cực tìm hiểu, tham khảo các
công trình, luận văn khoa học của những người đã thực hiện trước, có liên
quan với những nội dung chính như sau:
- Hà Hoài Nam (2010), đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh tỉnh Daklak ” Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.

Tác giả hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay, đưa ra phương pháp làm cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro cho vay và quản
trị rủi cho cho vay tại chi nhánh, đồng thời kết hợp với những nghiên cứu lý
thuyết, đề tài đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho
vay và hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Đà Nẵng.
- Đỗ Thị Tuyết Loan (2011), đề tài:"Quản trị RRTD tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh 4 - TP.HCM ", Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh.
Tác giả khái quát lý luận cơ bản về RRTD, trình bày một số loại rủi ro
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đặc biệt phân tích rõ hơn các
vấn đề cốt lõi của RRTD như: Các nguyên nhân gây ra RRTD, những thiệt
hại do RRTD gây ra.
Từ đó, tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản về Quản trị RRTD như:
Mục tiêu quản trị RRTD, vai trò của quản trị RRTD, nguyên tắc quản trị
RRTD, nội dung của quản trị RRTD, các biện pháp quản trị RRTD.... nhằm


5
hạn chế một cách thấp nhất những hậu quả do RRTD mang lại, nâng cao mức
độ an toàn cho kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo
thêm một số kinh nghiệm về Quản trị RRTD của các nước như: Thái Lan,
Hồng Kông, Hàn Quốc... từ đó làm bài học quý báu cho các NHTM Việt
Nam, đưa hoạt động kinh doanh của NH luôn phát triển một cách hiệu quả, an
toàn và bền vững.
- Võ Xuân Hoàn (2011), đề tài:"Quản trị RRTD tại Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Quảng Nam ", Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh,
Đại học Đà Nẵng.
Tác giả nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của quản trị RRTD có tính
nguyên tắc trong việc xây dựng một chính sách quản trị RRTD hữu hiệu đối với
một NHTM và việc áp dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro phải được cụ thể hoá

phù hợp với chiến lược kinh doanh của NH, phù hợp với sản phẩm tín dụng mà
NH cung cấp. Đồng thời, công tác quản trị RRTD phải đảm bảo đạt được các
mục tiêu NHTM đưa ra và phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
- Nguyễn Dương Thị Hằng Nga (2007), đề tài:"Quản trị RRTD tại
Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong thời kỳ hội nhập quốc tế", Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ
Chí Minh.
Luận văn nêu một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của NHTM
và cơ sở lý luận về quản trị RRTD của NH trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị RRTD
tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai, từ đó đưa ra những mặt
tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản trị.
Đề xuất một số giải pháp quản trị RRTD có thể áp dụng trong thực tiễn
để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh.


6
Quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn cao học này đã cho tác giả có
được những hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
nói chung và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á Quảng Nam nói
riêng. Đánh giá những mục tiêu đạt được trong suốt quá trình tìm tòi nghiên
cứu, một số kết quả dưới đây của luận văn tác giả cho là có ý nghĩa nhất:
Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại đã được nghiên cứu
trong một số đề tài khoa học trước đây, tuy nhiên mục tiêu nghiên cứu dành
nhiều sự quan tâm về phần lý luận chung và đề xuất các giải pháp mang tính
tổng thể. Với luận văn cao học này, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại được xem xét, đánh giá dựa vào những cơ sở thực tiễn để
đưa ra những luận chứng tin cậy về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
TMCP Đông Á Quảng Nam hiện nay, những kết quả đã đạt được, những hạn
chế cần khắc phục, những giải pháp của quản trị rủi ro tín dụng,.. tác giả đánh

giá yếu tố ứng dụng thực tiễn trong suốt quá trình nghiên cứu là mục tiêu
quan trọng nhất của luận văn, bởi điều này thực sự có ý nghĩa đối với việc
hoàn thiện và phát triển hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong tương lai của
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam.
Những giá trị tham khảo được từ các công trình nghiên cứu trên, cùng
với thực tế cho vay tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam là
những cơ sở quan trọng giúp tôi thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam”.
Kết cấu của đề tài: Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Quảng Nam.


7
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Quảng Nam.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) “NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp

vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy NHTM là một trung
gian tài chính quan trọng đứng giữa người đi vay và người cho vay, thông qua
đó kiếm lợi nhuận cho mình. Tín dụng của NHTM là một lĩnh vực phức tạp
và thường xuyên cập nhập theo những biến chuyển của môi trường kinh tế.
NHTM với đặc thù là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên tính chất hoạt động và rủi ro có
những khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Các loại rủi ro thường gặp
hoạt động ngân hàng bao gồm: Rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối (còn gọi là rủi
ro tỷ giá), rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động
và công nghệ…
Từ rủi ro phân tích kinh tế được dùng để đề cập đến tình trạng một quyết
định có thể có nhiều kết quả với các khả năng khác nhau. Có thể hiểu một
cách chung nhất về rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hay các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn có thể xảy
ra cho ngân hàng.
Trong thời đại ngày nay đặc thù nền kinh tế thị trường cùng với sự chi
phối bởi các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng. những rủi ro trong sản
xuất kinhdoanh của nền kinh tế trực tiếp hay gián tiếp tác động đến hiệu quả
kinh doanh của các NHTM. Đây là những tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực


9
có độ nhạy cảm cao, nên khả năng xảy ra trong hoạt động của NHTM cao hơn
có thể nói là loại rủi ro bị nhân đôi.
Các nhà nghiên cứu và điều hành hoạt động tài chính ngân hàng đã cho
rằng: “Rủi ro hoạt động NHTM gắn với các biến cố có khả năng xảy ra không
dự kiến và dẫn đến những tổn thất, mất mát có thể xảy ra cho ngân hàng”.
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Một trong những hoạt động chính của NHTM là hoạt động cho vay nên

rủi ro là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả
năng phân tích đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả, nếu ngân hàng chấp nhận
nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng đó có khả năng phải
đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp.
Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân
hàng thậm chí phá sản. Vì thế bộ phận quản lý tín dụng và quản trị rủi ro là
hai bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ NHTM nào.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng
(TCTD) theo quy định tại điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số
493/2005/QDD – NHNN ngày 24/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
a. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Trước đây người ta thường dùng khái niệm nợ quá hạn, tức là khoản vay
đã quá hạn quá thời hạn trả nợ gốc hoặc lãi để đo lường rủi ro tín dụng, thì
nay tiêu chí được sử dụng phổ biến đó là nợ xấu. Nếu như nợ quá hạn chỉ
những khoản nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng
hạn và không được ngân hàng đồng ý điều chỉnh kỳ hạn hoặc gia hạn nợ (đơn


10
thuần theo định lượng) thì khái niệm nợ xấu rộng hơn chỉ dựa vào thời hạn trả
nợ mà còn dựa vào tình hình tài chính có xu hướng xấu, sự suy giảm về khả
năng trả nợ tính chất của khoản vay cũng như tình hình quan hệ tín dụng với
các tổ chức tín dụng khác.
Để đo lường chất lượng tín dụng người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu

Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) tức là các khoản nợ có khả năng
chuyển thành nợ xấu cao.
Nợ không có tài sản đảm bảo
Tiêu chí nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được sử dụng phổ biến
nhất do vậy khi nói đến chất lượng tín dụng người ta nghĩ ngay đến tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ.
Tuỳ thuộc vào trình độ của hệ thống thông tin thống kê kế toán mà từng
quốc gia có sự khác biệt về định nghĩa nợ xấu.
Theo định nghĩa nợ xấu của phòng Thống kê – Liên hợp quốc về cơ bản
một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày
hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn
hoặc chậm trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn
dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
được thanh toán đầy đủ. Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dự trên 2
yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Đây được voi là
định nghĩa của hệ thống kiểm toán quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến
hiện hành tên thế giới.
Một định nghĩa mới về nợ xấu theo tiêu chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS) và IAS 39 vừa được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho
ra đời và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm


11
2005. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay
bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp
để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích
dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (khách hàng). Hệ thống này
được coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy, nó đang được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế chỉnh
sửa lại.

Căn cứ quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống Đốc
NHNN Việt nam, V/v Quy định về phân loại nợ trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD thì Nợ
xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3.4 và 5 quy định tại điều 6 hoặc Điều 7
(được trình bày rõ hơn trong phần sau). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ
để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD.
Như vậy theo quan điểm của NHNN Việt nam thì nợ xấu của TCTD bao
gồm: nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) nợ nghi ngờ (nhóm 4) và nợ có khả năng
mất vốn (nhóm 5). Việc quy định nợ xấu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dự nợ tín dụng
để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD là tiêu chuẩn để đo lường cảnh
báo độ an toàn của một TCTD. Tỷ lệ này càng thấp đánh giá độ rủi ro tín
dụng của TCTD thấp đương nhiên hiệu quả kinh doanh của TCTD đó cao.
Việt Nam gia nhập WTO kinh tế nước ta hội nhập nền kinh tế thế giới
chuyển từ nền kinh tế hành chính kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường hoạt động của thế của NHTM Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ nét.
Song song với việc mở rộng về quy mô và hiệu quả của cá NHTM thì vấn đề
QTRRTD từng bước được chú trọng và quan tâm đặc biệt, QTRRTD được
coi là vấn đề sống còn của một TCTD đây là tiêu chí đo chất lượng hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của TCTD.


12
b. Các quy định về phân loại nợ
Để tăng cường QTRRTD đối với hệ thống của NHTM, NHNN Việt Nam
lần đầu tiên đã cho áp dụng các chuẩn mực quốc tế về rủi ro trong hoạt động
ngân hàng, đó là “chuẩn mực Basel” về giám sát hoạt động nghiệp vụ ngân
hàng xây dựng và ban hành (Uỷ ban Basel được thành lập bởi các Thống đốc
Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 vào năm 1975 gồm Bỉ, Cana đa, Pháp,
Đức, Italia, Nhật Bản, Hà Lan, Thuỵ Điển, Vương Quốc Anh và Hoa Kỳ. Tuy
nhiên, để từng bước thích nghi và phù hợp với điều kiện nền kinh tế và hoạt

động NHTM Việt Nam các chuẩn mực này được từng bước áp dụng thể hiện
ngày 22 /4/ 2005. Thống đốc NHNN ban hành Quyết định 493/2005/QĐNHNN, v/v Quy định về phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Hai năm sau để phù
hợp hơn vị trí chuẩn mực quốc tế NHNN đã ban hành Quyết định số 18/2007
/QĐ – NHNN ngày 25/4/2007, v/v sửa đổi bổ sung một số điều của quy định
về phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD, ban hành kèm theo quyết định 493
/2005/QĐ-NHNN về phân loại, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng của các TCTD chặt chẽ hơn tính an toàn trong hoạt động tín
dụng cao hơn càng ngày mục tiêu quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
càng sát với các chuẩn mực quốc tế. Trong năm 2012 NHNN đã ban hành
Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012 của Thống đốc NHNN về việc
phân loại nợ đối với nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
Căn cứ vào Quy định tại các Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết
định 18/2007/QĐ-NHNN thì tiêu chí phân loại đánh giá cũng như nhận thức
về nợ xấu hoàn toàn khác so với quan niệm trước đây theo Quyết định
488/2000/QĐ-NHNN5 ngày 27/11/2000 của Thống đốc NHNN.
Theo Quyết định 488/2000/QĐ-NHNN5 ngày 27/27/2000 của Thống


13
đốc NHNN thì việc phân loại nợ xấu, trích dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng
hoàn toàn dựa trên tiêu chí định lượng, chủ yếu dựa vào tiêu chí thời gian quá
hạn. Trong khi đó, quy định về gia hạn nợ, điều chỉnh hạn nợ hết sức đơn
giản. Thực trạng khách hàng không có khả năng trả nợ, hoặc thậm chí khách
hàng đã phá sản, bỏ trốn rất lâu rồi nhưng vì ngân hàng cho vay cố tình che
giấu nợ xấu nên vẫn gia hạn, nợ vẫn còn trong hạn.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ra đời, việc phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro đã dần sát thực với các chuẩn mực quốc tế. Việc phân loại nợ
dựa trên tiêu chí định lượng và định tính. Các chuẩn mực quốc tế. Việc phân

loại nợ dựa trên tiêu chí định lượng và định tính. Các tiêu chí định lượng và
định tính đều được quy định dựa vào khả năng trả nợ và sự đánh giá suy giảm
khả năng trả nợ của khách hàng. Các quy định về điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia
hạn nợ đối với khách hàng được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế
(Basel I và II) nên chặt chẽ hơn và đánh giá được thực trạng khả năng trả nợ
của khách hàng. Theo đó, bất kỳ lý do gì khách hàng chậm trả nợ gốc hoặc lãi
so với cam kết trong kết trong hợp đồng tín dụng, kể cả được ngân hàng cho
vay điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) đều phải phân loại nợ vào nhóm 2,
trích dự phòng rủi ro 5%; nếu được ngân hàng cho vay cho gia hạn nợ (kéo
dài thời hạn nợ cuối cùng) đều phải phân loại nợ vào nhóm 3, trích dự phong
rủi ro 20%. Mặt khác, một khách hàng có nhiều khoản nợ, ở nhiều TCTD, nếu
có một khoản nợ bị chậm trả (gốc hoặc lãi) thì tất cả dư nợ của khách hàng
đều phải chuyển sang nhóm nợ cao hơn tùy thuộc vào sự đánh giá của ngân
hàng cho vay. Như vậy, với quy định của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng
của các TCTD được chú trọng hơn rất nhiều, sự an toàn trong hoạt động tín
dụng của NHTM được quan tâm hàng đầu
Mặt khác cũng kể từ khi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống Đốc


14
NHNN ra đời thì khái niệm nợ xấu đối với khách hàng chính thức được sử
dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD thay thế cho việc dùng khái
niệm nợ quá hạn trước đây. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5
quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Như
vậy, với nợ quá hạn khái niệm nợ xấu rộng hơn, nó bao gồm nợ quá hạn các
khoản nợ được ngân hàng cho điều chỉnh gia hạn nợ và cá khoản nợ đưa đến
hạn nhưng ngân hàng có cơ sở đánh giá là khách hàng bị suy giảm khả năng trả
nợ và phân loại vào nhóm 3 trở lên. Ngoài ra đối với các khoản nợ của khách
hàng không trả được (do các nguyên nhân) TCTD chủ động, xử lý bằng quỹ dự

phòng rủi ro theo Quyết định 493/2005/Q Đ-NHNN và Quyết định 18/2008/Q
Đ-NHNN hiện đã hạch toán ngoại bảng hoặc các khoản nợ khoanh chờ xử lý
cũng là khoản nợ xấu mà TCTD phải có trách nhiệm thu hồi.
Kể từ khi các TCTD áp dụng các chuẩn mực về phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro thì bức tranh nợ xấu của các TCTD đã được bộc lộ khá rõ nét.
Mặt dầu nơi này nơi khác vẫn còn tình trạng che dấu nợ xấu chưa muốn báo
cáo trung thực. Song nhìn chung thực trạng nợ xấu của TCTD cơ bản được
minh bạch và đáng báo động.
Theo Quyết định 493 của NHNN thì nợ được phân loại thành các nhóm
sau:
* Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản
2, Điều này.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã


15
cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.

* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
Nợ xấu là khoản nợ được NH Đông Á nơi cho vay phân loại từ nhóm 3
đến nhóm 5 nói trên.
Ngoài ra đối với các khoản nợ do các nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng khách hàng được NH Đông Á Hội sở cho khoanh nợ giãn nợ chờ xử lý
cũng được xếp vào các khoản nợ xấu. Tùy thực trạng của từng khoản nợ xấu
(theo thời gian quá hạn, theo khả năng trả nợ, theo mức độ suy giảm tình hình tài
chính và khả năng khắc phục của khách hàng …) mà ngân hàng cho vay quyết


16
định phân loại vào nhóm nợ nào hoặc quyết định hình thức xử lý thích hợp.
1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong cho vay vốn đối với khách hàng của ngân hàng là
những thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng được chia làm ba nhóm chính (theo sơ đồ 1.1)
1.Do quản trị điều
hành


2. Do thực hiện sai
quy chế, quy trình tín
dụng, thẩm định sơ

sài

Nhóm
nguyên
nhân
chủ
quan
của
ngân
hàng

4. Do hệ thống kiểm
tra kiểm soát nội bộ
yếu kém

5.Do cán bộ ngân
hàng cố tình làm sai

3.Do không kiểm tra
kiểm soát sau khi vay

1.Do khách hàng
SXKD thua lỗ

2. Do khách hàng sử

dụng vốn không đúng
mục đích

RỦI

Nhóm
nguyên
nhân
chủ
quan từ
phía
khách
hàng

3.Do khách hàng bị

RO

phá sản

TÍN

4.Do KH chú ý lừa
đảo chây ỳ bỏ trốn
DỤNG

1. Do thiên tai, bất khả
kháng

2.Do nguyên nhân từ

cơ chế chính sách

Nhóm
nguyên
nhân
khách
quan

3. Do nguyên nhân từ
biến động thị trường

4.Do môi trường xã
hội, chính trị

Sơ đồ 1.1. Các nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng


×